Trong chương trình môn Luyện từ và câu lớp 5, bài dạy về từ đồng âm được sắp xếp trước bài dạy về từ nhiều nghĩa.”Để tránh sự nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ nhiều nghĩa thì ở bài dạy về từ đồng âm ngoài ví dụ đúng về các trường hợp không phải đồng âm giúp các em nhận xét.
Ví dụ: Từ “bay” trong các câu sau đây có phải là hiện tượng đồng âm hay không?
- Chú thợ xây đang cầm bay trát tường.
- Đàn chim đang bay lượn trên trời.
- Đạn bay vèo vèo.
- Chiếc quần đã bay màu.
- Chiếc tàu bay đang bay lượn trên bầu trời.
Bài tập này giáo viên chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “bay” trong các câu văn trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm, “không yêu cầu các em giải thích gì thêm chỉ trả lời:”“đồng âm” hay “không đồng âm”.
Với nội dung bài tập này, giáo viên viết sẵn nội dung câu hỏi gợi mở ra bảng phụ và tiến hành sau khi học sinh lấy ví dụ về từ đồng âm để khẳng định lại ghi nhớ.”Lúc đó tự các em sẽ có một sự so sánh giữa các ví dụ về từ đồng âm với ví dụ trên đây, đồng thời giáo viên kích thích đươc tư duy của học sinh.
ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. * Từ nhiều nghĩa: là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển.”Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.”(SGK Tiếng Việt 5 - trang 67) Ví dụ : - Cánh đồng lúa chín ( Từ “chín” mang ý nghĩa chỉ kết quả sau một thời gian đã “chín”) - Thời cơ đã chín ( “ chín” mang nghĩa chỉ kết quả chờ đợi cho đến lúc phù hợp) là nghĩa chuyển. Chúng ta hiểu: Một từ có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm về sự vật, hiện tượng. Nhờ vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ) người ta liên tưởng từ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng,”tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vật ấy.”Gọi tên sự vật, tính chất,” hành động này (nghĩa 1) chuyển sang tên gọi sự vật, tính chất, hành động khác nghĩa ( nghĩa 2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó. Ví dụ: Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao nhất,” hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng ( Quả chuối chín mềm). (2) Chỉ quá trình vận động,” quá trình rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự phát triển cao nhất.”( Suy nghĩ chín chắn, tình thế cách mạng đã chín) (3) Sự thay đổi màu sắc nước da.( ngượng chín cả mặt ) Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa,”trước hết phải miêu tả đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa.”Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở : *Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có ba dạng sau : - Dạng 1: Nghĩa của từ dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng hay là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng. Ví dụ: Đầu1 ( đầu người) và Đầu2( đầu sóng): Tai1 ( tai người) và Tai2(Tai chuối) - Dạng 2: Nghĩa của từ hình thành trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng, của các sự vật . Ví dụ : cắt1 ( cắt vải) với cắt2 ( cắt mối quan hệ ) - Dạng 3 : Nghĩa của từ hình thành trên cơ sở ẩn dụ do tác động của các sự vật đối với con người. Ví dụ: đau1 (đau chân ) và đau2 (đau lòng ) *Theo cơ chế hoán dụ có tác dụng. - Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ cái toàn thể ( Cô ấy có chân2 trong nhà máy.” Tay2 chộm cắp chạy mất rồi. Con Tượng có Mặt2 trong nước cờ cuối cùng) - Nghĩa của từ hình thành trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa. Ví dụ : Nhà1 (Bác tôi đang làm nhà) Nhà2 ( Cả nhà đang ăn cơm) Giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa các từ thông qua các cụm từ, câu văn,”đoạn văn cụ thể để xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm.”Tìm được một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của từ,”đặt câu có từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. b. Giáo viên cần nắm vững phương pháp dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa Khi dạy khái niệm về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa,”cần thực hiện theo quy trình các bước. - Cho học sinh nhận biết ngữ liệu để phát hiện những dấu hiệu bản chất của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. - Học sinh rút ra các đặc điểm của từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa và nêu định nghĩa. - Luyện tập để nắm khái niệm trong ngữ liệu mới. Khi dạy bài Từ đồng âm và Từ nhiều nghĩa nên tuân theo nguyên tắc chung của phân môn luyện từ và câu và giáo viên phải sử dụng các phương pháp,”hình thức dạy học như: - Phương pháp hỏi đáp - Hình thức học cá nhân - Phương pháp giảng giải - Thảo luận nhóm - Phương pháp trực quan - Tổ chức trò chơi - Phương pháp luyện tập thực hành + Học sinh vận dụng ghi nhớ để lấy ví dụ cụ thể Giáo viên đưa ra từ cho học sinh đặt câu. Giáo viên đưa ra câu để học sinh tìm từ. + Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm giống nhau Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là phát âm giống nhau (nói, đọc, viết giống nhau). Ví dụ: Bạc(1) trong “ Em đeo dây chuyền bằng bạc”, Bạc(2) trong “ Lòng người bạc như vôi”, Bạc(3) trong “ Ông tôi tóc đã bạc” Từ “bạc” đều phát âm, viết giống nhau. Vậy mà “bạc” (1) với “bạc” (2) và “bạc” (1) với “bạc” (3) lại có quan hệ đồng âm, còn “bạc” (2) với “bạc” (3) lại có quan hệ nhiều nghĩa. Để hiểu được bài tập trên, học sinh phải hiểu rõ nghĩa của các từ bạc (1), bạc (2), bạc (3) là gì? Bạc (1): (Em đeo dây chuyền bằng bạc): Tên gọi một kim loại quý Bạc (2): (Lòng người bạc như vôi): Thay lòng đổi dạ Bạc (3): (Ông tôi tóc đã bạc): Chỉ màu trắng Muốn giải nghĩa được chính xác các từ “bạc” như trên,”học sinh phải hiểu được vốn từ, có vốn sống.” Giáo viên luôn chú trọng trau dồi, tích lũy vốn từ cho học sinh. 2. Giờ dạy trên lớp cần có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức Trong chương trình môn Luyện từ và câu lớp 5, bài dạy về từ đồng âm được sắp xếp trước bài dạy về từ nhiều nghĩa.”Để tránh sự nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ nhiều nghĩa thì ở bài dạy về từ đồng âm ngoài ví dụ đúng về các trường hợp không phải đồng âm giúp các em nhận xét. Ví dụ: Từ “bay” trong các câu sau đây có phải là hiện tượng đồng âm hay không? - Chú thợ xây đang cầm bay trát tường. - Đàn chim đang bay lượn trên trời. - Đạn bay vèo vèo. - Chiếc quần đã bay màu. - Chiếc tàu bay đang bay lượn trên bầu trời. Bài tập này giáo viên chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “bay” trong các câu văn trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm, “không yêu cầu các em giải thích gì thêm chỉ trả lời:”“đồng âm” hay “không đồng âm”. Với nội dung bài tập này, giáo viên viết sẵn nội dung câu hỏi gợi mở ra bảng phụ và tiến hành sau khi học sinh lấy ví dụ về từ đồng âm để khẳng định lại ghi nhớ.”Lúc đó tự các em sẽ có một sự so sánh giữa các ví dụ về từ đồng âm với ví dụ trên đây, đồng thời giáo viên kích thích đươc tư duy của học sinh. 3. Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Trong các tiết học Tập đọc,” Luyện từ và câu học sinh có thể bắt gặp nhiều trường hợp một từ nào đó phát âm gần nhau nhưng xét về từ loại khác nhau thì kết luận đó là hiện tượng đồng âm. “Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân” “xuân” thứ nhất là danh từ, “xuân” thứ 2 là tính từ.”Là hiện tượng đồng âm học sinh dễ nhận diện. Có trường hợp những từ phát âm giống nhau nhưng cùng từ loại ( danh từ, động từ, tính từ) thì phải vận dụng biện pháp giải nghĩa từ trong văn cảnh,” đồng thời xem các từ đó có mối quan hệ về nghĩa hay không để tránh nhầm lẫn những từ đồng âm với từ nhiều nghĩa hoặc có quan hệ đồng nghĩa.” Trong trường hợp này phải dựa vào ngữ cảnh để nhận biết nghĩa của từ đồng âm.” Ngữ cảnh có tác dụng phân biệt nghĩa của từ và giúp cho người sử dụng ngôn ngữ không bị nhầm lẫn. VD: bốc hỏa – tàu hỏa - xúc tiến việc làm – Bạn Tiến – tiến lên - con cò – cò mồi - xe máy – con xe (quân cờ) Trong câu văn sau: “Mẹ em nhặt được một trăm nghìn đồng ngay trên cánh đồng làng em”.”Các từ trong câu có mối quan hệ với từ ‘đồng’ thứ nhất gồm “nhặt được”, thứ hai “trăm nghìn”, nếu dừng lại ở nhặt được một trăm nghìn đồng thì người đọc chưa rõ một trăm nghìn đồng tiền Việt Nam hay tiền nước nào và chưa xác định rõ giá trị số tiền đánh rơi.”Có từ “đồng” ngay sau cụm từ “nhặt được một trăm nghìn đồng” thì ta hiểu rõ số tiền đánh rơi ở đây là tiền Việt Nam và xác định được giá trị của nó.” Vậy từ “đồng” thứ nhất là đơn vị tiền Việt Nam, từ “đồng” thứ 2 nằm trong mối quan hệ với từ “qua”, “cánh”, “làng”, “đồng” trong “cánh đồng” là khoảng đất rộng bằng phẳng trồng lúa hoặc hoa màu. Vì vậy gặp những từ có cùng vỏ âm thanh giống nhau học sinh không được vội vàng phán quyết ngay hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa mà phải giải nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh tìm ra điểm khác nhau hoàn toàn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa. VD: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ như thế nào? a) Lúa chín, thịt luộc chín, suy nghĩ chín chắn. b) Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống c) người chạy, xe máy chạy, đồng hồ chạy Xét các từ nhóm a, từ “chín” có quan hệ đồng âm với nhau vì chín “trong lúa chín” là tính từ (đạt tới độ chín của quả) “chín” trong “thịt luộc chín” ( độ chín của thịt) và “chín” trong “suy nghĩ chín chắn” ( suy nghĩ đã tới đọ chín) đều là tính từ . Ở nhóm b, các từ “đánh” đều là động từ nhưng xét về nghĩa các từ “đánh cờ” (một trò chơi),”“đánh giặc” (chiến đấu với kẻ thù bằng nhiều cách) và “đánh trống” (dùng đùi hoặc tay đánh vào mặt trống cho phát ra âm thanh) thì nghĩa của chúng có liên quan đến nhau, đều tác động đến một sự vật khác, làm cho sự vật đó có sự thay đổi, vì vậy các từ “đánh” ở nhóm a có quan hệ nhiều nghĩa. Tuy nhiên các từ “chạy” ở nhóm c cũng là các từ có cùng từ loại (động từ).”Song chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau. Trong quá trình giảng dạy muốn giúp học sinh làm tốt các bài tập như trên, giáo viên yêu cầu các em luôn nắm chắc nghĩa của từ và suy xét kĩ lưỡng nghĩa của các từ đó, không được vội vàng kết luận. 4. Hướng dẫn học sinh tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Khi dạy xong các bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cùng với các bài luyện tập, có thể giúp học sinh rút ra so sánh như sau: * Điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa: Từ đồng âm - Là hai hoặc nhiều từ có cùng hình thức ngữ âm: “Cầu thủ” và “Cầu kiều” - Các nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau không có bất cứ mối liên hệ gì: Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ người chơi một môn thể thao.”Còn “ Cầu kiều” chỉ một dạng kiến trúc xây dựng giúp nối liền hai bên bờ. - Không giải thích được bằng cơ chế chuyển nghĩa. Từ nhiều nghĩa - Là một từ nhưng có nhiều nghĩa: “Cầu thủ” và “Cầu mong”. - Các nghĩa có mối liên quan với nhau. - Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ người chơi một môn thể thao.”Còn “ Cầu mong” chỉ suy nghĩ mong muốn của con người. - Do cơ chế chuyển nghĩa tạo thành. 5. Tổng hợp các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ * Đối với từ đồng âm: phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau: Đậu tương (1) – Thi đậu (2) – Đất lành chim đậu(3). Bài tập này, giáo viên giúp học sinh
Tài liệu đính kèm: