Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo viên và nhân viên trong nhà trường.
Với mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ nhà trường đã tổ chức bồi dưỡng chuyên đề cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về các nội dung thực hiện chương trình GDMN. Công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, đồ chơi
Hoàn thiện bộ máy lãnh đạo và các tổ chức trong nhà trường ngay từ đầu năm học đặc biệt là tổ chuyên môn.
Quản lý và sử dụng tốt về cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị hiện có. Tham mưu với các cấp lãnh đạo bổ sung đầy đủ cơ sở vật chất nhà trường.
Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức và nội dung phù hợp.
Tạo điều kiện cho CBGV tham gia các lớp học nâng chuẩn có chất lượng như: Các lớp cao đẳng, đại học, các lớp bồi dưỡng chuyên môn do sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT mở
Toàn thể CBQL, GV và nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt các cuộc vận động các phong trào thi đua. Có phẩm chất đạo đức lối sống tốt. Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, không có GV vi phạm pháp luật, không có giáo viên yếu kém. Gia đình đạt gia đình văn hóa.
Thực hiện nghiêm túc điều lệ trường Mầm Non, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non. Các nội quy, quy chế của ngành, của trường.
Tham gia tốt các phong trào của ngành, của trường và của địa phương. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị và chuyên môn đặc biệt là về chương trình giáo dục Mầm non mới.
Nhà trường tạo điều kiện, động viên khuyến khích CBGV tham gia học các lớp bồi dưỡng về tin học, sử dụng máy vi tính và khai thác thông tin trên mạng intenet vận dụng vào công tác giảng dạy, công tác chuyên môn.
Ổn định đội ngũ giáo viên trong nhà trường.Thực hiện đầy đủ lương ,các khoản phụ cấp và các chính sách cho CB giáo viên, nhân viên theo chế độ hiện hành.
Tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của nhà nước, phát động các phong trào thi đua đạt hiệu quả cao 100% cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường đã hưởng ứng tham gia các phong trào thi đua, có sơ kết, tổng kết, động viên khen thưởng kịp thời cán bộ giáo viên, nhân viên đạt thành tích cao trong hoạt động chuyên môn và các phong trào thi đua trong nhà trường.
n, vùng đồng bào dân tộc, tôi thấy cần phải đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu các biện pháp và áp dụng thực hiện một cách có hiệu quả các biện pháp đó sao cho tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, tiến tới huy động tối đa 100% trẻ mẫu giáo 3, 4, 5 tuổi đến trường và tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ bằng tỷ lệ huy động chung toàn quốc. 2. Thực trạng của vấn đề: * Thực trạng của nhà trường: Khi nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp trong những năm học trước. * Kết quả điều tra: Năm học Tổng số học sinh Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp/ dân số độ tuổi 2013-2014 + Nhà trẻ: 16 cháu + Mẫu giáo: 195 cháu + Trẻ 5 tuổi: 64 cháu 10% 97% 100% 2014-2015 + Nhà trẻ: 24 cháu + Mẫu giáo: 213 cháu + Trẻ 5 tuổi: 66 cháu 12,4% 97% 100% Kết quả điều tra cho thấy, từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 – 2015 tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp, trẻ nhà trẻ và mẫu giáo ra lớp chưa cao so với mặt bằng chung của huyện, của tỉnh. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ trẻ mầm non ra lớp thấp là do: - Điều kiện kinh tế và dân trí của đồng bào dân tộc còn nhiều hạn chế, vẫn còn quá nhiều tập quán hủ tục, lạc hậu. Đa số phụ huynh chưa hiểu hết tầm quan trọng của việc cho trẻ trong độ tuổi đến trường Mầm non. - Địa bàn xã quá rộng, dân cư thưa thớt, đường xá đi lại khó khăn, đa số người dân dựa vào cây mì, cây lúa làm nguồn thu nhập chính, rất nhiều gia đình đã sinh sống trong nhà đầm dẫn đến việc đi học của các cháu rất khó khăn và ảnh hưởng rất lớn đến các công tác huy động trẻ ra lớp của nhà trường. - Trường có 6 điểm lẻ, những năm đầu cơ sở vật chất tại điểm chính của nhà trường còn quá thiếu thốn, điều kiện chăm sóc - giáo dục trẻ còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến chất lượng chưa cao. * Thuận lợi: Đảng uỷ và chính quyền địa phương có các văn bản chỉ đạo các ban ngành cùng phối hợp trong công tác vận động học sinh ra lớp, thành lập ban vận động học sinh ra lớp trên địa bàn xã - Đội ngũ giáo viên chuẩn về trình độ chuyên môn vững vàng , nhiệt tình , yêu nghề mến trẻ. Đoàn kết có phẩm chất đạo đức tốt ,có nếp sống văn hoá lành mạnh. - Hội cha mẹ phụ huynh nhiệt tình ủng hộ cùng cộng đồng trách nhiệm trong các hoạt động của nhà trường. * Khó khăn: Trong quá trình vận động học sinh ra lớp bước đầu còn nhiều hạn chế trong công tác thực hiện. Về cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi còn thiếu nhiều Một số phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc đưa con đi học nên chưa có sự phối hợp với nhà trường để thực hiện đạt hiệu quả cao. * Từ kết quả điều tra và phân tích, tìm hiểu kỹ nguyên nhân như trên cũng như thấy rõ vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn của việc cần thiết phải huy động trẻ ra lớp, tôi đã đi sâu nghiên cứu, tìm ra các biện pháp và đưa vào áp dụng như sau: - Làm tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh và cộng đồng để huy động trẻ Mầm non ra lớp. - Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc - giáo dục trẻ. - Làm tốt công tác phối hợp, kết hợp. - Tạo hứng thú cho trẻ đến trường. - Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo viên và nhân viên trong nhà trường. - Làm tốt công tác xã hội hoá để tu sửa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị. 3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 3.1. Làm tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh và cộng đồng để huy động trẻ Mầm non ra lớp: Nghị quyết của Đảng ta đã chỉ rõ: " Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân..." đặc biệt là Giáo dục Mầm non càng phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng tới các bậc cha mẹ có con trong độ tuổi Mầm non và toàn thể nhân dân. Với đặc thù của địa phương có 30% đồng bào dân tộc sinh sống, đời sống vật chất và tinh thần còn mang nặng tính hủ tục, lạc hậu nên tôi đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp với điều kiện của địa phương như sau: - Thành lập Ban vận động tuyên truyền của nhà trường, trong đó có sự tham gia của cấp uỷ, chính quyền địa phương, đại diện hội phụ nữ, văn hoá xã, đoàn thanh niên, đại diện hội phụ huynh học sinh...). Xây dựng kế hoạch phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể để làm tốt công tác tuyên truyền. Tham mưu với UBND xã đưa tiêu chí "Cho con trong độ tuổi mầm non đến trường" vào để xét "Gia đình văn hoá". - Chỉ đạo, phân công mỗi giáo viên phụ trách công tác tuyên truyền một thôn, từ thôn 1 đến thôn 6: + Mỗi giáo viên tự xây dựng kế hoạch tuyên truyền của mình cho phù hợp với tình hình thực tế của thôn mình phụ trách. + Hàng tháng, giáo viên kết hợp với Trưởng thôn, Hội phụ nữ thôn, Chi đoàn thanh niên của thôn tổ chức các buổi sinh hoạt để tuyên truyền tới các bậc cha mẹ có con trong độ tuổi Mầm non về tầm quan trọng của Giáo dục Mầm non. Giúp các bậc cha mẹ hiểu rõ ý nghĩa của việc nuôi dạy con theo khoa học, có kiến thức để chăm sóc con tốt hơn. - Chỉ đạo giáo viên xây dựng góc tuyên truyền tại lớp, trang trí tạo môi trường tuyên truyền tại các nhóm, lớp. - Tuyên truyền thông qua các ngày hội, ngày lễ, các hội thi: đây cũng là một dịp để tuyên truyền rất tốt, đem lại hiệu quả cao (hàng năm, ngay từ đầu năm học, tôi đều xây dựng kế hoạch tổ chức các hội thi cho trẻ theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của phòng GD&ĐT) +Tuyên truyền trong " Ngày hội đến trường của bé", đây là ngày đầu tiên trẻ đến trường mở đầu cho một năm học, vì vậy tôi luôn chú ý tổ chức đúng tính chất của một ngày hội, mang lại cảm giác rộn ràng, vui tươi, hứng khởi, hứng thú đi học ở trẻ và giúp các bậc phụ huynh tin tưởng gửi con mình tại trường. + Tuyên truyền trong hội thi " Bé đọc, kể diễn cảm"; có cả đối tượng là phụ huynh tham gia nên đã góp phần rất lớn cho công tác tuyên truyền của nhà trường. Dựa vào tình hình thực tế, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương xã Tân Lập để xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp nên tỷ lệ huy động trẻ ra lớp của nhà trường trong những năm gần đây có triến triển rõ rệt, năm sau đều cao hơn năm trước. 3.2. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc - giáo dục trẻ: Chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc - giáo dục trẻ là cơ sở quan trọng để làm tốt công tác huy động trẻ ra lớp cho nên tôi luôn chú trọng chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng - chăm sóc - giáo dục trẻ. * Chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc: Do điều kiện trường có nhiều điểm lẻ cách xa khu trung tâm và điều kiện kinh tế của phụ huynh quá nghèo nên việc tổ chức bán trú cho trẻ tại điểm trường còn gặp nhiều khó khăn, nên tôi đã chỉ đạo giáo viên vận động phụ huynh đem cà mèn cơm đến lớp, thường xuyên nhắc nhở phụ huynh lựa chọn thực đơn phù hợp, thay đổi, chế biến các món ăn hợp khẩu vị để trẻ ăn hết xuất. Tuyên truyền, vận động phụ huynh tăng khẩu phần trứng, sữa cho trẻ trong tuần, để trẻ có bữa ăn đủ lượng, đủ chất và cân đối về dinh dưỡng. chỉ đạo giáo viên chú ý tới trẻ suy dinh dưỡng để kịp thời thông báo cho phụ huynh. Cân đo, theo dõi biểu đồ tăng trưởng và phối hợp với trạm y tế khám sức khoẻ định kỳ cho 100% trẻ của trường để kịp thời có những biện pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng như: Chỉ đạo giáo viên tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng hợp lý và VSATTP cho phụ huynh. * Chất lượng giáo dục: Tăng cường chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp thực hiện chương trình đúng theo sự chỉ đạo của nhà trường, đặc biệt chú trọng việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học lấy trẻ làm trung tâm và phát huy hết tính tích cực của trẻ, tạo môi trường phong phú, an toàn cho trẻ hoạt động. Chú trọng vào công tác tăng cường tiếng Việt, giúp trẻ có kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Việt rõ ràng, lưu loát, mạch lạc, tạo cho trẻ có đầy đủ vốn tiếng Việt để bước vào học lớp lớp 1 tiếp thu kiến thức dễ dàng, thuận lợi hơn. Chỉ đạo giáo viên tích cực làm đồ dùng, đồ chơi phong phú, phù hợp chủ đề, chủ điểm để bổ sung cho các góc chơi của trẻ. Khuyến khích giáo viên chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc thiết kế các hình thức tổ chức dạy học sinh động, hấp dẫn, thu hút trẻ. Tích cực chú ý rèn luyện cho các cháu mạnh dạn, tự tin, thích hoạt động tập thể, thích giao lưu với bạn bè, từ đó các cháu thích được đi học hơn, tỷ lệ chuyên cần và tỷ lệ bé ngoan tăng cao. Vì vậy, nhiều phụ huynh đã đến trường để xin cho con đi học. 3.3. Làm tốt công tác phối hợp, kết hợp: Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với Đảng uỷ, UBND xã về công tác vận động học sinh ra lớp, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể trong xã làm tốt công tác vận động học sinh ra lớp, đó là một trong những nhiệm vụ chính trị được ưu tiên hàng đầu trong giáo dục địa phương. Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác điều tra để nắm chắc số lượng trẻ trong độ tuổi ra lớp mẫu giáo, cụ thể là số trẻ có độ tuổi từ 3 đến 5, chú ý số trẻ 5 tuổi ở địa bàn để vận động được hết số lượng trẻ ra lớp không bị sót lại. Phối hợp với các ban, ngành như: thông tin văn hóa, Hội phụ nữ, ban bảo vệ chăm sóc trẻ em xã, già làng, trưởng thôn, ban quản lý các thônđể vận động học sinh ra lớp. Ngoài ra, còn tham gia các hoạt động ở địa phương như họp thôn, tham gia các lễ kỉ niệm của phụ nữ, tranh thủ tuyên truyền, vận động cho phụ huynh biết để phụ huynh tự giác đưa con em đến trường, lớp mẫu giáo để học 3.4. Tạo hứng thú cho trẻ đến trường: Chỉ đạo giáo viên tạo ấn tượng tốt đẹp đối với trẻ ngay từ ngày đầu tiên đến trường. Vì thế chuẩn bị tổ chức ngày khai giảng thật vui tạo tâm thế háo hức đối với trẻ bằng nhiều hình thức trang trí đẹp mắt, tổ chức cho trẻ các tiết mục văn nghệ vui nhộn, cô gần gũi trò chuyện với trẻ, Chuẩn bị cho năm học mới cô cần trang trí lớp đẹp, phù hợp với trẻ. Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng đẹp mắt, vệ sinh trường lớp sạch sẽ, tạo cho trẻ sự thoải mái, thích thú, tạo ấn tượng tốt đối với các bậc phụ huynh. Giáo viên luôn thay đổi đồ dùng, đồ chơi nhằm tạo cho trẻ sự hứng thú trong học tập cũng như trong vui chơi. Nhu cầu về đồ chơi cho trẻ là thiết thực và vô tận, tuy giáo viên không có khả năng mua đồ chơi cho trẻ, nhưng giáo viên biết đáp ứng nhu cầu chơi với đồ chơi của trẻ bằng cách tự làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ từ những nguyên vật liệu thiên nhiên: cát, sỏi, lá cây, vỏ cây; từ phế thải như: vỏ đồ hợp, bao thuốc lá, hộp sữa, vải vụn, mút xốp, chẳng hạn làm tàu hỏa bằng những hộp sữa tươi Giáo viên đầu tư vào các tiết dạy thật kĩ như: đầu tư đồ dùng trực quan, cải tiến phương pháp làm cho giờ học thêm sinh động hấp dẫn, lôi cuốn nhiều trẻ tham gia. Nêu gương bé ngoan hằng ngày nhằm tạo sự phấn khởi, ham thích đi học của các cháu. Ngoài ra giáo viên và trẻ còn tham gia các hội thi của cô và cháu do nhà trường và Phòng giáo dục – đào tạo, Sở giáo dục – đào tạo tổ chức; tham gia hội diễn văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn. Qua đó trẻ phấn khởi hơn trong học tập và phụ huynh ngày càng tin tưởng hơn khi cho trẻ đi học mẫu giáo. 3.5: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo viên và nhân viên trong nhà trường. Với mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ nhà trường đã tổ chức bồi dưỡng chuyên đề cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về các nội dung thực hiện chương trình GDMN. Công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, đồ chơi Hoàn thiện bộ máy lãnh đạo và các tổ chức trong nhà trường ngay từ đầu năm học đặc biệt là tổ chuyên môn. Quản lý và sử dụng tốt về cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị hiện có. Tham mưu với các cấp lãnh đạo bổ sung đầy đủ cơ sở vật chất nhà trường. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức và nội dung phù hợp. Tạo điều kiện cho CBGV tham gia các lớp học nâng chuẩn có chất lượng như: Các lớp cao đẳng, đại học, các lớp bồi dưỡng chuyên môn do sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT mở Toàn thể CBQL, GV và nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt các cuộc vận động các phong trào thi đua. Có phẩm chất đạo đức lối sống tốt. Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, không có GV vi phạm pháp luật, không có giáo viên yếu kém. Gia đình đạt gia đình văn hóa. Thực hiện nghiêm túc điều lệ trường Mầm Non, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non. Các nội quy, quy chế của ngành, của trường. Tham gia tốt các phong trào của ngành, của trường và của địa phương. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị và chuyên môn đặc biệt là về chương trình giáo dục Mầm non mới. Nhà trường tạo điều kiện, động viên khuyến khích CBGV tham gia học các lớp bồi dưỡng về tin học, sử dụng máy vi tính và khai thác thông tin trên mạng intenet vận dụng vào công tác giảng dạy, công tác chuyên môn. Ổn định đội ngũ giáo viên trong nhà trường.Thực hiện đầy đủ lương ,các khoản phụ cấp và các chính sách cho CB giáo viên, nhân viên theo chế độ hiện hành. Tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của nhà nước, phát động các phong trào thi đua đạt hiệu quả cao 100% cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường đã hưởng ứng tham gia các phong trào thi đua, có sơ kết, tổng kết, động viên khen thưởng kịp thời cán bộ giáo viên, nhân viên đạt thành tích cao trong hoạt động chuyên môn và các phong trào thi đua trong nhà trường. 3.6. Làm tốt công tác xã hội hoá để tu sửa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị: Cơ sở vật chất rất quan trọng trong công tác huy động trẻ ra lớp, cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của trẻ, các bậc phụ huynh sẽ tin tưởng hơn khi cho con tới trường vì vậy hàng năm, vào đầu năm học tôi đều xây dựng kế hoạch đầu tư tu sửa vật chất và mua sắm trang thiết bị phù hợp với địa phương và tình hình thực tế của nhà trường: Là xã thuận lợi nên trường không được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất điểm trường chính, tuy nhiên các trang thiết bị như bàn ghế, tủ góc, phản nằm cho trẻ được sở giáo dục cấp , tạo điều kiện cho trẻ hoạt động được tốt hơn. Đối với các lớp điểm đều được trang bị đồ dùng đồ chơi đảm bảo cho các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ, sau mỗi buổi học cô giáo cất khoá gọn gàng để tránh mất mát. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: 4.1: Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp * Về số lượng: Năm học 2015 - 2016, tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi trong toàn trường ra lớp đạt 99,6%: - Nhóm trẻ 18 - 24 tháng: 20 cháu - chiếm tỷ lệ 11,2% so với kế hoạch giao. - Mẫu giáo: 262/263 99,6% so với kế hoạch giao Riêng trẻ 5 tuổi 83/83cháu - đạt 100% Tỷ lệ huy động học sinh dân tộc thiểu số tại thôn tại thôn 4 và thôn 5 như sau: Huy động trẻ ra lớp Năm học 2014 -2015 Năm học 2015 -2016 Tăng (+) Giảm(-) Thôn 4 +Số lớp : 1 +Số trẻ: 23 +Tỷ lệ huy động: 72% +Riêng trẻ 5 tuổi : +Tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp :100% trẻ học chuyên cần đạt 100% +Số lớp : 1 +Số trẻ: 35 +Tỷ lệ huy động: 100% +Riêng trẻ 5 tuổi: 10 +Tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp :100% trẻ học chuyên cần đạt 100% + 12 Thôn 5 +Số lớp : 2 +Số trẻ: 35 +Tỷ lệ huy động: 80% +Riêng trẻ 5 tuổi : 16 +Tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp :100% trẻ học chuyên cần đạt 100% +Số lớp : 2 +Số trẻ: 41 +Tỷ lệ huy động: 100 % +Riêng trẻ 5 tuổi: 16 +Tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp :100% trẻ học chuyên cần đạt 100% + 6 - Phụ huynh và cộng đồng nhận thức rõ về tầm quan trọng của giáo dục mầm non, đặc biệt là việc cần thiết phải cho trẻ trong độ tuổi đến trường, phụ huynh tin tưởng vào các cô giáo từ đó quan tâm tới việc cho con em mình đi học hơn. Hàng năm nhà trường đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch giao, so với dân số độ tuổi năm sau đều cao hơn năm trước: * Về chất lượng : Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ của nhà trường cũng tăng cao: Trẻ ham muốn được đi học nên tỷ lệ chuyên cần đạt 100%, so với trước kia chỉ đạt 70 - 97%. Trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, tự tin, có kiến thức và kỹ năng giao tiếp với mọi người, tỷ lệ bé ngoan đạt 76,3% so với trước chỉ đạt 68 - 70%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm 4,96% so với đầu năm và giảm 5% so với cùng kỳ năm học trước. Hình ảnh học sinh lớp mẫu giáo thôn 4 Hình ảnh học sinh lớp mẫu giáo thôn 5 4.2: Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi lớp mẫu giáo thôn 4, thôn 5: Trường mầm non Tân Lập có 3 lớp mẫu giáo tại thôn 4,thôn 5, phòng học được thiết kế xây dựng kiên cố, diện tích và các quy định khác về phòng học đảm bảo theo yêu cầu điều lệ trường mầm non. Trang thiết bị đồ dùng đồ chơi: đầy đủ theo danh mục đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu được quy định tại thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Trường có đầy đủ sân chơi ,đồ chơi ngoài trời và công trình vệ sinh đảm bảo theo quy định chuẩn. Trong năm học 2014-2015 Ủy ban nhân dân xã Tân Lập đã làm sân bê tông và đường bê tông cho lớp mẫu giáo thôn 4 và thôn 5 của trường. 4.3: Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, việc thực hiện chế độ chính sách theo quy định đối với trẻ em 3->5 tuổi như sau: Tổng số trẻ 3->5 tuổi trên địa bàn thôn 4, thôn 5: 76 trẻ. + Đã huy động ra lớp: 76/76 trẻ = 100%. 100% trẻ được chăm sóc giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non và đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 3-> 5 tuổi của Bộ giáo dục. - Tỷ lệ trẻ 3->5 tuổi được học 2 buổi/ngày theo chương trình GDMN 76/76 cháu đạt 100 % - Tỷ lệ trẻ 3->5 tuổi đi học chuyên cần đạt 100%; - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 11/76 cháu = 14,4% - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 11/76 cháu = 14,4% Có 76 trẻ 3->5 tuổi được hưởng chế độ ăn trưa theo quy định của thông tư số: 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/7/2011. Tình hình đội ngũ, chất lượng giáo viên dạy lớp mẫu giáo thôn 4, thôn 5: Tổng số lớp: 3 Tổng số giáo viên dạy: 3 + Đạt trình độ chuẩn: 3/3 giáo viên = 100% + Đạt trình độ trên chuẩn: 1/3 giáo viên = 33,3 % +3/3 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường; trong đó có: 1/3 GV đạt Gv dạy giỏi cấp huyện = 33,3% + 3/3 giáo viên xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non: loại xuất sắc (năm học 2014 - 2015). + 3/3 giáo viên là viên chức hưởng đầy đủ mọi chế độ chính sách của nhà nước III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận: Với phạm vi hẹp của đề tài, tôi chỉ đưa ra 6 biện pháp nhằm huy động tốt trẻ mầm non dân tộc thiểu số ra lớp. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện từng biện pháp, tôi rút ra được những kết luận sau: Công tác vận động trẻ ra lớp và duy trì sỉ số trẻ là công tác then chốt hàng đầu ở trường mầm non, mẫu giáo, nó góp phần quyết định sự thành công của việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Vì vậy rất cần có những hình thức và biện pháp tuyên truyền phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, mặt khác cần phải chú ý đến bản sắc đặc thù của đồng bào dân tộc, nắm được đặc điểm tâm lý cũng như phong tục tập quán của mỗi dân tộc để tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục mầm non tới các bậc phụ huynh và toàn cộng đồng. Để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi giáo viên phải thật sự yêu nghề, mến trẻ, có tâm huyết, có trách nhiệm với công tác; phải thường xuyên trao dồi kiến thức và năng lực chuyên môn; giải có khả năng giao tiếp nhẹ nhàng, mềm mỏng với phụ huynh học sinh. Làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương Đảng ủy , chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể, làm tốt công tác phối hợp, kết hợp để vận động học sinh ra lớp. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về công tác chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc - giáo dục trẻ. Đảm bảo mọi chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên và học sinh theo chế độ của nhà nước. Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin bằng nhiều hình thức đảm bảo chất lượng đội ngũ phù hợp với chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Cần chú trọng tới công tác tham mưu, công tác xã hội hoá giáo dục để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tạo những điều kiện tốt nhất cho các hoạt động học tập, vui chơi và sinh hoạt tại trường của các cháu giúp cha mẹ trẻ tin tưởng, yên tâm gửi con tại trường. Phụ huynh và cộng đồng nhận thức rõ về tầm quan trọng của giáo dục mầm non, đặc biệt là việc cần thiết phải cho trẻ trong độ tuổi đến trường, phụ huynh tin tưởng vào các cô giáo từ đó quan tâm tới việc cho con em minh đi học nhiều hơn. Hàng năm nhà trường đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch giao. Với những kết quả đạt được như vậy, đã khẳng định
Tài liệu đính kèm: