Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non

VII. Mô tả bản chất của sang kiến:

7.1. Nội dung của sang kiến:

Với trẻ ở lứa tuổi mầm non được nuôi dưỡng tốt, cung cấp đủ dinh dưỡng

thì trẻ sẽ có sức khoẻ và trí tuệ tốt: nghĩa là trẻ được tăng trưởng thể chất về

chiều cao và cân nặng phát triển bình thường; cơ thể phát triển không cân đối;

nguy cơ béo phì cao, dễ mắc bệnh và khi bị bệnh thì phục hồi cơ thể lâu hơn;

tham gia các hoạt động thể chất kém hơn; kém hoạt bát; dễ mắc bệnh trầm cảm;

khả năng tập trung và kết quả học tập kém; không hứng thú tham gia các hoạt

động và kiểm soát hành vi kém hơn; dễ bị rối nhiễu do thiếu vi chất dinh dưỡng

gây nên.

Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào cuộc sống sức khoẻ mà khoa học đã khám

phá ra tầm quan trọng của dinh dưỡng trong đời sống sức khoẻ con người, do đó

mà chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và sự

phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho trẻ được an

toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý, cân đối là rất quan trọng và cần thiết trong các

bữa ăn của trẻ.

Do vậy để có bữa ăn vừa ngon, vừa đẹp mắt, vừa cân đối dinh dưỡng cả

về lượng và chất thì đòi hỏi chúng ta phải tích cực tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu

sáng tạo để chế biến ra những món ăn mới và nghiên cứu dựa trên những cơ sở

khoa học để cân đối các chất dinh dưỡng sao cho phù hợp với thực tế của địa

phương, của từng đối tượng trẻ trong nhà trường

pdf 17 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 894Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng bữa ăn và phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non Đại Tự - Yên Lạc – Vĩnh
Phúc: 
 * Đặc điểm tình hình chung của nhà trường:
2
Nhà trường có 3 điểm trường. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ tương đối đầy đủ đáp ứng theo yêu
cầu của ngành học.
Trong quá trình thực hiện cải thiện, nâng cao chất lượng bữa ăn để phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
Có được sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương đầu tư, sửa chữa
cơ sở vật chất khang trang; Sự lãnh chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục và đào
tạo huyện Yên Lạc; sự đồng thuận ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh
trong toàn xã đặc biệt là sự đồng hành sát xao của các Ông, Bà trong ban liên lạc
hội phụ huynh về công tác chăm sóc trẻ.
Tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường là 100%, các lớp đều chia theo độ tuổi.
100% nhân viên được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được xác
nhận kiến thức an toàn thực phẩm, đội ngũ cô nuôi có lòng nhiệt tình, tự giác và
ý thức trách nhiệm cao trong nhiệm vụ được giao, thường xuyên tham khảo tài
liệu để nâng cao nhận thức về công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ, nhất là cách
chế biến các món ăn hằng ngày và chế biến theo quy trình bếp một chiều..
 * Khó khăn:
Trường có 3 điểm trường nên công tác quản lý chỉ đạo chỉ đạo nói chung
và công tác chỉ đạo bán trú nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn. 
Nhân viên y tế là nhân viên hợp đồng ngắn hạn nên hiệu quả làm việc
chưa cao.
 Đa số gia đình làm nghề nông nên chăm sóc trẻ theo khoa học còn hạn
chế, một số gia đình bố mẹ trẻ đi làm ăn xa để trẻ ở nhà với ông bà nên việc phối
hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ còn
nhiều hạn chế, chưa kịp thời; đặc biệt là việc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học.
 Giá thực phẩm trên thị trường đôi khi không ổn định nên khó khăn trong
việc lựa chọn thực phẩm để cân đối trên thực đơn.
* Kết quả thực trạng 
 Từ những thực trạng trên, đầu năm học tôi tiến hành khảo sát về tình trạng
sức khỏe của trẻ.
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÂN ĐO QUÝ I (Tháng 09/2020)
Tổng số trẻ đầu năm học 2020 - 2021: 487 trẻ
- Qua cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ đầu năm học kết quả
cho thấy số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi rất cao.
Khảo sát về thực đơn tháng 9/2020:
(Tuần 1 + 3)
3
( Tuần 2 + 4)
Ví dụ: Tính khẩu phần của trẻ mẫu giáo 1 ngày:
Kết quả trên cho thấy năng lượng trong bữa ăn của trẻ còn chưa cân đối
giữa các chất, chưa đáp ứng được nhu cầu về dinh dưỡng của trẻ ở trường mặc
dù thực đơn xây dựng có phù hợp với trẻ theo tuần, theo tháng, theo mùa, và
thường xuyên thay đổi món ăn để tạo cho trẻ cảm giác ăn ngon miệng và ăn hết
xuất.
Có thể nói đội ngũ nhân viên được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm,
có lòng nhiệt tình, tự giác và ý thức trách nhiệm cao trong nhiệm vụ được giao,
nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được những yêu cầu thực tế.
BẢNG KHẢO SÁT ĐẦU NĂM
Nhận thức về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm
và kỹ năng thực hành của nhân viên cấp dưỡng
Qua khảo sát đầu năm cho thấy nhận thức, kỹ năng của đa số nhân viên
còn hạn chế, nhận thức và thực hành theo kinh nghiệm thực tế chưa khoa học.
 Với vai trò là một người quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ, để góp phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng bữa ăn và
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non nơi tôi công tác. Tôi
thực hiện đồng bộ một số biện pháp như sau:
7.1.4. Một số biện pháp thực hiện: 
Trong các buổi họp phụ huynh tôi phổ biến một số kiến thức nuôi dạy con
theo khoa học và thông báo tình hình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường đã và
trong khi thực hiện đang gặp những thuận lợi, khó khăn gì để cùng với phụ
huynh tìm cách tháo gỡ, phụ huynh nắm được tình hình sức khoẻ của con em
mình để có kế hoạch cùng nhà trường chăm sóc. 
4
(Hình ảnh góc tuyên truyền của nhà trường)
Chỉ đạo y tế viết bài tuyên truyền, các nhóm lớp viết bài tuyên truyền phổ
biến kiến thức với phụ huynh về việc thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp
lý, cách chọn thực phẩm, chế biến các món ăn thông thường cho trẻ ở từng độ
tuổi, cách bảo quản thực phẩm trong mùa hè, cách phòng một số bệnh do thiếu
Vitamin A, thiếu sắt, áp dụng 10 nguyên tắc vàng trong việc chế biến thực
phẩm và hướng dẫn các bậc cha mẹ trẻ kiến thức về dinh dưỡng – vệ sinh an
toàn thực phẩm, đặc biệt là hướng dẫn cho các bà mẹ kiến thức nuôi day trẻ,
nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý bằng cách tô màu bát bột như:
nghiền rau quả hoặc một số thực phẩm như: cua, ốc, hến để lấy nước nấu với
bột, cháo cho trẻ nhỏ ăn Khi cho ăn cần tiến hành cho trẻ ăn từ lỏng đến đặc,
từ ít đến nhiều và cho trẻ ăn các loại thức ăn không kiêng khem vô lý, thường
xuyên thay đổi nội dung các góc tuyên truyền từ nhà trường đến các lớp đảm
bảo phong phú về nội dung, đẹp về hình thức. Công khai thực đơn và chế độ ăn
hàng ngày của trẻ. (Ảnh phụ huynh đến thăm bếp ăn nhà trường)
Ngoài ra tôi còn mời các bậc phụ huynh đến thăm quy trình chế biến thực
phẩm, giờ ăn của các cháu tại trường để phụ huynh biết thêm kiến thức về
5
VSATTP và yên tâm khi gửi con đến trường.Từ đó giúp phụ huynh biết thêm
cách chăm sóc cho trẻ khi ở nhà.
(Giờ ăn của các cháu lớp 3 tuổi A2)
+ Bồi dưỡng nhân viên tổ nuôi dưỡng:
Bồi dưỡng về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, cô nuôi nắm rõ quy 
trình bếp một chiều, thực hành tốt các khâu từ giao, nhận thực phẩm, sơ chế,
chế biến đến khâu chia ăn đảm bảo cả về số lượng và chất lượng....., nắm được
khoảng cách giữa các bữa ăn trong ngày của trẻ, thực hiện ngiêm túc việc lưu
mẫu thức ăn hàng ngày, phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh đồ dùng dụng cụ nhà bếp 
Nhà trường tổ chức cho đội ngũ cấp dưỡng sưu tầm, đăng ký chế biến 
món ăn mới qua tổ chức chuyên đề dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ
chức thi đua chế biến về các món ăn, bữa phụ tại trường để chị em học tập kinh
nghiệm lẫn nhau.
 Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ cùng nhau trao đổi, thảo luận về
cách chọn mua thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi chế biến thực
phẩm, rau củ, quả, kỹ thuật chế biến thực phẩm, cách bảo quản thực phẩm.,
Qua các buổi sinh hoạt các đồng chí hiểu thêm rất nhiều về công việc của mình
hành ngày cần làm những công việc gì và làm như thế nào
 Đối với giáo viên:
6
Xắp xếp để 100 % giáo viên tham dự các lớp tập huấn do các cấp tổ chức.
BGH nhà trường chủ động xây dựng nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên
như : Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc trẻ, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm
khi tổ chức giờ ăn cho trẻ, dự giờ vệ sinh, giờ ngủ...
(GV, NV tham gia lớp tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm tại Vĩnh Yên)
Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ và
các kĩ năng, hành vi văn minh trong khi ăn...
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết và kể tên các thực phẩm mà trẻ
được ăn như: Thịt, cá, trứng, trẻ biết được thịt, cá..trứng.. cung cấp cho cơ
thế chất gì?
Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cô giáo giới thiệu về nguồn gốc
các loại rau, củ, các loại thực phẩm xung quanh trẻ để trẻ thấy được giá trị của từng
loại thức ăn, ăn uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, thông minh học
giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy còm ốm yếu.
Vệ sinh môi trường: Bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì
vậy vệ sinh phòng lớp sạch sẽ, không có mùi hôi, khai, sàn nhà khô ráo, hàng
tuần tổng vệ sinh các phòng, lau các cửa, khơi thông cống rãnh, cũng góp phần
giúp cho trẻ khỏe mạnh.
7
Như vậy công tác bồi dưỡng giúp cô nuôi, giáo viên nắm vững nhu cầu
dinh dưỡng của trẻ ở từng độ tuổi, biết thêm giá trị dinh dưỡng của một số thực
phẩm thông thường sẵn có ở địa phương và dựa vào tình hình thực tế ở địa
phương và mức tiền ăn của trẻ để xây dựng thực đơn cho trẻ phù hợp, đủ cả về
số lượng và chất lượng. Bữa ăn chính có đủ 4 nhóm thực phẩm, đảm bảo cân
đối giữa các chất: P, L, G, vitamin ... giúp trẻ phát triển toàn diện.
* Xây dựng thực đơn cân đối, phù hợp với đối tượng trẻ, thực tế nhà
trường và địa phương:
 Để làm tốt công tác chỉ đạo chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường
bản thân luôn phải nghiên cứu phần mềm dinh dưỡng bán trú, nghiên cứu sách
chương trình, cẩm nang nấu ăn ngon, tìm hiểu trên báo đài về những thực phẩm
kết hợp với nhau để tăng lượng dinh dưỡng, những thực phẩm xung khắc với
nhau nấu chung với nhau sẽ gây hại cho sức khỏe... từ đó tôi tích lũy kiến thức
cho mình, xây dựng thực đơn cho trẻ phong phú đảm bảo cân đối dưỡng chất...
Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau: 
 Nguyên tắc 1: Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho trẻ trên phần mềm
“quản lý học sinh bán trú” cần:: 
Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm, chất béo, chất
vitamin (Chất xơ, chất khoáng), phải đảm bảo đủ năng lượng, đủ chất dinh
dưỡng cần thiết, cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng 
Khi xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ ta phải căn cứ vào số tiền ăn/ ngày của
trẻ, thực phẩm sẵn có tại địa phương để xây dựng khẩu phần ăn phải cân đối về
tỷ lệ các chất dinh dưỡng cần thiết theo nhu cầu cơ thể .
*Đối với trẻ lứa tuổi nhà trẻ: 
 P: cung cấp 13 - 20%
đối giữa các nhóm chất sinh năng lượng 
 Khẩu phần ăn đặt tối ưu cân bằng của các chất dinh dưỡng cũng tin động
vật, protein thực vật một Lipid động vật và lipid thực vật.
Một khẩu phần đảm bảo tối ưu các vitamin và khoáng chất chất vitamin C
vitamin, sắt, kẽm, Iốt
Xây dựng thực đơn hàng ngày theo tuần, theo tháng, mùa các món ăn của
thực đơn không lặp đi trong tuần ăn để tránh trẻ bị nhàm chán và phải thay đổi
khi kết hợp giữa các loại thực phẩm em để tạo ra các món ăn khác nhau.
Thực đơn cân đối hợp lý đa dạng nhiều loại thực phẩm để cung cấp các
chất dinh dưỡng khác nhau cho cơ thể đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn
chế chế sử dụng thực phẩm đóng gói cái hạn chế đường và muối.
Nguyên tắc 3: phối hợp nhiều loại thực phẩm trong bữa ăn
8
Thực đơn 01 ngày của trẻ ở trường mầm non bao gồm các nón ăn của các
bữa chính và bữa phụ, trong đó bữa chính buổi trưa bao gồm các món: cơm,
món mặn, món xào, canh, tráng miệng, và có trên 10 loại thực phẩm / thực đơn
bữa trưa và trên 15 loại thực phẩm/ thực đơn cả ngày. 
 Cơ thể chúng ta hàng ngày cần rất nhiều chất dinh dưỡng. không có một
thức ăn nào nào là toàn diện và có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ
thể cả, do mỗi loại thức ăn ăn có chứa một số loại chất dinh dưỡng với tỉ lệ khác
nhau. Vì vậy bữa ăn hàng ngày ngày càng đa dạng phối hợp nhiều loại thực
phẩm, khi đó đó rất thừa của loại thức ăn này sẽ bổ sung cho chất thiếu của loại
thức ăn khác các giá trị sử dụng của thức ăn sẽ tăng lên in.
Thực đơn 1 ngày của trẻ ở trường mầm non bao gồm các món ăn của các
bữa chính và bữa phụ, vụ trong đó bữa chính buổi trưa bao gồm các món cơm
món ăn mặn, món xào, tráng miệng để tăng thêm khẩu phần phần canxi bữa ăn
phụ cho trẻ nên sử dụng thêm sữa và chế phẩm sữa.
Thực đơn sử dụng đa dạng dạng các loại thực phẩm giàu đạm như: thịt
lợn, thịt bò thịt gà, thủy hải sản, trứng đậu và thực đơn đa dạng về các loại rau
củ quả
+ Phối hợp nguồn đạm động vật, thực vật, chất béo động vật và thực vật.
 Đối với trẻ 1 đến 5 tuổi yêu cầu tỷ lệ protein động vật và protein thực vật
vật đạt > 60% 
Do cơ thể trẻ đang phát triển nhanh rất cần acid béo không no mà acid béo
không no có do đó tỷ lệ cân đối giữa lipid động vật và lipid thực vật khuyến
nghị là là 70% và 30% 
vitamin nằm ngay dưới lớp vỏ.(Khẩu phần ăn mẫu giáo cuối năm)
- Dưới đây là bảng thực đơn, tôi đã xây dựng và hiện đang thực hiện tại
trường mầm non Đại Tự rất đảm bảo cân đối dưỡng chất, trẻ ăn ngon miệng, ăn
hết xuất.
Thực đơn của mẫu giáo trung bình một tuần: Đạt: 676 - 722 Kcal.
Thực đơn của nhà trẻ trung bình một tuần: Đạt: 625- 650 Kcal.
THỰC ĐƠN THÁNG 03/2021
(Tuần 1 + 3)
TG Chế độ ăn Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6
Bữa
trưa
Nhà trẻ
Mẫu
giáo
- Cơm tẻ
-Thịt gà dim 
tương gừng 
-Canh bí ngô, 
- Cơm tẻ,
-Trứng cút,
thịt lợn kho
tàu 
- Cơm tẻ,
- Thịt lợn rim 
tôm 
- Canh củ, 
- Cơm tẻ, 
- Thịt, đậu 
sốt cà chua.
- Canh rau 
- Cơm tẻ
- Thịt bò hầm cà 
rốt, khoai tây.
- Canh củ, quả 
9
đỗ xanh, nước
xương.
-Canh rau 
nấu ngao.
quả nấu nước 
xương hầm
nấu 
hến(cua).
nấu nước xương 
hầm
Bữa
phụ
Nhà trẻ - Sữa đậu nành - Chuối 
-Chè đậu 
xanh
- Sữa dinh 
dưỡng -Sữa dinh dưỡng
Mẫu
giáo
-Sữa đậu 
nành
- Mỳ thịt, 
nước xương. 
- Chuối 
- Bánh 
bông lan
- Chè đậu 
xanh 
- Bánh mỳ
- Sữa dinh 
dưỡng
- Quả chín 
- Quả chín
- Xôi ruốc, ngô...
Bữa
chiều Nhà trẻ
- Mỳ thịt, 
nước xương 
gà hầm. 
- Cháo thịt,
nước 
xương.
- Mỳ thịt, 
nước xương 
hầm. 
- Mỳ sợi, thịt
lợn. - Cháo, thịt tôm
(Tuần 2 + 4)
+Ngoài ra âng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ bằng quy hoạch mô hình
trồng rau sạch tại trường.
 Để có nguồn rau xanh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn của trẻ. Bản thân tôi kết hợp với Đoàn
thanh niên, nhân viên nhà bếp triển khai mô hình trồng rau xanh tại trường. Vì
vậy khẩu phần ăn hàng ngày của các cháu được đảm bảo và tăng dần cả về số
lượng và chất lượng.
(Ảnh vương rau sạch tại nhà trường)
Tổ chức quản lý kiểm tra, giám sát 
Tôi cùng với các đồng chí trong BGH, ban kiểm tra nội bộ của nhà trường
ban đại diện cha mẹ học sinh của các lớp tích cực kiểm tra, giám sát tổ nuôi
10
dưỡng nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến, chia ăn, vận chuyển thức ăn về các lớp
đảm bảo trẻ được ăn đúng, đủ khẩu phần và có chất lượng, đặc biệt kiểm tra
công tác chăm sóc bữa ăn cho trẻ tại các nhóm lớp bằng nhiều hình thức: kiểm
tra đột xuất, dự giờ ăn có nhận xét, đánh giá cụ thể, xếp loại vào cuối tháng. 
 Khi nhập thực phẩm có sự kiểm tra giám sát cả về số lượng và chất lượng
của nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên y tế, thủ kho và tổ trưởng chuyên môn tổ
nuôi, đại diện phụ huynh học sinh và có sổ ghi chép giao, nhận đầy đủ về số
lượng và chất lượng thực phẩm, sau đó nhân viên nuôi dưỡng mới tiến hành sơ
chế khoảng 70% số thực phẩm dự kiến, sau khi có xuất ăn từ các lớp cân đối
trên phần mềm sau đó lấy thêm thực phẩm; chế biến, nấu và chia ăn theo đúng
quy trình một chiều đảm bảo vệ sinh 
Thùng rác có nắp đạy và để đúng nơi quy đinh các loại rác thải phân chia
riêng (rác thải hữu cơ, rác vô cơ) được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời,
cống nước thải luôn được vệ sinh khơi thông đảm bảo vệ sinh. 
Hàng ngày trước khi bếp hoạt động nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau
đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn
sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì
biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà
trường để biết và kịp thời xử lý.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tuần phải tổng vệ sinh
xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi
sơ chế thực phẩm sống, khu chế biến thực phẩm, chia cơm, nơi để thức ăn
chín
Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà
vệ sinh, nơi để rác,không có mùi hôi thôi xẩy ra khi chế biến thức ăn.
 Người không phận sự không được vào bếp.
hẩu phần ăn của trẻ luôn được cân đối.
- Quản lý thông qua phụ huynh: 
11
(Phiếu thu tiền ăn khối 5 tuổi)
12
(Ảnh: Danh sách báo cơm và QT tiền ăn lớp 5 tuổi A1 tháng 4/2021)
 Nhà trường thực hiện thu tiền ăn của trẻ theo tháng vào tuần 1 đầu tháng
kế tiếp. Nhà trường phân công mỗi khu 1 thủ quỹ thu tiền ăn của trẻ, hàng ngày
giáo viên các lớp chấm ăn cho trẻ và cuối tháng tổng hợp xuất ăn ghi vào phiếu
thu tiền và nộp cho thủ quỹ để thu tiền, phụ huynh nộp tiền ăn cho trẻ đều ký
vào phiếu thu và phụ huynh giữ 1 liên, để lưu lại nhà trường 1 liên, đồng thời
mỗi lớp đều có 1 tờ danh sách báo ăn và quyết toán tiền ăn của từng trẻ trong
tháng lưu lại hồ sơ nhà trường và dán tại cửa lớp, gửi lên zalo nhóm lớp để
thông báo và công khai số bữa ăn của trẻ ở trường tới mọi phụ huynh của lớp -
rất thuận lợi cho công tác thanh quyết toán các khoản tiền thu - chi của lớp; nhà
trường, phụ huynh quản lý được số lượng bữa ăn của trẻ (thể hiện ở phiếu thu
tiền ăn hàng tháng và chữ ký của phụ huynh hàng tháng), đồng thời công khai
được tiền ăn của từng trẻ tới từng phụ huynh kịp thời trong ngày cuối tháng.
- Quản lý thực hiện kiểm thực 3 bước.
- BGH, ban kiểm tra nội bộ của nhà trường kiểm tra đột xuất, kiểm tra định
kỳ cách ghi chép lưu mẫu, chia thức ăn chín, ghi sổ kiểm thực 3 bước của nhân
viên y tế.
- Bước 1: Kiểm tra thực phẩm trước khi chế biến.
- Bước 2:, Kiểm tra khi chế biến thức ăn.
- Bước 3: Kiểm tra ăn
- Sổ lưu mẫu thức ăn.
Theo dõi sức khoẻ hàng tháng theo quy định: Các cháu đến trường mầm
non được cân, đo; Các cháu độ tuổi nhà trẻ mỗi tháng cân, đo một lần, mẫu giáo
3 tháng cân, đo chiều cao một lần. Sau mỗi lần cân, đo, giáo viên chấm biểu đồ
tăng trưởng trên phần mềm sau đó lập danh sách tuyên truyền để phụ huynh
nắm được sức khoẻ của con em mình. Đối với trẻ sút cân, giữ cân, chúng tôi
yêu cầu giáo viên tìm hiểu nguyên nhân: do trẻ bệnh tật ốm đau hay do gia đình
không quan tâm đến trẻ đó về vấn đề ăn uống, hay cho trẻ ăn quà vặt trước bữa
ăn, cho con ăn không đủ chất, không đúng giờ vv... để từ đó trao đổi với phụ
huynh có hướng khắc phục và thống nhất cách chăm sóc trẻ
Với các cháu suy dinh dưỡng thể nhẹ cân định kỳ mỗi tháng kiểm tra một
lần được thông báo tới phụ huynh và tổng hợp vào sổ theo dõi của lớp và nhà
trường.
13
(Hình ảnh khám sức sức khoẻ định kỳ cho trẻ)
7.2. Khả năng áp dụng sáng kiến: 
Các biện pháp nêu trên đã được áp dụng ở trường mầm non Đại Tự – Yên
Lạc – Vĩnh Phúc thông qua hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm
non.
VIII. Những thông tin cần được bảo mật: Không có
IX. Các điều kiện cần thiết khi áp dụng sáng kiến. 
- Các đồ dùng trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ.
- Con người: Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh của nhà trường;
phụ huynh học sinh.
- “Phần mềm quản lý học sinh bán trú” , máy tính, máy in...
X. Đánh giá lợi ích thu được:
 Sau khi đã áp dụng một số biện pháp “Nâng cao chất lượng bữa ăn và
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường Mầm non Đại Tự - Yên Lạc -
Vĩnh Phúc” đã đem lại hiệu quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non. Kết quả ấy được thể hiện như sau:
Nhà trường thực hiện tốt mô hình phòng chống suy dinh dưỡng như thông
qua việc chăm sóc bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ, khám sức khỏe, cân đo theo dõi
biểu đồ, phòng bệnh cho trẻ...
Thực hiện tốt công tác truyền thông về dinh dưỡng cho tất cả phụ huynh
và cộng đồng. 
14
100% bậc phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ, hiểu được phương pháp cho trẻ ăn uống
khoa học, hợp lý, phù hợp với độ tuổi, đã và đang phối hợp chặt chẽ với nhà
trường cùng nhau làm tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. 
Giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng thực hiện đúng nội quy, kế hoạch của
nhà trường, hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát triển của
trẻ ở lúa tuổi mầm non, biết cách lựa chọn thực phẩm, chế biến theo quy trình 1
chiều đảm bảo nguồn dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 
Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ được nâng lên rõ dệt, Đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm không xảy ra ngộ độc thực phẩm, khẩu phần ăn của trẻ
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, tỷ lệ các chất đạm, béo và đường bột
cân đối; theo tỷ lệ quy định và theo mức chuẩn như sau: 
Đối với trẻ nhà trẻ: P:L:G = 18:32: 50
Đối với trẻ mẫu giáo: P:L:G = 16:26: 58
 Nâng cao chất lượng bữa ăn đã giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất; trẻ
tăng cân đều và tham gia các hoạt động một cách tích cực, nhanh nhẹn, hoạt bát.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm nhiều so với đầu năm học; được thể hiện ở
bảng so sánh kết quả sau:
BẢNG KHẢO SÁT CUỐI NĂM
Nhận thức về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm
và kỹ năng thực hành của nhân viên cấp dưỡng
Qua khảo sát cu

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chi_dao_nang_cao_chat.pdf