I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận.
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
nhân cách và tư duy con người. Trong đó, môn Toán có vị trí rất quan trọng vì
các kiến thức, kĩ năng của môn Toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao
động và học tập. Toán học rất đa dạng, phong phú, có nhiều bài toán thuộc nhiều
dạng toán khác nhau. Trong đó, bài toán có lời văn giữ một vị trí rất quan trọng
bởi nó thể hiện mối quan hệ với các môn học khác cũng như mối quan hệ trong
thực tiễn cuộc sống.
Trong cấu trúc nội dung môn Toán ở lớp 3, các bài toán có lời văn được
sắp xếp gắn liền với nội dung từng mạch kiến thức. Mỗi khi học một nội dung
kiến thức mới, bao giờ học sinh cũng được thực hành giải các bài toán có lời văn
để củng cố nội dung kiến thức đó. Mỗi bài toán có lời văn là một tình huống có
vấn đề buộc các em phải tư duy, suy luận, phân tích và tổng hợp để giải quyết
vấn đề. Nếu các em giải tốt được các bài toán có lời văn thì những vấn đề gặp
trong cuộc sống sẽ được các em vận dụng và giải quyết hợp lí. Trên cơ sở học
sinh đã được học các dạng toán về “Nhiều hơn”; “Ít hơn”; “Tìm tổng của hai
số”; “So sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị”; “Gấp một số lên nhiều
lần”; “Giảm đi một số lần”; “Thêm một số đơn vị”; “Giảm đi một số đơn vị”,.
chỉ giải bằng một phép tính, từ tuần 11, học sinh được làm quen với “Bài toán
giải bằng hai phép tính”. Vì vậy, để giúp học sinh biết giải bài toán bằng hai
phép tính thành thạo thì người giáo viên cần lựa chọn phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học phù hợp, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp học
sinh nắm được các bước giải để vận dụng trong thực tế được tốt.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh
sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để
rèn luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống. Mỗi đề
toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết
rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, biết lựa chọn những phép tính
thích hợp, biết đặt lời giải chính xác. Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh
rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con
mắt toán học của mình.
mật ong. * Nguyên nhân: Các em chưa đọc kĩ bài toán nên không hiểu mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán, không xác định đúng câu hỏi của bài toán. Các em chưa có thói quen kiểm tra kết quả sau khi đã làm. Năm học 2019 - 2020 này, lớp 3A2 do tôi phụ trách có 62 học sinh. Đa số em có ý thức học tốt, nhiều em tiếp thu bài nhanh; Song bên cạnh đó cũng còn một số em do tính chưa cẩn thận, chưa tập trung khi làm bài nên kết quả học tập chưa được như mong muốn. Để kiểm tra việc thực hiện giải bài toán bằng hai phép tính của các em, tôi đã ra một bài khảo sát. Qua kết quả khảo sát, tôi thấy có 1 số học sinh làm không đúng là do: + Viết sai lời giải hoặc viết phép tính sai. Tính toán ẩu nên tính sai kết quả; + Giải bằng một phép tính đã đáp số, có học sinh lại viết 2 đáp số. (Đề khảo sát và bảng kết quả cụ thể tại phụ lục 1) III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Phân loại đối tượng học sinh. Sau khi cho học sinh làm khảo sát và qua các tiết học toán đầu năm, tôi đã tìm hiểu và nhận thấy một số điểm yếu của học sinh trong lớp như sau: - Học sinh còn thụ động trong suy nghĩ, thường nôn nóng, đọc qua loa đề bài, chưa chú ý đến các dữ kiện, dữ liệu của bài toán, chưa xác định đúng yêu cầu của bài toán; - Khả năng suy luận còn hạn chế dẫn đến máy móc, bắt chước, chỉ giải được các dạng toán có sẵn, khi gặp bài toán ở dạng biến đổi thì không làm được; - Kĩ năng tính toán còn thiếu chính xác dẫn đến khi giải toán hay sai kết quả; - Một số em chưa biết cách trình bày bài toán. 2. Tìm hiểu nội dung của kiến thức bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3. Qua nghiên cứu sách Toán lớp 3, tôi thấy bắt đầu từ tuần 11, học sinh được làm quen với bài toán giải bằng hai phép tính. Từ đó, các bài toán giải bằng hai phép tính được đưa xen kẽ vào trong chương trình, lồng ghép với các kiến thức mới tương đối nhiều. Chẳng hạn, sau khi học sinh học bảng chia 8, đến tiết luyện tập (trang 60) có bài tập 3 vừa giúp học sinh củng cố bảng chia 8, đồng thời cũng giúp học sinh củng cố về giải bài toán bằng hai phép tính. Hoặc sau khi học bài “So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn”, đến tiết “Luyện tập” (trang 62) có bài tập 2 vừa giúp học sinh củng cố về so sánh số bé bằng một phần Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 6/15 mấy số lớn vừa giúp học sinh củng cố về bài toán giải bằng hai phép tính. 3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. Trên cơ sở nắm một cách chắc chắn các đối tượng học sinh lớp mình, nắm được cấu trúc chương trình, tôi lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học cho phù hợp với học sinh. Quá trình dạy học giải bài toán bằng hai phép tính gồm các bước sau: 3.1. Bước 1: Đọc kĩ bài toán và tóm tắt bài toán. Hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán, tìm hiểu nội dung bài toán để nắm được: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì ? Xác định mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán. Đây là một công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng, các em có đọc kĩ đề toán mới nắm bắt được các dữ kiện của bài toán; Ở bước này tôi luôn gọi những em giải toán chưa tốt đọc đề bài nhiều lần và yêu cầu học sinh dùng bút chì gạch 1 gạch dưới những dữ kiện bài toán đã cho, gạch 2 gạch dưới câu hỏi của bài toán; Đồng thời nhấn mạnh ở những dữ kiện của bài toán để giúp cho học sinh hiểu một số thuật ngữ của bài toán. Học sinh biết diễn đạt ngắn gọn đề toán bằng cách tóm tắt, nhìn vào tóm tắt để định ra các bước giải của bài toán. Có 4 cách tóm tắt bài toán: - Cách 1: Dưới dạng câu ngắn. - Cách 2: Dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng. - Cách 3: Dưới dạng hình vẽ. - Cách 4: Tóm tắt bằng kí hiệu. Tuỳ vào từng dạng toán mà tôi hướng dẫn cho các em cách tóm tắt phù hợp. Với những bài toán tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ cần phải đảm bảo tính cân đối, chính xác. Ở những dạng toán học sinh mới gặp lần đầu, giáo viên có thể làm mẫu tóm tắt. Sau đó, hướng dẫn học sinh tự mình tóm tắt bài toán. Sau khi tóm tắt, yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn bài toán mà không cần nhắc lại nguyên văn. Khi học sinh đã xác định được mối quan hệ giữa các dữ kiện, xác định được bài toán yêu cầu tìm gì thì các em dễ dàng giải được bài toán đó. Ví dụ 1: Bài 1 (Tiết Bài toán giải bằng hai phép tính - Sách Toán 3, trang 50) Với bài tập này, tôi đã hướng dẫn học sinh như sau: - Giáo viên đưa bài toán trên bài giảng điện tử. - Yêu cầu học sinh đọc bài toán (1- 2 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm). - Hỏi: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Giáo viên dùng hiệu ứng gạch 1 gạch dưới các dữ kiện bài toán đã cho, gạch 2 gạch dưới câu hỏi của bài toán, nhấn mạnh và in đậm thuật ngữ ít hơn. Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi cả hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh ? Trên cơ sở hiểu nội dung của bài toán, hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán: Anh: Em : 15 bưu ảnh 7 bưu ảnh ? bưu ảnh Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 7/15 Ví dụ 2: Bài 2 (Tiết Luyện tập - Sách Toán 3, trang 62) Với cách dẫn dắt như ví dụ 1, hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng lời. Có 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu là 28 con. Hỏi số trâu bằng một phần mấy số bò ? Tóm tắt: Trâu : 7 con Bò nhiều hơn trâu : 28 con Số trâu : 1 ? Số bò Ví dụ 3: Bài 3 (Tiết Luyện tập chung - Sách Toán 3, trang 106) Với cách dẫn dắt tương tự ví dụ 1, 2; tôi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng: Một đội trồng cây đã trồng được 948 cây, sau đó trồng thêm được bằng 1 3 số cây đã trồng. Hỏi đội đó đã trồng được tất cả bao nhiêu cây ? Tóm tắt: Đã trồng : Trồng thêm: Ví dụ 4 : Hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi của hình chữ nhật đó ? Với cách dẫn dắt như các ví dụ trên, tôi hướng dẫn học sinh có thể tóm tắt bài toán bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng: Hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi của hình chữ nhật đó ? Cách 1: Chiều rộng : 3cm Chiều dài : gấp đôi chiều rộng Chu vi : ... cm ? Cách 2: Chiều rộng : Chiều dài : Chu vi :... cm ? Thực tế, một bài toán có thể có nhiều cách tóm tắt. Tuy nhiên tôi luôn hướng dẫn các em chọn cách tóm tắt nào dễ hiểu nhất. Với những bài toán có liên quan đến “Nhiều hơn; Ít hơn; Gấp lên một số lần; Giảm đi một số lần; Tìm một phần mấy của một số”, tôi luôn khuyến khích học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng để các em dễ nhận thấy mối quan hệ giữa các đại lượng đã cho. 3.2. Bước 2: Phân tích đề toán để tìm cách giải. Bước phân tích đề toán để tìm ra cách giải là bước quan trọng nhất trong quá trình giải một bài toán của học sinh; Đồng thời cũng là bước khó khăn nhất đối với các em. Vì vậy, khi giải một bài toán có lời văn, tôi thường xuyên rèn luyện, hướng dẫn các em phân tích từng bước một cách rõ ràng, chính xác thông qua hệ thống câu hỏi, câu trả lời ngắn gọn, dễ hiểu. Cụ thể, tôi hướng dẫn học sinh bằng cách đi từ câu hỏi của bài toán đến các dữ kiện đã cho. Giúp học sinh hiểu bài toán giải bằng hai phép tính chính là một dạng bài toán có lời văn mà khi giải bài toán đó (mặc dù đầu bài chỉ có một câu hỏi) nhưng phải tiến hành giải hai bài toán đơn (tức là giải bằng 2 phép tính). Dần dần các em sẽ quen và biết phân tích, lập sơ đồ để tìm cách giải một cách đúng đắn và nhanh chóng. 948 cây ? cây 3cm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 8/15 Ví dụ 1: Bài 1 (Sách Toán 3, trang 50): Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh? Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh như sau: - Bài toán hỏi gì? - Hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh. - Muốn tìm cả hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh ta làm thế nào ? - Lấy số bưu ảnh của anh cộng với số bưu ảnh của em. - Con có thể tìm ngay được số bưu ảnh của cả hai anh em không ? Vì sao ? - Không tìm ngay được vì chưa biết số bưu ảnh của em là bao nhiêu. - Muốn tìm số bưu ảnh của em ta làm thế nào? - Lấy số bưu ảnh của anh trừ đi 7. Có thể ghi vắn tắt quá trình phân tích trên bằng sơ đồ: Tất cả Anh + Em Anh - 7 - Dựa vào các câu hỏi gợi ý như vậy, giúp học sinh suy luận và tìm được cách giải của bài toán gồm 2 phép tính: + Trước tiên phải tìm số bưu ảnh của em. + Sau đó tìm số bưu ảnh của cả hai anh em. Ví dụ 2: Bài 2 (Tiết Luyện tập - Sách Toán 3, trang 62) Có 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu là 28 con. Hỏi số trâu bằng một phần mấy số bò ? Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh như sau: - Bài toán hỏi gì ? - Số trâu bằng một phần mấy số bò. - Muốn biết số trâu bằng một phần mấy số bò ta làm thế nào ? - So sánh số bò gấp mấy lần số trâu rồi mới trả lời. - Con có tìm ngay được số bò gấp mấy lần số trâu không ? Vì sao ? - Không tìm ngay được vì chưa biết có bao nhiêu con bò. - Muốn tìm số bò ta làm thế nào ? - Lấy số trâu cộng với 28. Có thể ghi vắn tắt quá trình phân tích trên bằng sơ đồ: Số trâu bằng 1 phần mấy số bò So sánh số bò gấp mấy lần số trâu Số bò : số trâu Số trâu + 28 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 9/15 - Dựa vào cách gợi ý như vậy, giúp học sinh suy luận và tìm được cách giải của bài toán đó gồm 2 phép tính: + Trước tiên phải đi tìm số bò. + So sánh số bò gấp mấy lần số trâu =>Trả lời số trâu bằng một phần mấy số bò. Ví dụ 3: Bài 3 (Tiết Luyện tập chung - Sách Toán 3, trang 106) Một đội trồng cây đã trồng được 948 cây, sau đó trồng thêm được bằng 1 3 số cây đã trồng. Hỏi đội đó đã trồng được tất cả bao nhiêu cây? - Bài toán hỏi gì ? - Đội đó trồng được tất cả bao nhiêu cây. - Con có tìm ngay được đội đó có tất cả bao nhiêu cây không? Vì sao? - Không tìm ngay được vì chưa biết số cây đội đó trồng thêm là bao nhiêu cây. - Muốn tìm số cây trồng thêm ta làm thế nào? - Lấy số cây đã trồng chia cho 3. Có thể ghi vắn tắt quá trình phân tích trên bằng sơ đồ: Tất cả Đã trồng + trồng thêm Đã trồng : 3 - Dựa vào các câu hỏi gợi ý như vậy, giúp học sinh suy luận và tìm được cách giải của bài toán đó gồm 2 phép tính: + Trước tiên phải tìm số cây đội đó trồng thêm. + Sau đó tìm số cây đội đó trồng được tất cả. * Tóm lại: Khi phân tích một bài toán, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh có thói quen tự đặt câu hỏi, chẳng hạn: - Bài toán cho gì ? Bài toán hỏi gì ? - Muốn trả lời câu hỏi của bài toán ta cần phải biết gì ? - Từ những dữ kiện đã cho có thể biết được gì ?... Khuyến khích học sinh biết nhận xét, tìm cách giải bài toán bằng nhiều phương pháp khác nhau, đồng thời biết chọn cách giải hay nhất. Điều đó có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tính sáng tạo, phát triển trí thông minh. Đồng thời đem lại niềm hứng thú cho học sinh khi học toán. 3.3. Bước 3: Tổng hợp và trình bày bài giải. Sau khi học sinh đã tìm được cách giải bài toán bằng phương pháp phân tích, lập sơ đồ giải toán, thì việc trình bày bài giải không phải là bước khó khăn lắm đối với các em. Tuy vậy, cũng cần hướng dẫn cho các em biết viết lời giải và trình bày bài giải một cách khoa học, rõ ràng, chính xác và đầy đủ theo phương pháp tổng hợp, ngược với phương pháp phân tích để tìm lời giải. Ví dụ: Bài 1 (Bài “Bài toán giải bằng hai phép tính” - Sách Toán 3, trang 50) Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 10/15 Từ sơ đồ phân tích (như bước 2), bằng phương pháp tổng hợp đi ngược từ dưới lên để trình bày bài giải: Bài giải Số bưu ảnh của em là: 15 - 7 = 8 (tấm) Số bưu ảnh của cả hai anh em là: 15 + 8 = 23 (tấm ) Đáp số: 23 tấm bưu ảnh - Với phương pháp phân tích (như bước 2) và phương pháp tổng hợp (như bước 3) hướng dẫn như trên sẽ giúp học sinh nắm chắc được các bước khi thực hiện giải bài toán bằng hai phép tính. Từ đó, các em áp dụng trong thực hành để giải bài toán có hai hoặc nhiều hơn hai phép tính được thành thạo và đạt hiệu quả cao. 3.4. Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả. Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài toán đã giải là một việc rất quan trọng vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo, ý thức trách nhiệm với công việc mình làm. - Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau: + Xét tính hợp lí của đáp số. + Trong trường hợp bài toán có nhiều cách giải mà tất cả các cách giải đều có cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng. + Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và số phải tìm bằng cách lập bài toán ngược lại bài toán đã giải; Coi đáp số tìm được là số đã biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm được đáp số của bài toán ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết thì bài toán giải đúng. - Xét tính hợp lí trong ví dụ trên (Bài 1- Sách Toán 3, trang 50) ta thấy: Cả hai anh em có 23 tấm bưu ảnh, mà anh có 15 tấm bưu ảnh, vậy em có số tấm bưu ảnh là: 23 - 15 = 8 ( tấm) Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có 8 tấm bưu ảnh. Vậy số bưu ảnh của em ít hơn của anh là: 15 - 8 = 7 (tấm) =>Vậy bài toán giải đúng. 4. Các hoạt động cụ thể hướng dẫn học sinh. - Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán (ít nhất 2 lần). - Cho học sinh nhận dạng bài toán, từ đó biết tóm tắt bài toán. - Hướng dẫn học sinh phân tích đề tìm cách giải : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? - Dùng hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp học sinh tìm ra hướng giải đúng cho bài toán. - Học sinh làm việc cá nhân: Thực hiện bài làm trên bảng, vở, phiếu bài tập, - Giáo viên theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, hướng dẫn học sinh làm bài đúng thời gian. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 11/15 Áp dụng từng dạng toán cụ thể như sau: 4.1. Phương pháp giải các bài toán bằng hai phép tính có liên quan đến “Nhiều hơn; Ít hơn; Gấp một số lên nhiều lần; Giảm đi một số lần; Tìm một phần mấy của một số” - “Tìm tổng của hai số”. Ví dụ 1: Thùng thứ nhất có 36 l dầu, thùng thứ hai ít hơn thùng thứ nhất 8 l dầu. Hỏi cả 2 thùng có bao nhiêu lít dầu ? * Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Tóm tắt: Thùng 1: Thùng 2: * Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được số dầu của hai thùng không ? Vì sao ? - Muốn tìm được số dầu của hai thùng, trước tiên phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải : - Tìm số dầu của thùng thứ hai. - Tìm số dầu cả hai thùng. * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả Ví dụ 2: (Bài 3 trang 58 - Sách Toán 3): Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được 127 kg cà chua, ở thửa ruộng thứ hai được nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất. Hỏi thu hoạch ở cả hai thửa ruộng được bao nhiêu ki-lô-gam cà chua ? * Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Tóm tắt: Thửa 1: Thửa 2: * Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được số cà chua của hai thửa ruộng không ? Vì sao ? - Muốn tìm được số cà chua của hai thửa ruộng, trước tiên phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải : - Tìm số cà chua của thửa ruộng hai. - Tìm số cà chua cả hai thửa ruộng. * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả. => Nói tóm lại: Khi dạy học sinh giải bài toán bằng hai phép tính có liên quan đến: “Nhiều hơn; ít hơn; Gấp một số lên nhiều lần; Giảm đi một số lần; Tìm một phần mấy của một số” và “Tìm tổng của hai số”, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm được những bài toán này có đặc điểm sau: - Bài toán có 2 đối tượng, trong đó 1 đối tượng đã biết và 1 đối tượng chưa biết. - Bài toán yêu cầu tìm tổng của hai đối tượng. 8 l dầu ? l dầu 36 l ? kg cà chua 127 kg Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 12/15 Do vậy bài toán dạng này giải bằng hai phép tính: + Tìm đối tượng chưa biết. + Tìm tổng của hai đối tượng. 4.2. Phương pháp giải các bài toán về tìm tích của hai số, chia thành các phần bằng nhau - Chia thành nhóm. Ví dụ : Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ? Hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước để nhận ra đây là bài toán giải bằng 2 phép tính (Gồm 2 bài toán đơn dạng gấp 1 số lên nhiều lần): - Tìm số viên kẹo của 1 thùng: 32 x 8 = 256 (viên) - Tìm số viên kẹo của 5 thùng: 256 x 5 = 1280 (viên). 4.3. Phương pháp giải các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính - So sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị. Ví dụ: Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con, chuồng thứ nhất có 47 con. Hỏi chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ nhất bao nhiêu con gà ? *Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Tóm tắt: Chuồng 1: Chuồng 2: *Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được chuồng 2 kém chuồng 1 bao nhiêu con gà không ? Vì sao ? - Muốn biết chuồng 2 kém chuồng 1 bao nhiêu con gà, trước tiên phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải: - Tìm số gà ở chuồng thứ hai. - So sánh số gà ở 2 chuồng hơn kém nhau bao nhiêu con. * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả => Khi dạy cần hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước để nhận ra: Bài toán có 2 đối tượng, trong đó 1 đối tượng đã biết và 1 đối tượng chưa biết. Bài toán yêu cầu so sánh 2 đối tượng hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị. Do đó bài toán sẽ giải bằng hai phép tính: - Tìm đối tượng chưa biết. - So sánh hai đối tượng hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị. 4.4. Phương pháp giải các bài toán về so sánh số lớn gấp mấy lần số bé; So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. Ví dụ: (Bài 2 trang 62 - Sách Toán 3): Có 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu là 28 con. Hỏi số trâu bằng một phần mấy số bò ? *Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? 47 con ? con 82 con Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 13/15 Tóm tắt: Trâu : 7 con Bò nhiều hơn trâu : 28 con Số trâu : 1 ? số bò ? * Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được số trâu bằng một phần mấy số bò không ? Vì sao ? - Muốn biết số trâu bằng một phần mấy số bò, trước tiên phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải : - Tìm số con bò. - So sánh số bò gấp mấy lần số trâu =>Trả lời số trâu bằng 1 ? số bò ? * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả => Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước để nhận ra: - Bài toán có 2 đối tượng, trong đó đã biết 1 đối tượng và 1 đối tượng chưa biết. - Bài toán yêu cầu so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. => Do đó, bài toán dạng này giải bằng 2 phép tính: - Tìm đối tượng chưa biết. - So sánh số lớn gấp mấy lần số bé => Trả lời số bé bằng 1 phần mấy số lớn. 4.5. Phương pháp giải các bài toán về tìm hiệu của hai số. Ví dụ: (Bài 4 trang 90 - Sách Toán 3): Một cuộn vải dài 81m, đã bán được 1 3 cuộn vải. Hỏi còn lại bao nhiêu mét vải ? * Bước : Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Tóm tắt: *Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được còn lại bao nhiêu mét vải không ? Vì sao ? - Muốn tìm còn lại bao nhiêu mét vải, trước tiên ta phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải :- Tìm số mét vải đã bán. - Tìm số mét vải còn lại. * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả 4.6. Phương pháp giải các bài toán về đại lượng và đo đại lượng. Ví dụ: Hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi của hình chữ nhật đó? * Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì? 81 m Đã bán Còn lại ? m Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 14/15 Tóm tắt: Chiều rộng : Chiều dài : Chu vi : ? cm * Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được chu vi hình chữ nhật ABCD kh
Tài liệu đính kèm: