Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn

- Dạy từ vựng và phát âm là dạy những thành phần ngôn ngữ nhỏ nhất trong bất kỳ một thứ ngôn ngữ nào đó. Để sau một thời gian hay một quá trình học học sinh có thể phát triển ngôn ngữ giáo tiếp của mình một cách sáng tạo. Do đó việc luyện tập, thực hành sau khi quen với từ và cấu trúc mới là rất quan trọng và cần thiết.

 - Ngoài ra việc vận dụng tốt các kiến thức đã học như từ vựng và cấu trúc ngữ pháp phải thông qua việc sử dụng hài hòa bốn kỹ năng cơ bản: Nghe, nói, đọc, viết (Listening, speaking, reading and writing). Điều quan trọng là phải lấy học sinh làm trung tâm, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, học sinh chủ động tiếp thu kiến thức.

 - Phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh là một vấn đề giáo học pháp nên phạm vi rất rộng. Trong sáng kiến này tôi chỉ muốn đề cập đến việc áp dụng một số trò chơi cũng như một vài phương phát để giúp học sinh có thể học từ vựng và phát âm chuẩn hơn nữa trong khi noi Tiếng Anh sau mỗi bài học.

 

doc 24 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 316Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 10 học từ vựng và phát âm Tiếng Anh theo chuẩn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 10 HỌC TỪ VỰNG VÀ PHÁT ÂM TIẾNG ANH THEO CHUẨN“
1. Nội dung của sáng kiến:
	- Dạy từ vựng và phát âm là dạy những thành phần ngôn ngữ nhỏ nhất trong bất kỳ một thứ ngôn ngữ nào đó. Để sau một thời gian hay một quá trình học học sinh có thể phát triển ngôn ngữ giáo tiếp của mình một cách sáng tạo. Do đó việc luyện tập, thực hành sau khi quen với từ và cấu trúc mới là rất quan trọng và cần thiết.
	- Ngoài ra việc vận dụng tốt các kiến thức đã học như từ vựng và cấu trúc ngữ pháp phải thông qua việc sử dụng hài hòa bốn kỹ năng cơ bản: Nghe, nói, đọc, viết (Listening, speaking, reading and writing). Điều quan trọng là phải lấy học sinh làm trung tâm, còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, học sinh chủ động tiếp thu kiến thức.
	- Phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh là một vấn đề giáo học pháp nên phạm vi rất rộng. Trong sáng kiến này tôi chỉ muốn đề cập đến việc áp dụng một số trò chơi cũng như một vài phương phát để giúp học sinh có thể học từ vựng và phát âm chuẩn hơn nữa trong khi noi Tiếng Anh sau mỗi bài học.
2. Cách thức tiến hành:
Khi bắt đầu vào lớp 10, các em đối phó với việc học phát âm . Qua thực tế các lớp tôi giảng dạy thì một số các em khi học đọc qua loa, đọc sai  rồi khi làm bài thì theo ngôn ngữ của học sinh với nhau là “lụi” nghĩa là các em làm ngẫu nhiên chứ không có hiểu biết gì. Số khác các em thì làm bằng sự hiểu biết của mình và số câu đúng rất ít. Kết quả thể hiện kiểm tra về phát âm qua giờ kiểm tra miệng tôi phát hand-outs cho học sinh và kiểm tra viết 15 phút và một tiết vào cuối tháng 9 tại lớp 10A năm học 2013 - 2014 như sau:
	Kiểm tra miệng về phát âm
 STT
 Họ và tên học sinh
Điểm
 1
Trần Trung Anh
0
 2
Giàng Thế Công
0
 3
Ngải Thị Gió
3
 4
Lỳ Chin Nguyễn
0
 5
Sùng Thị Sáo
0
 6
Sin Thị Thân
2
Trong bài kiểm tra 15’ : Đề gồm 3 câu về phát âm và tổng điểm của 3 câu phát âm là 1,5 điểm (mỗi câu 0,5 điểm). Điểm số của 6 em trên như sau:
	Kiểm tra 15’ về phát âm
 STT
 Họ và tên học sinh
Điểm
 1
Trần Trung Anh
0,5
 2
Giàng Thế Công
0
 3
Ngải Thị Gió
0,5
 4
Lỳ Chin Nguyễn
0
 5
Sùng Thị Sáo
0
 6
Sin Thị Thân
0
 Đề kiểm tra 1 tiết gồm 6 câu về phát âm và tổng điểm của 6 câu phát âm là 1,5 điểm (mỗi câu 0,25 điểm). Điểm số của cũng 6 em trên như sau: 
	Kiểm tra 45’ về phát âm
 STT
 Họ và tên học sinh
Điểm
 1
Trần Trung Anh
0,25
 2
Giàng Thế Công
0
 3
Ngải Thị Gió
0,5
 4
Lỳ Chin Nguyễn
0
 5
Sùng Thị Sáo
0
 6
Sin Thị Thân
0,5
Với kết quả về kiểm tra ngữ âm rất thấp như trên, tôi luôn cho các em bài tập kiểm tra về phát âm dạng trắc nghiệm trong các tiết học về phát âm và luôn yêu cầu học sinh đọc từng từ và giải thích cho câu trả lời lựa chọn của mình, sau đó sửa và luyện chung bằng cách cho cả lớp luyện đọc lại với các từ sai. Phần “Post” của các tiết học còn lại về Reading, Speaking, Lisening, Writing tôi cũng luôn cho bài tập về phát âm để các em có nhiều cơ hội luyên tập và thực hành.
Đầu tiên để giúp học sinh làm quen với việc làm thế nào để có thể tự đọc các từ phiên âm trong Tiếng Anh, tôi đã giới thiệu cho các em về hệ thống âm Tiếng Anh trong biểu tượng phiên âm quốc tế (The sounds of English and the International Phonetic Alphabet)
Phonetic symbols
Consonants
p
pen, copy, happen
b
back, baby, job
t
tea, tight, button
d
day, ladder, odd
k
key, clock, school
g
get, giggle, ghost
tʃ
church, match, nature
dʒ
judge, age, soldier
f
fat, coffee, rough, photo
v
view, heavy, move
θ
thing, author, path
ð
this, other, smooth
s
soon, cease, sister
z
zero, music, roses, buzz
ʃ
ship, sure, national
ʒ
pleasure, vision
h
hot, whole, ahead
m
more, hammer, sum
n
nice, know, funny, sun
ŋ
ring, anger, thanks, sung
l
light, valley, feel
r
right, wrong, sorry, arrange
j
yet, use, beauty, few
w
wet, one, when, queen
ʔ
(glottal stop)
department, football
Vowels
ɪ
kit, bid, hymn, minute
e
dress, bed, head, many
æ
trap, bad
ɒ
lot, odd, wash
ʌ
strut, mud, love, blood
ʊ
foot, good, put
iː
fleece, sea, machine
eɪ
face, day, break
aɪ
price, high, try
ɔɪ
choice, boy
uː
goose, two, blue, group
əʊ
goat, show, no
aʊ
mouth, now
ɪə
near, here, weary
eə
square. fair, various
ɑː
start, father
ɔː
thought, law, north, war
ʊə
poor, jury, cure
ɜː
nurse, stir, learn, refer
ə
about, common, standard
i
happy, radiate. glorious
u
thank you, influence, situation
n̩
suddenly, cotton
l̩
middle, metal
ˈ
(stress mark)
Để đọc được các ký tự trong phiên âm quốc tế này tôi đã hướng dẫn học sinh đọc nó cũng giống như đọc phát âm Tiếng Viết mà các em đã được học, ví dụ như:
TT
Viết
Cách đọc trong Tiếng Việt
Ví dụ trong từ
01
i:
Đọc là ii nhưng dài, nặng và nhấn mạnh
Feet /fi:t/ See /si:/
02
i
Đọc như i bình thường trong Tiếng Việt
Alien /eiliən/ xa lạ. Happy /’hæpi/
03
I
Đọc như i nhưng ngắn, dứt khoát
Fit /fIt/ hợp, vừa. Sit /sIt/
04
e
Đọc như e bình thường
Bed /bed/. Ten /ten/
05
æ
Đọc là ea nối liền nhau và nhanh
Bad /bæd/ Hat /hæt/
06
ɑ:
Đọc là a nhưng dài, nặng, nhấn mạnh
Arm /ɑ:m/ . Fast /fɑ:st/
07
ɒ, ɔ
Đọc là o dứt khoát
Got /ɡɒt/ . Shot /ʃɒt/
08
ɔ:
Đọc là o dài, nặng và nhấn mạnh
Saw /sɔ:/ cưa, cái cưa. Short /ʃɔ:t/
09
ʊ
Đọc là u ngắn và dứt khoát
Foot /fʊt/. Put /pʊt/
10
u:
Đọc là uu dài, nặng, mạnh
Food /fu:d/. Too /tu:/
11
u
Đọc là u bình thường
Actual /´æktʃuəl/. Visual /´viʒuəl/
12
ʌ
Đọc là ă trong Tiếng Việt
Cup /cʌp/. Drum /drʌm/ cái trống
13
ɜ:
Đọc là ơơ dài, nặng, nhấn mạnh
Bird /bɜ:d/. Nurse /nɜ:s/
14
ə
Đọc là ơ bình thường trong TV
Ago /ə´gəʊ/. Never /´nevə(r)/
15
ei
Đọc là êi hoặc ây trong Tiếng Việt
Page /peidʒ/. Say /sei/
16
əʊ, ou
Đọc là âu trong Tiếng Việt
Home /həʊm/. Low /ləʊ/
17
ai
Đọc là ai trong Tiếng Việt
Five /faiv/. Sky /skai/
18
aʊ
Đọc là ao trong Tiếng Việt
Flower /´flaʊə(r)/. Now /naʊ/
19
ɔi
Đọc là ooi trong Tiếng Việt
Boy /bɔi/. Join /dʒɔin/
20
iə
Đọc là iơ hoặc là ia trong Tiếng Việt
Here /hiə(r)/. Near /niə(r)/
21
eə
Đọc là eơ liền nhau, nhanh, ơ hơi câm
Care /keə(r)/. Hair /heə(r)/
22
ʊə
Đọc là uơ hoặc ua trong Tiếng Việt
Pure /pjʊə(r)/ tinh khiết. Tour /tʊə(r)/
23
p
Đọc là pơ ờ trong Tiếng Việt
Pen /pen/. Soup /su:p/
24
b
Đọc là bờ nhanh, dứt khoát
Bad /bæd/. Web /web/
25
t
Đọc là thờ nhanh, gọn, dứt điểm
Dot /dɒt/. Tea /ti:/
26
d
Đọc là đờ nhanh, gọn, dứt điểm
Did /did/. Stand /stænd/
27
k
Đọc là kha nhanh, gọn(giống caa)
Cat /kæt/. Desk /desk/
28
ɡ
Đọc là gờ nhanh, dứt khoát
Bag /bæg/ cái cặp sách. Got /ɡɒt/
29
tʃ
Đọc là chờ nhanh, gọn, dứt điểm
Chin /tʃin/. Match /mætʃ/ diêm
30
dʒ
Đọc là giơ ngắn, dứt khoát
June /dʒu:n/. Page /peidʒ/
31
f
Đọc là phờ nhanh, dứt điểm
Fall /fɔ:l/. Safe /seif/
32
v
Đọc là vờ nhanh, gọn, dứt điểm
Voice /vɔis/. Wave /weiv/
33
ɵ
Đọc là tờdờ nối liền, nhanh, tờ hơi câm
Bath /bɑ:ɵ/. Thin /ɵin/
34
ð
Đọc là đờ nhanh, nhẹ
Bathe /beið/. Then /ðen/
35
s
Đọc là xờ nhanh, nhẹ, phát âm gió
Rice /rais/. So /səʊ/
36
z
Đọc là dơ nhẹ và kéo dài
Rose /rəʊz/. Zip /zip/ tiếng rít
37
ʃ
Đọc là sơ nhẹ, kéo dài hơi gió
She /ʃi:/. Wash /wɒʃ/
38
ʒ
Đọc là giơ nhẹ, phát âm ngắn
Measure /´meʒə/. Vision /´viʒn/
39
h
Đọc là hơ nhẹ, âm ngắn, gọn
How /haʊ/. Who /hu:/
40
m
Đọc là mơ nhẹ, âm ngắn, gọn
Man /mæn/. Some /sʌm/
41
n
Đọc là nơ nhẹ, âm ngắn, gọn
No /nəʊ/. Mutton /´mʌtn/ thịt cừu
42
ŋ
Đọc là ngơ nhẹ, dứt điểm
Singer /´siŋə/. Tongue /tʌŋ/ cái lưỡi
43
l
Đọc là lơ nhẹ, ngắn, dứt điểm
Leg /leg/. Metal /´metl/ kim loạ
44
r
Đọc là rơ nhẹ, ngắn, dứt khoát
Red /red/. Train /trein/
45
j
Đọc là iơ liền nhau, nối dài
Menu /´menju:/. Yes /jes/
46
w
Đọc là guơ liền nhau, nhanh, gọn
Wet /wet/. Why /wai/
Sau khi học sinh học thuộc các quy tắc phát âm này, tôi bắt đầu cho học sinh chơi một số trò chơi để học sinh có thể ghi nhớ được các phiên âm quốc tế này, ví dụ như:
appear
(v)
/ə'pir/
xuất hiện
cruel
(a)
/'kru:əl/
độc ác, ác nghiệt
equipment
(n)
/i'kwipmənt/
thiết bị
escape
(v)
/i'skeip/
trốn thoát
excited
(a)
/ik'saitəd/
hào hứng, phấn khởi
festival
(n)
/'festəvəl/
ngày hội, lễ hội
folk tale
(n)
/foʊk teil/
chuyện dân gian
graze
(v)
/greiz/
gặm cỏ
look after
(v)
/luk æftər/
trông nom, chăm sóc
magically
(adv)
/'mæʤikəli/
kì diệu
mark
(n)
/mɑrk/
dấu vết
own
(v)
/oʊn/
có, sở hữu
rag
(n)
/ræg/
quần áo rách, vải vụn
sound
(v)
/soʊnd/
nghe như, nghe có vẻ
Tôi sẽ cắt phần từ mới thành các ô vuông nhỏ chia theo từng phần như: phần chữ Tiếng Anh, phần Chức năng của từ, phần Phiên âm quốc tế, và phần Nghĩa của từ rồi sau đó yêu cầu học sinh ghép các phần này vào với nhau theo đúng nghĩa, phiên âm và từ Tiếng Anh.
Ví dụ:
sound
/ræg/
(v)
nghe như, nghe có vẻ
quần áo rách, vải vụn
(n)
rag
/soʊnd/
Bên cạnh đó tôi cũng tìm tòi và dạy cho các em các quy tắc về phát âm từ những quy tắc rất cơ bản mà rất hữu ích với các em mà hầu như các em không hề biết gì về những quy tắc này cho đến những quy tắc phức tạp giúp các em có thể hoàn thành các bài tập trong chương trình nhưng sách giáo khoa hay sách giáo viên không đưa ra một chuẩn mực hay quy tắc nào . Xin mạo muội giới thiệu những quy tắc phát âm tiếng Anh sau:
A. Cấu tạo âm trong Tiếng Anh:
Nguyên âm là yếu tố cơ bản trong việc cấu tạo thành các từ Tiếng Anh. Bất kỳ một âm tiếng Anh nào cũng phải có sự hiện diện của nguyên âm. Từ được cấu tạo hoàn chỉnh khi có sự phối hợp giữa nguyên âm và phụ âm.
Tiếng Anh được cấu tạo bằng các hình thức sau:
(1) 	Một nguyên âm đứng đầu một âm:
 a. nguyên âm (vowel); eg: I [ai] (tôi)
 a [ə , ei] (một)
 Oh! [əʊ] (ồ)
	b. nguyên âm + phụ âm (consonant); eg: at [æt, ət] (ở, tại)
 it [it] (nó- chỉ vật)
 	c. nguyên âm + phụ âm + phụ âm ; eg: ask [ɑ:sk] (hỏi, yêu cầu)
 	 and [ænd, ənd, ən] (và)
	d. nguyên âm + phụ âm + phụ âm + phụ âm; eg: eight [eit] (tám)
 Một nguyên âm đứng cuối một âm ( một hay nhiều phụ âm đứng trước nguyên âm)
a. phụ âm + nguyên âm; eg: do [du:] (làm)
 me [mi:] (tôi)
b. phụ âm + phụ âm + nguyên âm; eg: slow [sləu] (chậm)
 stay [stei] ( ở lại)
c. phụ âm + phụ âm + phụ âm + nguyên âm; eg: spray [sprei] (phun, xịt)
d. phụ âm + phụ âm + phụ âm + phụ âm + nguyên âm; eg: schwa [∫wɑ:] (âm không nhấn)
(3) Một nguyên âm đứng giữa một âm: 
a. phụ âm + nguyên âm + phụ âm; eg: let [let] (để cho)
 sit [sit] (ngồi)
	b. phụ âm + phụ âm + nguyên âm + phụ âm; eg: 	swim [swim](bơi)
 	clip [klip] (cái kẹp)
c. phụ âm + phụ âm + phụ âm + nguyên âm + phụ âm; eg: spread [spred] (trải ra, mở rộng)
	d. phụ âm + nguyên âm + phụ âm + phụ âm; eg: call [kɔ:l] (gọi)
 	mill [mil] ( nhà máy)
e. phụ âm + nguyên âm + phụ âm + phụ âm + phụ âm; eg: height [hait] ( chiều cao	 
(4) Hai nguyên âm đứng giữa một âm:
phụ âm + nguyên âm + nguyên âm + phụ âm; eg: head [hed] (cái đầu)
 coat [kəut] (áo khoác)
 Do đó, khi phát âm một từ của Tiếng Anh, ta phải nhận định âm chính xác của nguyên âm, rồi ta ghép với phụ âm đứng sau nguyên âm, sau cùng là ghép phụ âm đứng sau 
nguyên âm; eg: face [f ei s] (gương mặt)
 3 1 2
 B. Phát âm các nguyên âm:
B1/ Nguyên âm “a”: 
 “a” phát âm [ei] khi có cấu trúc: 
a. “a” + phụ âm + âm câm e*
+ e* : Trong bất kỳ chữ Tiếng Anh nào, mẫu tự “e” đúng cuối cũng là âm câm , nghĩa là chúng ta không phát âm , trừ trường hợp “e” đi kèm với “c”, “s” hay “g” thành ce, se hay ge thì phát âm thành âm gió (hissing sounds- ce phát âm [s], se phát âm [s] hoặc [z]) , ge phát âm [dʒ]; eg: age [eidʒ] (tuổi, thời đại) 
 race [reis] ( cuộc đua) 
 gate [geit] (cổng)
 name [neim] (tên)
 pane [pein] ( ô cửa kính)
 decade ['dekeid] ( thập niên) 
 cake [keik] (bánh) 
“a” + phụ âm + phụ âm + âm câm e*; eg: chance (cơ hội)
(2)	“a” phát âm [e] trong các chữ: any ['eni] một vài
 	many ['meni] nhiều
 	area ['eəriə] khu vực
 	care [keə] cẩn thận
 	 bare [beə] trơ trụi
 	 (3) “a”phát âm [eə] khi có cấu trúc: “a” + phụ âm (+phụ âm); eg:back [bæk]
 pan [pæn ]
(4) 	“a” phát âm [a] khi có cấu dạng ar, ast, aff, ath, alm; eg: part [pɑ:t]
 	fast [fɑ:st]
 	 staff [stɑ:f]
 	 father ['fɑ:đə]
 	calm [kɑ:m]
(5) 	“a” phát âm [ɔ:] khi có dạng al, alk, wa, qua; eg: call [kɔ:l]
 	chalk [t∫ɔ:k]
 	water ['wɔ:tə]
 	quality ['kwɔliti]
(6)	a” phát âm [i] khi có dạng –age ở cuối từ; eg: village ['vilidʒ]
 	 cottage ['kɒtidʒ]
 	 orphanage ['ɔ:fənidʒ]
B2/ Nguyên âm “e”:
“e” phát âm [i:] khi có cấu trúc: “e” + phụ âm + mẫu tự “e” câm;
 eg: 	scene
	intervene
“e” phát âm [e] khi có cấu trúc: “e” + phụ âm (+ phụ âm); eg: ten
pet
debt
send
(3) “e” phát âm [eə] xảy ra trước “re”; eg: 	there [đeə]
where [weə]
(ngoại lệ: here [hiə])
“e” phát âm [a] trong chữ : sergeant
B3/ Nguyên âm “i”:
“i” phát âm [i] xảy ra trước 1 hoặc 2 phụ âm theo cấu trúc: 
“i” + phụ âm (+ phụ âm)
	Eg: 	pin [pin]
	ship [∫ip]
till [til]
	ability [ə'biliti]
“i” phát âm [ai] xảy ra ở từ 1 vần hoặc vị trí cuối 1 từ theo cấu trúc:
“i” + phụ âm + “e” câm
	Eg: 	strike [straik]
	file [fail]
	provide [prə'vaid]
“i” phát âm [i: ] xảy ra trong các từ mượn từ Pháp ngữ:
machine [mə'∫i:n]
routine [ru:'ti:n] 
police [pə'li:s]
marine [mə'ri:n]
“i” phát âm [ə] xảy ra xảy ra trước “r” ( tạo thành “ir”)
Eg: 	bird [bə:d]
	shirt [∫ə:t]
circus ['sə:kəs]
B4/ Nguyên âm “o”:
(1) “o” phát âm [ɒ] khi có cấu trúc:	 “o” + phụ âm (+ phụ âm)
Eg: 	fossil ['f ɒsl]
coffee ['kɒfi]
(2) “o” phát âm [əu] khi có cấu trúc:	 “o” + phụ âm + “e” câm
Eg: 	hope [həup]
	home [həum] 
close [kləus]
(3) “o” phát âm [ɔ:] chủ yếu xảy ra trước “re” (tạo thành “ore” hoặc “or”)
Eg: 	store [stɔ:]
before [bi'fɔ:]
(4)“o” phát âm [ə:] xảy ra trước “r” khi “or” đứng sau “w”; eg: 	worm [wə:m]
worth [wə:θ]
(5) “o” phát âm [u] trong các chữ: 	woman ['wumən]
wolf [wulf]
womanly ['wumənli]
wolverine ['wulvəri:n]
(6)“o” phát âm [u:] trong các chữ: 	move [mu:v]
 do [du:]
 to [tu:, tu, tə]
 who [hu:] 
 whose [hu:z]
 whom [hu:m]
 movie ['mu:vi]
(7)“o” phát âm [ʌ] khi sau “o” là m, n, v, the; eg: 	some [sʌm]
son [sʌn]
love [lʌv]
mother ['mʌđə]
B5/ Nguyên âm “u”:
(1) “u” phát âm [u] khi “u” đứng sau “l”, “r’, “j”; eg: 	put [put]
full [ful]
 “u” phát âm [ju:] khi có cấu trúc:“u”+phụ âm + “e “ câm;
 eg: 	tune [tju:n]
	tube [tju:b]
cube [kju:b]
+ “u” cũng phát âm [ju:] ở những vần nhấn giọng; eg: 	human ['hju:mən]
	duty ['dju:ti]
	tuesday ['tju:zdi]
C/ Sự phân vần trong Tiếng Anh (Syllable division):
	Muốn tự đọc được các từ Tiếng Anh một cách dễ dàng , chúng ta cần nhớ phương pháp phân vần sau:
Đầu tiên ta đếm xem trong từ có bao nhiêu:
Nguyên âm đơn: a, e, i, o, u, y
- Nguyên âm đôi: 
ai, ay
ie
au, aw
oa
ea
oi, oy
ee
ou
ei, ey
oo
eu, ew
ow
- Nguyên âm ba: 
air, are
oar
ear
our
ear+ phụ âm
oor
eer
ower
là có bấy nhiêu vần.
(2) Nếu giữa 2 nguyên âm chỉ có 1 phụ âm , ta sẽ ghép phụ âm đó với nguyên âm đứng sau nó; eg: pa/per ['peipə]
 mo/ment ['moumənt]
 stu/dent ['stju:dnt]
(3) Nếu giữa 2 nguyên âm chỉ có 2 phụ âm, ta phân làm 2 phần riêng biệt : 1 phụ âm ghép với nguyên âm đứng trước nó, 1 phụ âm ghép với nguyên âm đứng sau nó; 
 eg: an/ger ['æηgə]
 pen/cil ['pensl]
 win/dow ['windou]
 sup/per ['sʌpə]
(4) Nếu giữa 2 nguyên âm chỉ có 2 phụ âm, nếu “r” là phụ âm thứ nhất và phụ âm thứ 2 có thể bất kỳ phụ âm nào ta cũng chia thành 2 phần riêng biệt: phụ âm “r” ghép với nguyên âm đứng trước nó, phụ âm còn lại ghép với nguyên âm đứng sau nó và nguyên âm có “r” sẽ được nhấn giọng; eg: par/ty ['pɑ:ti]
 bur/den ['bə:dn]
 cor/ner ['kɔ:nə]
(5) Nếu giữa 2 nguyên âm chỉ có 1 phụ âm là “r” thì “r: thuộc về nguyên âm đứng sau nó, nhưng nguyên âm đứng trước phải đọc thêm âm [ə] nếu là vần nhấn giọng; 
 eg: fu/ry ['fjuəri]
 inqui/ry [in'kwaiəri]
 (6) Khi 2 nguyên âm đọc chung 1 âm, thì không thể phân làm 2 phần riêng biệt;
 	eg: read [ri:d]
 goal [goul]
 (7) Hai nguyên âm đi kèm với nhau , được phân làm 2 phần riêng biệt khi phát âm mà chúng ta thường gặp là: e/ate ; eg: cre/te [kri:'eit]
 o/ic ; eg: hero/ic [hi'rouik]
 u/i ; eg: su/icide ['su:isaid]
 i/ence; eg:sci/ence ['saiəns]
 i/o ; eg: vi/olence ['vaiələns]
 i/ate ; eg:associ/ate [ə'sou∫iit]
 (8) Cuối từ có “le”, “re”, hoặc “”er” phải có 1 phụ âm đi kèm với nó để tạo thành vần; eg: ar/ti/cle ['ɑ:tikl]
 peo/ple ['pi:pl]
 mus/cle ['mʌsl]
 (9) Nếu giữa 2 nguyên âm có “qu” thì “qu” sẽ thuộc về nguyên âm đứng sau nó; eg: li/quid ['likwid]
 	 e/quality [i:'kwɔliti]
 (10) “x” là 1 mẫu tự nhưng phát thành 2 phụ âm , theo nguyên tắc phân vần nó thuộc về nguyên âm đứng trước nó, nhưng khi đọc thì thành 2 âm [ks] hoặc [gz];
 	eg: 	lu/xury ['lʌk∫əri]
 	an/xious ['æηk∫əs]
 	e/xotic [eg'zɔtik]
 (11) Nếu “sc” không phát thành âm [s] hoặc [∫] thì được xem là 2 phụ âm , ta phải phân làm 2 phần riêng biệt: 1 phụ âm ghép vào nguyên âm đứng trước nó, 1 phụ âm ghép vào nguyên âm đứng sau nó; eg: 	mis/count ['miskaunt]
 	dis/covery [dis'kʌvəri]
 (12) Phụ âm đứng trước “l”, “r” được đọc chung khi nó đứng đầu 1 từ; 
eg: blue [blu:]
 	 brain [brein]
 	 crook [kruk]
 (13) Khi có tiếp vĩ ngữ -ing và trước nó có chùm âm (cluster), ta ghép chùm âm với _ing; eg: 	trou/bling ['trʌbləs]
 	 	cen/tring ['sentriη]
 (14) Khi “g’ đi kèm với “i” hoặc “e” sẽ phát âm thành [dʒ]; eg: gi/ant ['dʒaiənt]
 	ge/ne/ral ['dʒenərəl]
 	gen/tle ['dʒentl]
 	gi/gan/tic [dʒai'gæntik]
D/ Mẫu tự câm (silent letters): 
	Trong Tiếng Anh có một số phụ âm câm trong các trường hợp sau. Do đó, trong cách phiên âm người ta không ghi vào phần phiên âm:
(1) “b” là âm câm khi có dạng: -mb, -bt (khi “b” đi kèm với “m” và “t”); 
eg: 	comb [kəum]
	dumb [dʌm]
	debt [det]
	doubt [daut]
 (2) “c” là âm câm, xảy ra trong từ : muscle ['mʌsl]
 (3) “d” là âm câm khi đứng giữa 2 phụ âm khác; 
 eg: 	handkercheif ['hæηkət∫if]
 sandwich ['sænwidʒ]
	(ngoại lệ: Wednesday ['wenzdi])
 (4) “e” là âm câm khi đứng cuối từ; 
 eg: 	bite [bait]
 ripe [raip]
 (5) “g” được phát âm [n] khi “g” đứng trước “n” có dạng gn-, -gn; nhưng phát âm là [η] khi có dạng -ng; eg: 	sign [sain]
champagne [∫æm'pein]
song [sɔη]
“gh” là âm câm khi “gh” có dạng –gh, -ght (“gh” đứng cuối từ hoặc đi với “t”)
eg: 	high [hai]
	plough [plau]
	eight [eit]
	height [hait]
(Ngoại lệ: 	cough [kɒf]
	laugh [lɑ:f]
	rough [rʌf]
	enough [i'nʌf]
	tough [tʌf]
chough [t∫ʌf]
trough [trɔf] )
 “h” là âm câm trong các từ sau đây:
honest ['ɒnist]
honour ['ɒnə] 
hour ['auə]
heir [eə]
John ['dʒɒn] ɒ
Oh [əu]
“k” là âm câm khi có dạng kn- và đứng đầu của một từ (chỉ phát âm âm [n])
Eg: 	know [nəu]
	knife [naif]
knee [ni:]
 (9) “l” là âm câm khi có dạng 	-alf; 	eg: calf [kɑ:f]
 	-alv; 	eg: calves [kɑ:f]
-alm; 	eg: calm [kɑ:m]
-alk; 	eg: walk [wɔ:k]
-aulk; eg: caulk [kɔ:k]
-olk; 	eg: folk [fouk]
-ould; eg: could [kud]
-oln; 	eg: Lincoln ['liηkən]
(10) “n” là âm câm khi đứng sau “m” và có dạng –mn ở cuối từ; 
 eg: 	autumn ['ɔ:təm]
hymn [him]
(11) "p" là âm câm khi đứng dầu chữ và dạng ps-, pn- và pt-; eg: psalm [sɑ:m]
	pneumatic [nju:'mætik]
	 	 ptisan [ti'zæn]
(12) "s" là âm câm khi đứng sau 1 nguyên âm và đứng trước 1 phụ âm;
 eg: 	island ['ailənd] aisle [ail]
	 	+"s" cũng là âm câm trong những từ sau: 	debris ['debri:]
demesne [di'mein]
(13) "t" là âm câm khi có dạng -sten, -stle, -ft; eg: 	listen ['lisn]
	castle ['kɑ:sl]
	often ['ɔfn]
 (14) 	"r" là âm câm duy nhất trong từ : iron ['aiən], còn các trường hợp khác “r” phát âm [r]
(15)	 “w” là âm câm khi đứng đầu 1 từ và đi kèm với “r” tạo thành “ wr”; 
eg: 	write [rait]
	wrap [ræp]
+ “w” cũng là âm câm trong các từ : 	sword [sɔ:d]
two [tu:]
	+ “wh” đọc là [h] khi “wh” đứng trước “o”; eg: 	who [hu:]
	whose [hu:z]
	whole [houl]
+ “wh” đọc là [w] khi “wh” không đứng trước “o”; eg: 	when [wen]
	why [wai]
	where [weə]
	what [wɔt]
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
3. Kết quả thu được:
3.1 - Tiểu luận:
	- Nhìn chung khi giảng dạy Tiếng Anh ở các lớp, tùy theo tình hình học sinh và thời gian có thể cho phép, tôi đã hướng dẫn các em học sinh vừa học từ vựng và phát âm, vừa giúp các em nhớ lại các kiến thức cũ đã học ở các bài học

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_10.doc
  • docBáo cáo tóm tắt hiệu quả SKKN - Phương.doc