VII. Mô tả bản chất của sang kiến:
7.1. Nội dung của sang kiến:
Với trẻ ở lứa tuổi mầm non được nuôi dưỡng tốt, cung cấp đủ dinh dưỡng
thì trẻ sẽ có sức khoẻ và trí tuệ tốt: nghĩa là trẻ được tăng trưởng thể chất về
chiều cao và cân nặng phát triển bình thường; cơ thể phát triển không cân đối;
nguy cơ béo phì cao, dễ mắc bệnh và khi bị bệnh thì phục hồi cơ thể lâu hơn;
tham gia các hoạt động thể chất kém hơn; kém hoạt bát; dễ mắc bệnh trầm cảm;
khả năng tập trung và kết quả học tập kém; không hứng thú tham gia các hoạt
động và kiểm soát hành vi kém hơn; dễ bị rối nhiễu do thiếu vi chất dinh dưỡng
gây nên.
Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào cuộc sống sức khoẻ mà khoa học đã khám
phá ra tầm quan trọng của dinh dưỡng trong đời sống sức khoẻ con người, do đó
mà chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và sự
phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho trẻ được an
toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý, cân đối là rất quan trọng và cần thiết trong các
bữa ăn của trẻ.
Do vậy để có bữa ăn vừa ngon, vừa đẹp mắt, vừa cân đối dinh dưỡng cả
về lượng và chất thì đòi hỏi chúng ta phải tích cực tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu
sáng tạo để chế biến ra những món ăn mới và nghiên cứu dựa trên những cơ sở
khoa học để cân đối các chất dinh dưỡng sao cho phù hợp với thực tế của địa
phương, của từng đối tượng trẻ trong nhà trường
ất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non Đại Tự - Yên Lạc – Vĩnh Phúc: * Đặc điểm tình hình chung của nhà trường: 2 Nhà trường có 3 điểm trường. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ tương đối đầy đủ đáp ứng theo yêu cầu của ngành học. Trong quá trình thực hiện cải thiện, nâng cao chất lượng bữa ăn để phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn như sau: * Thuận lợi: Có được sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất khang trang; Sự lãnh chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục và đào tạo huyện Yên Lạc; sự đồng thuận ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh trong toàn xã đặc biệt là sự đồng hành sát xao của các Ông, Bà trong ban liên lạc hội phụ huynh về công tác chăm sóc trẻ. Tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường là 100%, các lớp đều chia theo độ tuổi. 100% nhân viên được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm, đội ngũ cô nuôi có lòng nhiệt tình, tự giác và ý thức trách nhiệm cao trong nhiệm vụ được giao, thường xuyên tham khảo tài liệu để nâng cao nhận thức về công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ, nhất là cách chế biến các món ăn hằng ngày và chế biến theo quy trình bếp một chiều.. * Khó khăn: Trường có 3 điểm trường nên công tác quản lý chỉ đạo chỉ đạo nói chung và công tác chỉ đạo bán trú nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn. Nhân viên y tế là nhân viên hợp đồng ngắn hạn nên hiệu quả làm việc chưa cao. Đa số gia đình làm nghề nông nên chăm sóc trẻ theo khoa học còn hạn chế, một số gia đình bố mẹ trẻ đi làm ăn xa để trẻ ở nhà với ông bà nên việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ còn nhiều hạn chế, chưa kịp thời; đặc biệt là việc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học. Giá thực phẩm trên thị trường đôi khi không ổn định nên khó khăn trong việc lựa chọn thực phẩm để cân đối trên thực đơn. * Kết quả thực trạng Từ những thực trạng trên, đầu năm học tôi tiến hành khảo sát về tình trạng sức khỏe của trẻ. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÂN ĐO QUÝ I (Tháng 09/2020) Tổng số trẻ đầu năm học 2020 - 2021: 487 trẻ - Qua cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ đầu năm học kết quả cho thấy số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi rất cao. Khảo sát về thực đơn tháng 9/2020: (Tuần 1 + 3) 3 ( Tuần 2 + 4) Ví dụ: Tính khẩu phần của trẻ mẫu giáo 1 ngày: Kết quả trên cho thấy năng lượng trong bữa ăn của trẻ còn chưa cân đối giữa các chất, chưa đáp ứng được nhu cầu về dinh dưỡng của trẻ ở trường mặc dù thực đơn xây dựng có phù hợp với trẻ theo tuần, theo tháng, theo mùa, và thường xuyên thay đổi món ăn để tạo cho trẻ cảm giác ăn ngon miệng và ăn hết xuất. Có thể nói đội ngũ nhân viên được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm, có lòng nhiệt tình, tự giác và ý thức trách nhiệm cao trong nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được những yêu cầu thực tế. BẢNG KHẢO SÁT ĐẦU NĂM Nhận thức về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và kỹ năng thực hành của nhân viên cấp dưỡng Qua khảo sát đầu năm cho thấy nhận thức, kỹ năng của đa số nhân viên còn hạn chế, nhận thức và thực hành theo kinh nghiệm thực tế chưa khoa học. Với vai trò là một người quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, để góp phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non nơi tôi công tác. Tôi thực hiện đồng bộ một số biện pháp như sau: 7.1.4. Một số biện pháp thực hiện: Trong các buổi họp phụ huynh tôi phổ biến một số kiến thức nuôi dạy con theo khoa học và thông báo tình hình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường đã và trong khi thực hiện đang gặp những thuận lợi, khó khăn gì để cùng với phụ huynh tìm cách tháo gỡ, phụ huynh nắm được tình hình sức khoẻ của con em mình để có kế hoạch cùng nhà trường chăm sóc. 4 (Hình ảnh góc tuyên truyền của nhà trường) Chỉ đạo y tế viết bài tuyên truyền, các nhóm lớp viết bài tuyên truyền phổ biến kiến thức với phụ huynh về việc thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, cách chọn thực phẩm, chế biến các món ăn thông thường cho trẻ ở từng độ tuổi, cách bảo quản thực phẩm trong mùa hè, cách phòng một số bệnh do thiếu Vitamin A, thiếu sắt, áp dụng 10 nguyên tắc vàng trong việc chế biến thực phẩm và hướng dẫn các bậc cha mẹ trẻ kiến thức về dinh dưỡng – vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là hướng dẫn cho các bà mẹ kiến thức nuôi day trẻ, nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý bằng cách tô màu bát bột như: nghiền rau quả hoặc một số thực phẩm như: cua, ốc, hến để lấy nước nấu với bột, cháo cho trẻ nhỏ ăn Khi cho ăn cần tiến hành cho trẻ ăn từ lỏng đến đặc, từ ít đến nhiều và cho trẻ ăn các loại thức ăn không kiêng khem vô lý, thường xuyên thay đổi nội dung các góc tuyên truyền từ nhà trường đến các lớp đảm bảo phong phú về nội dung, đẹp về hình thức. Công khai thực đơn và chế độ ăn hàng ngày của trẻ. (Ảnh phụ huynh đến thăm bếp ăn nhà trường) Ngoài ra tôi còn mời các bậc phụ huynh đến thăm quy trình chế biến thực phẩm, giờ ăn của các cháu tại trường để phụ huynh biết thêm kiến thức về 5 VSATTP và yên tâm khi gửi con đến trường.Từ đó giúp phụ huynh biết thêm cách chăm sóc cho trẻ khi ở nhà. (Giờ ăn của các cháu lớp 3 tuổi A2) + Bồi dưỡng nhân viên tổ nuôi dưỡng: Bồi dưỡng về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, cô nuôi nắm rõ quy trình bếp một chiều, thực hành tốt các khâu từ giao, nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến đến khâu chia ăn đảm bảo cả về số lượng và chất lượng....., nắm được khoảng cách giữa các bữa ăn trong ngày của trẻ, thực hiện ngiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày, phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng dụng cụ nhà bếp Nhà trường tổ chức cho đội ngũ cấp dưỡng sưu tầm, đăng ký chế biến món ăn mới qua tổ chức chuyên đề dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức thi đua chế biến về các món ăn, bữa phụ tại trường để chị em học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ cùng nhau trao đổi, thảo luận về cách chọn mua thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi chế biến thực phẩm, rau củ, quả, kỹ thuật chế biến thực phẩm, cách bảo quản thực phẩm., Qua các buổi sinh hoạt các đồng chí hiểu thêm rất nhiều về công việc của mình hành ngày cần làm những công việc gì và làm như thế nào Đối với giáo viên: 6 Xắp xếp để 100 % giáo viên tham dự các lớp tập huấn do các cấp tổ chức. BGH nhà trường chủ động xây dựng nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên như : Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc trẻ, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm khi tổ chức giờ ăn cho trẻ, dự giờ vệ sinh, giờ ngủ... (GV, NV tham gia lớp tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm tại Vĩnh Yên) Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ và các kĩ năng, hành vi văn minh trong khi ăn... Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết và kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn như: Thịt, cá, trứng, trẻ biết được thịt, cá..trứng.. cung cấp cho cơ thế chất gì? Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cô giáo giới thiệu về nguồn gốc các loại rau, củ, các loại thực phẩm xung quanh trẻ để trẻ thấy được giá trị của từng loại thức ăn, ăn uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy còm ốm yếu. Vệ sinh môi trường: Bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì vậy vệ sinh phòng lớp sạch sẽ, không có mùi hôi, khai, sàn nhà khô ráo, hàng tuần tổng vệ sinh các phòng, lau các cửa, khơi thông cống rãnh, cũng góp phần giúp cho trẻ khỏe mạnh. 7 Như vậy công tác bồi dưỡng giúp cô nuôi, giáo viên nắm vững nhu cầu dinh dưỡng của trẻ ở từng độ tuổi, biết thêm giá trị dinh dưỡng của một số thực phẩm thông thường sẵn có ở địa phương và dựa vào tình hình thực tế ở địa phương và mức tiền ăn của trẻ để xây dựng thực đơn cho trẻ phù hợp, đủ cả về số lượng và chất lượng. Bữa ăn chính có đủ 4 nhóm thực phẩm, đảm bảo cân đối giữa các chất: P, L, G, vitamin ... giúp trẻ phát triển toàn diện. * Xây dựng thực đơn cân đối, phù hợp với đối tượng trẻ, thực tế nhà trường và địa phương: Để làm tốt công tác chỉ đạo chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường bản thân luôn phải nghiên cứu phần mềm dinh dưỡng bán trú, nghiên cứu sách chương trình, cẩm nang nấu ăn ngon, tìm hiểu trên báo đài về những thực phẩm kết hợp với nhau để tăng lượng dinh dưỡng, những thực phẩm xung khắc với nhau nấu chung với nhau sẽ gây hại cho sức khỏe... từ đó tôi tích lũy kiến thức cho mình, xây dựng thực đơn cho trẻ phong phú đảm bảo cân đối dưỡng chất... Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho trẻ trên phần mềm “quản lý học sinh bán trú” cần:: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm, chất béo, chất vitamin (Chất xơ, chất khoáng), phải đảm bảo đủ năng lượng, đủ chất dinh dưỡng cần thiết, cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng Khi xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ ta phải căn cứ vào số tiền ăn/ ngày của trẻ, thực phẩm sẵn có tại địa phương để xây dựng khẩu phần ăn phải cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng cần thiết theo nhu cầu cơ thể . *Đối với trẻ lứa tuổi nhà trẻ: P: cung cấp 13 - 20% đối giữa các nhóm chất sinh năng lượng Khẩu phần ăn đặt tối ưu cân bằng của các chất dinh dưỡng cũng tin động vật, protein thực vật một Lipid động vật và lipid thực vật. Một khẩu phần đảm bảo tối ưu các vitamin và khoáng chất chất vitamin C vitamin, sắt, kẽm, Iốt Xây dựng thực đơn hàng ngày theo tuần, theo tháng, mùa các món ăn của thực đơn không lặp đi trong tuần ăn để tránh trẻ bị nhàm chán và phải thay đổi khi kết hợp giữa các loại thực phẩm em để tạo ra các món ăn khác nhau. Thực đơn cân đối hợp lý đa dạng nhiều loại thực phẩm để cung cấp các chất dinh dưỡng khác nhau cho cơ thể đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế chế sử dụng thực phẩm đóng gói cái hạn chế đường và muối. Nguyên tắc 3: phối hợp nhiều loại thực phẩm trong bữa ăn 8 Thực đơn 01 ngày của trẻ ở trường mầm non bao gồm các nón ăn của các bữa chính và bữa phụ, trong đó bữa chính buổi trưa bao gồm các món: cơm, món mặn, món xào, canh, tráng miệng, và có trên 10 loại thực phẩm / thực đơn bữa trưa và trên 15 loại thực phẩm/ thực đơn cả ngày. Cơ thể chúng ta hàng ngày cần rất nhiều chất dinh dưỡng. không có một thức ăn nào nào là toàn diện và có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể cả, do mỗi loại thức ăn ăn có chứa một số loại chất dinh dưỡng với tỉ lệ khác nhau. Vì vậy bữa ăn hàng ngày ngày càng đa dạng phối hợp nhiều loại thực phẩm, khi đó đó rất thừa của loại thức ăn này sẽ bổ sung cho chất thiếu của loại thức ăn khác các giá trị sử dụng của thức ăn sẽ tăng lên in. Thực đơn 1 ngày của trẻ ở trường mầm non bao gồm các món ăn của các bữa chính và bữa phụ, vụ trong đó bữa chính buổi trưa bao gồm các món cơm món ăn mặn, món xào, tráng miệng để tăng thêm khẩu phần phần canxi bữa ăn phụ cho trẻ nên sử dụng thêm sữa và chế phẩm sữa. Thực đơn sử dụng đa dạng dạng các loại thực phẩm giàu đạm như: thịt lợn, thịt bò thịt gà, thủy hải sản, trứng đậu và thực đơn đa dạng về các loại rau củ quả + Phối hợp nguồn đạm động vật, thực vật, chất béo động vật và thực vật. Đối với trẻ 1 đến 5 tuổi yêu cầu tỷ lệ protein động vật và protein thực vật vật đạt > 60% Do cơ thể trẻ đang phát triển nhanh rất cần acid béo không no mà acid béo không no có do đó tỷ lệ cân đối giữa lipid động vật và lipid thực vật khuyến nghị là là 70% và 30% vitamin nằm ngay dưới lớp vỏ.(Khẩu phần ăn mẫu giáo cuối năm) - Dưới đây là bảng thực đơn, tôi đã xây dựng và hiện đang thực hiện tại trường mầm non Đại Tự rất đảm bảo cân đối dưỡng chất, trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất. Thực đơn của mẫu giáo trung bình một tuần: Đạt: 676 - 722 Kcal. Thực đơn của nhà trẻ trung bình một tuần: Đạt: 625- 650 Kcal. THỰC ĐƠN THÁNG 03/2021 (Tuần 1 + 3) TG Chế độ ăn Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Bữa trưa Nhà trẻ Mẫu giáo - Cơm tẻ -Thịt gà dim tương gừng -Canh bí ngô, - Cơm tẻ, -Trứng cút, thịt lợn kho tàu - Cơm tẻ, - Thịt lợn rim tôm - Canh củ, - Cơm tẻ, - Thịt, đậu sốt cà chua. - Canh rau - Cơm tẻ - Thịt bò hầm cà rốt, khoai tây. - Canh củ, quả 9 đỗ xanh, nước xương. -Canh rau nấu ngao. quả nấu nước xương hầm nấu hến(cua). nấu nước xương hầm Bữa phụ Nhà trẻ - Sữa đậu nành - Chuối -Chè đậu xanh - Sữa dinh dưỡng -Sữa dinh dưỡng Mẫu giáo -Sữa đậu nành - Mỳ thịt, nước xương. - Chuối - Bánh bông lan - Chè đậu xanh - Bánh mỳ - Sữa dinh dưỡng - Quả chín - Quả chín - Xôi ruốc, ngô... Bữa chiều Nhà trẻ - Mỳ thịt, nước xương gà hầm. - Cháo thịt, nước xương. - Mỳ thịt, nước xương hầm. - Mỳ sợi, thịt lợn. - Cháo, thịt tôm (Tuần 2 + 4) +Ngoài ra âng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ bằng quy hoạch mô hình trồng rau sạch tại trường. Để có nguồn rau xanh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn của trẻ. Bản thân tôi kết hợp với Đoàn thanh niên, nhân viên nhà bếp triển khai mô hình trồng rau xanh tại trường. Vì vậy khẩu phần ăn hàng ngày của các cháu được đảm bảo và tăng dần cả về số lượng và chất lượng. (Ảnh vương rau sạch tại nhà trường) Tổ chức quản lý kiểm tra, giám sát Tôi cùng với các đồng chí trong BGH, ban kiểm tra nội bộ của nhà trường ban đại diện cha mẹ học sinh của các lớp tích cực kiểm tra, giám sát tổ nuôi 10 dưỡng nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến, chia ăn, vận chuyển thức ăn về các lớp đảm bảo trẻ được ăn đúng, đủ khẩu phần và có chất lượng, đặc biệt kiểm tra công tác chăm sóc bữa ăn cho trẻ tại các nhóm lớp bằng nhiều hình thức: kiểm tra đột xuất, dự giờ ăn có nhận xét, đánh giá cụ thể, xếp loại vào cuối tháng. Khi nhập thực phẩm có sự kiểm tra giám sát cả về số lượng và chất lượng của nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên y tế, thủ kho và tổ trưởng chuyên môn tổ nuôi, đại diện phụ huynh học sinh và có sổ ghi chép giao, nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng thực phẩm, sau đó nhân viên nuôi dưỡng mới tiến hành sơ chế khoảng 70% số thực phẩm dự kiến, sau khi có xuất ăn từ các lớp cân đối trên phần mềm sau đó lấy thêm thực phẩm; chế biến, nấu và chia ăn theo đúng quy trình một chiều đảm bảo vệ sinh Thùng rác có nắp đạy và để đúng nơi quy đinh các loại rác thải phân chia riêng (rác thải hữu cơ, rác vô cơ) được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời, cống nước thải luôn được vệ sinh khơi thông đảm bảo vệ sinh. Hàng ngày trước khi bếp hoạt động nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý. Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tuần phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống, khu chế biến thực phẩm, chia cơm, nơi để thức ăn chín Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, nơi để rác,không có mùi hôi thôi xẩy ra khi chế biến thức ăn. Người không phận sự không được vào bếp. hẩu phần ăn của trẻ luôn được cân đối. - Quản lý thông qua phụ huynh: 11 (Phiếu thu tiền ăn khối 5 tuổi) 12 (Ảnh: Danh sách báo cơm và QT tiền ăn lớp 5 tuổi A1 tháng 4/2021) Nhà trường thực hiện thu tiền ăn của trẻ theo tháng vào tuần 1 đầu tháng kế tiếp. Nhà trường phân công mỗi khu 1 thủ quỹ thu tiền ăn của trẻ, hàng ngày giáo viên các lớp chấm ăn cho trẻ và cuối tháng tổng hợp xuất ăn ghi vào phiếu thu tiền và nộp cho thủ quỹ để thu tiền, phụ huynh nộp tiền ăn cho trẻ đều ký vào phiếu thu và phụ huynh giữ 1 liên, để lưu lại nhà trường 1 liên, đồng thời mỗi lớp đều có 1 tờ danh sách báo ăn và quyết toán tiền ăn của từng trẻ trong tháng lưu lại hồ sơ nhà trường và dán tại cửa lớp, gửi lên zalo nhóm lớp để thông báo và công khai số bữa ăn của trẻ ở trường tới mọi phụ huynh của lớp - rất thuận lợi cho công tác thanh quyết toán các khoản tiền thu - chi của lớp; nhà trường, phụ huynh quản lý được số lượng bữa ăn của trẻ (thể hiện ở phiếu thu tiền ăn hàng tháng và chữ ký của phụ huynh hàng tháng), đồng thời công khai được tiền ăn của từng trẻ tới từng phụ huynh kịp thời trong ngày cuối tháng. - Quản lý thực hiện kiểm thực 3 bước. - BGH, ban kiểm tra nội bộ của nhà trường kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ cách ghi chép lưu mẫu, chia thức ăn chín, ghi sổ kiểm thực 3 bước của nhân viên y tế. - Bước 1: Kiểm tra thực phẩm trước khi chế biến. - Bước 2:, Kiểm tra khi chế biến thức ăn. - Bước 3: Kiểm tra ăn - Sổ lưu mẫu thức ăn. Theo dõi sức khoẻ hàng tháng theo quy định: Các cháu đến trường mầm non được cân, đo; Các cháu độ tuổi nhà trẻ mỗi tháng cân, đo một lần, mẫu giáo 3 tháng cân, đo chiều cao một lần. Sau mỗi lần cân, đo, giáo viên chấm biểu đồ tăng trưởng trên phần mềm sau đó lập danh sách tuyên truyền để phụ huynh nắm được sức khoẻ của con em mình. Đối với trẻ sút cân, giữ cân, chúng tôi yêu cầu giáo viên tìm hiểu nguyên nhân: do trẻ bệnh tật ốm đau hay do gia đình không quan tâm đến trẻ đó về vấn đề ăn uống, hay cho trẻ ăn quà vặt trước bữa ăn, cho con ăn không đủ chất, không đúng giờ vv... để từ đó trao đổi với phụ huynh có hướng khắc phục và thống nhất cách chăm sóc trẻ Với các cháu suy dinh dưỡng thể nhẹ cân định kỳ mỗi tháng kiểm tra một lần được thông báo tới phụ huynh và tổng hợp vào sổ theo dõi của lớp và nhà trường. 13 (Hình ảnh khám sức sức khoẻ định kỳ cho trẻ) 7.2. Khả năng áp dụng sáng kiến: Các biện pháp nêu trên đã được áp dụng ở trường mầm non Đại Tự – Yên Lạc – Vĩnh Phúc thông qua hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non. VIII. Những thông tin cần được bảo mật: Không có IX. Các điều kiện cần thiết khi áp dụng sáng kiến. - Các đồ dùng trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ. - Con người: Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh của nhà trường; phụ huynh học sinh. - “Phần mềm quản lý học sinh bán trú” , máy tính, máy in... X. Đánh giá lợi ích thu được: Sau khi đã áp dụng một số biện pháp “Nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường Mầm non Đại Tự - Yên Lạc - Vĩnh Phúc” đã đem lại hiệu quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non. Kết quả ấy được thể hiện như sau: Nhà trường thực hiện tốt mô hình phòng chống suy dinh dưỡng như thông qua việc chăm sóc bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ, khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, phòng bệnh cho trẻ... Thực hiện tốt công tác truyền thông về dinh dưỡng cho tất cả phụ huynh và cộng đồng. 14 100% bậc phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ, hiểu được phương pháp cho trẻ ăn uống khoa học, hợp lý, phù hợp với độ tuổi, đã và đang phối hợp chặt chẽ với nhà trường cùng nhau làm tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng thực hiện đúng nội quy, kế hoạch của nhà trường, hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ ở lúa tuổi mầm non, biết cách lựa chọn thực phẩm, chế biến theo quy trình 1 chiều đảm bảo nguồn dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ được nâng lên rõ dệt, Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm không xảy ra ngộ độc thực phẩm, khẩu phần ăn của trẻ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, tỷ lệ các chất đạm, béo và đường bột cân đối; theo tỷ lệ quy định và theo mức chuẩn như sau: Đối với trẻ nhà trẻ: P:L:G = 18:32: 50 Đối với trẻ mẫu giáo: P:L:G = 16:26: 58 Nâng cao chất lượng bữa ăn đã giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất; trẻ tăng cân đều và tham gia các hoạt động một cách tích cực, nhanh nhẹn, hoạt bát. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm nhiều so với đầu năm học; được thể hiện ở bảng so sánh kết quả sau: BẢNG KHẢO SÁT CUỐI NĂM Nhận thức về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và kỹ năng thực hành của nhân viên cấp dưỡng Qua khảo sát cu
Tài liệu đính kèm: