PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1 . Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là
lớp người kế tục sự nghiệp của cha anh, gánh vác công việc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, tồn tại và
phát triển. Vì một tương lai tươi sáng, trẻ em sẽ trở thành chủ nhân hữu ích của
đất nước, thì ngay từ tuổi ấu thơ trẻ phải được chăm sóc nuôi dưỡng chu đáo,
phù hợp, khoa học để giúp trẻ phát triển toàn diện. Ở lứa tuổi này cơ thể trẻ đang
trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần. Vì thế cơ thể trẻ còn non
yếu dễ bị phát triển lệch lạc và mất cân đối. Do vậy, trẻ chỉ có thể phát triển tốt
nếu như được chăm sóc một cách hợp lý.
Trong trường mầm non việc chăm sóc và nuôi dưỡng là rất quan trọng.
Muốn hiểu trẻ cần những gì để ăn và các chất đó giữ vai trò quan trọng như thế
nào trong cơ thể là cả một quá trình phát hiện của khoa học. Các chất đó có
trong thành phần cấu tạo của lương thực, thực phẩm và đưa vào cơ thể bằng
những sản phẩm ăn uống đó là dinh dưỡng. Vì vậy ăn là một nhu cầu quan trọng
không thể thiếu được đối với mỗi con người, đặc biệt là đối với trẻ đang ở độ
tuổi mầm non. Nếu trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ làm cho cơ thể khỏe
mạnh, thông minh, tăng sức đề kháng để tiêu diệt vi khuẩn sâm nhập vào cơ thể.
Đồng thời tạo điều kiện nhanh chóng khỏi bệnh, phục hồi sức khỏe.
Để có được một bữa ăn ngon và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ
thì người nấu ăn không những đòi hỏi phải nấu đúng phương pháp, nấu đúng kỹ
thuật mà còn phải biết cách lựa chọn thực phẩm tốt. Với những nguyên liệu thực
phẩm sẵn có, với bàn tay khóe léo của người nấu ăn biết phối hợp với các loại
gia vị các món ăn đang từ sống sẽ trở thành chín mang đến cho trẻ những bữa ăn
ngon, đủ chất, đủ lượng hợp khẩu vị của trẻ
hức khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ. Muốn cho trẻ có được bữa ăn hợp lý và ngon miệng thì người nấu ăn cần phải có kiến thức khoa học về vệ sinh dinh dưỡng để đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ. Có kỹ thuật đảm bảo dinh dưỡng lựa chọn và phối hợp, sử dụng thực phẩm một cách hợp lý. 1/ 10 Là phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng tại trường mầm non, tôi thấy mình cần phải có kiến thức sâu rộng về vệ sinh ăn uống, vệ sinh dinh dưỡng và cách chế biến các món ăn hợp khẩu vị cho trẻ để phòng tránh được tình trạng mất cân đối dinh dưỡng giúp trẻ phát triển toàn diện, cân đối, hình thành và phát triển tốt năm mặt: Đức - Trí - Thể - Mỹ - Lao động đặt nền tảng vững chắc cho các bậc học tiếp theo. Tôi thật sự băn khoăn trăn trở trước thực tế thị trường nhạy cảm, làm thế nào để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ tại trường mầm non, đặc biệt là đảm bảo chất lượng các chất dinh dưỡng và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do vậy, tôi đã tìm tòi và chọn đề tài:“Một số biện pháp cân đối tỷ lệ các chất và nâng cao chất lượng dinh dưỡng bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non Tràng An’’ 2 . Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu tìm ra những biện pháp nhằm cân đối tỷ lệ chất dinh và nâng cao chất lượng dinh dưỡng bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non; - Giúp cho bản thân và đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phụ huynh học sinh nâng cao kiến thức dinh dưỡng và công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường đạt kết quả cao hơn. 3.Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu chất dinh dưỡng của từng nhóm thực phẩm, tỷ các chất, chất chất dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài; - Tìm hiểu thực trạng việc cân đối các chất dinh dưỡng trẻ trong trường mầm non mà tôi đang công tác; - Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo giáo viên nhân viên thực hiện nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Đọc, tìm hiểu các loại tài liệu có liên quan và nghiên cứu tình hình thực tế; - Phương pháp thực hành: Áp dụng ý tưởng sáng kiến vào thực hành trong thực tế để đánh giá chất lượng công tác chăm sóc; - Phương pháp quan sát: Quan sát đánh giá kết quả của việc triển khai các biện pháp đưa ra khi áp dụng vào thực tế. 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: - Nghiên cứu và áp dụng công tác quản lý cân đối tỷ lệ các chất và nâng cao chất lượng dinh dưỡng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non - Kế hoạch năm học 2019- 2020: Nghiên cứu từ tháng 9/2019 đến tháng 5/2020. 2/ 10 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận Bảo đảm cân đối các chất dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe cho trẻ, góp phần giảm tỷ lệ trẻ mắc bệnh thiếu, thừa chất dinh dưỡng đẻ duy trì và phát triển nòi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. Mặc dù cho đến nay đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong công tác bảo vệ dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm, cũng như biện pháp về quản lý giáo dục như ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát vệ sinh dinh dưỡng, nhưng các bệnh do thiếu dinh dưỡng gây nên ở Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Tình trạng mất cân đối dinh dưỡng do thức ăn gây nên vẫn xảy ra. Ngoài ra còn rất nhiều bệnh tật khác cũng xuất phát từ thực phẩm bị nhiễm bẩn, nhiễm độc khác. Chính vì lẽ đó chất lượng vệ sinh dinh dưỡng để cân đối chất lượng dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi ngành giáo dục và đào tạo nói chung đặc biệt là bậc học mầm non nói riêng nó giữ một trách nhiệm lớn. Công việc này liên quan tới công tác tổ chức bếp ăn cho trẻ tại các trường mầm non và vấn đề vệ sinh dinh dưỡng là cần thiết để phòng tránh mất cân đối dinh dưỡng cho trẻ. 2. Thực trạng vấn đề : Trường Mầm non Tràng An nằm tại tổ 18 thuộc phường Giang Biên là một trong những trường công lập của quận Long Biên. Với trách nhiệm chăm sóc thế hệ trẻ, măng non của đất nước, nhà trường đã đạt được một số thành tích trong 3 năm học vừa qua về công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường là 56 đồng chí. Trong đó: Ban giám hiệu: 3 đồng chí; Cán bộ giáo viên: 37 đồng chí; Nhân viên: 16 đồng chí. Với quy mô và hiện đại là khu vực bếp chế biến các món ăn cho các cháu, với diện tích khoảng 120m2, được trang bị đầy đủ các thiết bị chế biến, hệ thống ánh sáng, cấp thoát nước khá hợp lý, đạt tiêu chuẩn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.1 Thuận lợi - Nhà trường có khuôn viên vườn rộng nên đã trồng được các loại rau phù hợp với mùa đảm bảo an toàn nhằm cải thiện bữa ăn cho trẻ. - Nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo đặc biệt là phòng giáo dục đào tạo Quận chỉ đạo chuyên môn tạo điều kiện cho BGH được tham dự các lớp tập huấn chuyên đề vệ sinh an toàn thực phẩm. - 100% cô nuôi đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó có 60% nhân viên có bằng “Cao đẳng kỹ thuật nấu ăn”. 3/ 10 - Nhà trường được trang bị đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng hiện đại đảm bảo tốt cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. - Được phụ huynh quan tâm đồng tình ủng hộ phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng 2.2 Khó khăn: - Hiện nay các cháu theo học ở trường đông, tỷ lệ trẻ SDD, TC, BP cao. - Giá cả thị trường thường xuyên biến động, làm việc chế biến bữa ăn để đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ còn gặp nhiều khó khăn. - Phần mềm tính ăn gokids online chưa hoàn chỉnh về tỷ lệ các chất. - Chương trình sữa học đường đã triển khai thực hiện ảnh hưởng quá trình xây dựng thực đơn làm sao phải đảm bảo được định lượng và cân đối tỷ lệ sữa cho trẻ uống theo ngày. 3.Một số biện pháp tổ chức thực hiện 3.1 Biện pháp 1: Chú trọng xây dựng thực đơn đảm bảo cân đối tỷ lệ các chất theo quy định Ngay từ đầu tháng 9 tôi xác định năm học 2019 -2020 là năm học tiếp tục thực hiện đổi mới về khẩu phần chế độ ăn cho trẻ tăng cường cho trẻ ăn các món ăn có nhiều chất xơ, tăng tỷ lệ giàu thực vật và năm đầu sử dụng phầm mềm tính ăn trực tuyến, tiếp tục duy trì triển khai chương trình sữa học đường. Tôi đã kết hợp cùng với kế toán, cán bộ y tế và tổ trưởng tổ nuôi cùng xây dựng các thực đơn theo từng tuần, từng tháng, từng mùa. Mùa nào thức ấy, thực phẩm phong phú, đảm bảo vệ sinh lại có sẵn tại địa phương, rẻ, dễ mua mà vẫn cân đối đủ lượng calo/1 ngày của trẻ. Thực đơn mới phải phát huy được tác dụng giúp cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết khẩu phần ăn của mình, đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ.. Tôi đưa vào xây dựng thực đơn hàng ngày, cũng như hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường lựa chọn những thực đơn có thực phẩm mới lạ đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa các chất tăng cường các món ăn hợp khẩu vị ăn của đã số trẻ và tuần thủ đầy đủ theo. Ngoài ra, chỉ đạo tổ nhân viên bếp nhà trường Tự làm sữa đậu nành, trồng các loại rau đưa vào thực đơn“Mùa nào thức ấy” cho trẻ tham gia chăm sóc, nhổ cỏ và được tự tay thu hoạch rau.để cung cấp sản phẩm sạch để có những bữa ăn ngon và an toàn cho trẻ *Theo công thức định mức: Khi có thực đơn mới, trên cơ sở món ăn chế biến thử và khảo sát thực tế, kế toán cùng tổ trưởng tổ nuôi thống nhất xây dựng định mức tiêu hao về nguyên, nhiên vật liệu cho các món ăn trong thực đơn, đưa vào áp dụng để tính toán trong công tác lập kế hoạch nguyên liệu cũng như thống kê tính toán chi phí trong công tác hạch toán. 4/ 10 *Đảm bảo đủ lượng calo: Chú ý kết hợp giữa hai loại thực phẩm nhiều calo và thực phẩm ít calo với nhau để đảm bảo lượng calo cần thiết cho trẻ một ngày. Năng lượng được cung cấp chủ yếu từ bột đường (G) và chất béo (L). G có nhiều ở trong các loại ngũ cốc và đường. L có nhiều trong dầu mỡ và các loại hạt có tinh dầu Ví dụ: + Bữa chính sáng: Cơm tám + Cá trắm sốt thịt + Bắp cải xào thịt + Canh thập cẩm + Bữa chiều: Xôi đỗ thịt băm (Món cá sốt thịt vì là cá đồng lượng calo thấp nên tôi kết hợp với món canh thập cẩm vì trong loại rau củ quả có tỷ lệ calo cao). * Cân đối tỷ lệ giữa các chất : P – L – G - Trong bữa ăn của trẻ hàng ngày tôi luôn quan tâm chú trọng việc phải đảm bảo đầy đủ các loại thực phẩm, phải tính toán làm sao để cân đối theo đúng tỷ lệ Tỷ lệ các chất : Nhà trẻ P: 13 - 20%; L: 30 – 40% G: 47 – 52%. Mẫu giáo P: 13 – 20%; L: 25 – 35%; G: 52 - 60%. Tỉ lệ Ca với trẻ 1->3 tuổi: 350mg/ngày/ trẻ; MG 4->6 tuổi: 420mg/ngày/trẻ; Nhu cầu B1 đối với trẻ 1->3 tuổi: 0,41mg/ngày/trẻ; MG 4->6 tuổi: 0,52mg/ngày/trẻ. -Kết hợp giữa chất đạm động vật từ thịt, cá, trứng với đạm thực vật từ đậu, lạc, vừng. kết hợp với các loại canh rau có độ đạm tương đối cao như rau ngót, rau muống, giá đỗ. Tăng cường các món xào để đảm bảo được lượng Lipid - Cân đối giữa hai bữa chính sáng trẻ ăn cơm, bữa phụ chiều chế biến các món ăn từ gạo nếp, mỳ, chè .. để đảm bảo được lượng Glucid cho trẻ - Tăng lượng thực ăn giàu canxi giúp cho sự phát triển chiều cao của trẻ, kết hợp với việc uống sữa hàng ngày vào các bữa ăn phụ chiều. - Ngoài ra tôi chú ý tăng cường bổ sung chất sắt cho trẻ đề phòng chống thiếu máu, khi chế biến thức ăn cho trẻ nên giảm bớt lượng bột canh mà tăng cường lượng nước mắm vì trong nước mắm có 12 Axitamin rất cần thiết cho cơ thể. Phối hợp thêm một số loại rau quả có chứa nhiều vitamin C để có tác dụng tốt cho việc hấp thụ chất sắt, phòng chống được các bệnh tật khi chuyển mùa. * Theo nguyên tắc: - Thực đơn cần đảm bảo các chất dinh dưỡng. - Sử dụng cùng một loại thực phẩm cho tất cả các chế độ ăn. - Phối hợp nhiều loại TP hàng ngày chú ý các thực phẩm giàu canxi, B1. Ví dụ: Thực phẩm từ đâu phụ có thể chế biến thành đậu rán sốt cà chua, đậu nhồi thịt, trứng hấp thịt đậu phụ - Thực phầm từ cua đồng ngoài nấu canh riêu cua có thể kết hợp rau mùng tơi, rau đay, mướp, rau dền, rau rút, rau muống, khoai sọchất nọ bổ sung cho chất kia làm cho giá trị dinh dưỡng của ba chất tăng lên rất nhiều. 5/ 10 3.2.Biện pháp 2: Lựa chọn thực phẩm an toàn Xác định đây là bước quyết định chất lượng dinh dưỡng chất lượng đảm bảo Công tác VSATTP, Ban giám hiệu đã lựa chọn và ký kết hợp đồng với các cơ sở cung cấp thực phẩm có thương hiệu rõ nguồn gốc đảm bảo. Để đảm bảo các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, có được những bữa ăn ngon, món ăn ngon thì việc lựa chọn thực phẩm cũng là một vấn đề hết sức quan trọng.. tôi trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra các đồng chí nhân viên nuôi dưỡng Khi giao nhận thực phẩm tuyệt đối lựa chọn những thực phẩm tươi ngon, không dập nát.Nhà trường thường xuyên mời Phụ huynh học sinh tham gia kiểm tra giám sát việc giao nhận TP kiểm tra chất lượng của từng loại thực phẩm. - Đối với loại thịt lợn, thịt bò: miếng thịt nhìn tươi ngon, khi chúng ta dùng ngón tay ấn mạnh vào miếng thịt mà miếng thịt đàn hồi trở lại là miếng thịt đó đạt yêu cầu hoặc chúng ta có thể dùng dao khía tảng thịt đó ra thành từng miếng nhỏ để kiểm tra là tốt nhất. - Đối với thịt gà: Chọn con to, béo, mình tròn, da vàng, chân nhỏ và xách chắc tay là gà ngon, có màu sắc tự nhiên, có màu trắng ngà hoặc vàng tươi, da bằng phẳng không có vết bần tím. - Đối với Tôm, Cá: Chọn con to, mình dày, mắt sáng còn sống, không chửa, tươi không ươn - Đối với rau củ quả: nhìn tươi ngon, xanh mượt, không bị dập nát, không bị sâu bọ, côn trùng ăn. Củ quả to tròn đều, không bị vẹo vọ, không bị côn trùng gặn nhấm. Khi nhận thực phẩm phải đủ số lượng đảm bảo tươi ngon. Tuyệt đối không nhận thực phẩm kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, quá hạn sử dụng, có dấu hiệu không bình thường ghi ngờ, bị hỏng không đúng với thực đơn thì tuyệt đối không nhận thực phẩm đó vì các loại thực phẩm này không đảm bảo chất dinh dưỡng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm cũng hư không đảm bảo được chất dinh dưỡng cần cung cấp cho bữa ăn của trẻ. 3.3 Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo giáo viên, nhân viên tuyên truyền công tác nuôi dưỡng, chăm sóc của trẻ theo khoa học tới các bậc phụ huynh. Để công việc chăm sóc nuôi dưỡng đạt kết quả tốt, tôi chỉ đạo giáo viên, nhân viên tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm cho phụ huynh học sinh bằng cách: Đăng tải các tin bài có nội dung về dinh dưỡng và sức khỏe trên cổng thông tin điện tử của nhà trường, trên Zalo nhóm, trang Facebook cá nhân. Phát các tờ hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến cho phụ huynh biết cách chăm sóc chế biến thức ăn cho con hợp lý, khoa học hoặc được dán ở góc cha mẹ cần 6/ 10 biết tại cửa lớp, kết hợp bật băng hình, truyền thanh vào thời gian đón trả trẻ vào các buổi họp phụ huynh học sinh giúp phụ huynh biết cách sử dụng các loại thực phẩm bổ sung chất vi lượng và phối hợp nhiều loại thực phẩm nhằm giúp trẻ phát triển trí tuệ và chiều cao. Hàng ngày thực hiện công khai tài chính tại bảng tin và thực đơn tại các lớp để phụ huynh biết hôm nay con đã được ăn những thực phẩm gì có những chất gì ở trường để về nhà phụ huynh dễ điều chỉnh thực đơn cho con. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về cách chăm sóc con theo khoa học, thông báo sức khoẻ của từng trẻ cho phụ huynh nắm được để từ đó phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt hơn, đặc biệt là những trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi. Để các bậc phụ huynh tham gia một cách tích cực vào công tác phòng chống thiếu dinh dưỡng để họ thấy được giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm và cân đối giữa các thực phẩm đó trong bữa ăn của trẻ tại nhà. - Tôi tham mưu xây dựng biểu bảng tuyên truyền về công tác chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp như: + Bảng các chất dinh dưỡng hợp lý. + Tháp dinh dưỡng +Bảng thực phẩm xung khắc + Những biện pháp đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ. + Bảng 4 nhóm thực phẩm cần thiết với trẻ. - Tôi đã tham gia viết tin bài tuyên truyền về tình trạng thiếu dinh dưỡng và cách đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ. Các bài viết đi sâu về cách lựa chọn thực phẩm và tăng cường dinh dưỡng có trong thực phẩm cho trẻ được đánh giá cao. - Tôi đã tuyên truyền đến phụ huynh học sinh cách lựa chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn, thực phẩm giầu dinh dưỡng. Ví dụ: Khi lựa chọn thịt cần phải chọn miếng thịt có màu sáng và khi ấn tay vào miếng thịt có sự đàn hồi. - Đặc biệt tuyên truyền tới phụ huynh về những loại thực phẩm khi kết hợp với nhau sẽ tạo mùi vị thơm ngon giúp kích thích sự thèm ăn, hoặc khi kết hợp với nhau sẽ tăng thêm các chất dinh dưỡng và có thể làm mất chất dinh dưỡng để phụ huynh tạo bữa ăn phù hợp cho con. Tổ chức tuyên truyền giáo dục kiến thức về vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ đến các bậc phụ huynh để họ thấy dinh dưỡng đối với trẻ là vô cùng cần thiết, thực phẩm sạch có ý nghĩa quan trọng đến bữa ăn của trẻ nó là biện pháp tốt nhất để phòng tránh thiếu, thừa dinh dưỡng cho trẻ 7/ 10 3.4 Biện pháp 4: Chú trọng việc nâng cao kỹ thuật chế biến món ăn nâng cao chất lượng dinh dưỡng Kỹ thuật chế biến món ăn cho trẻ không những mang tính khoa học sâu sắc mà còn mang tính nghệ thuật cao. Bằng chính sự sáng tạo và đôi bàn tay khéo léo với tâm huyết và lóng say mê yêu nghề của người nấu ăn để tạo ra được món ăn ngon và có gia trị dinh dưỡng cao, món ăn có hình thức đẹp, màu sắc và mùi vị hấp dẫn. Tôi luôn chú trọng việc chỉ đạo tổ nuôi dưỡng không chỉ quan tâm tới giao nhận thực phẩm mà còn lưu ý tới công việc sơ chế, chế biến thực phẩm và tôi luôn giám sát, kiểm tra việc sơ chế, chế biến. Để đánh giá chất lượng dinh dưỡng của bữa ăn tôi tăng cường giám sát quá trinh sơ chế biến và phân công nhân viên nên giám sát giờ ăn tại các lớp để nắm khẩu vị ăn của trẻ,nhận định kết quả của thực đơn và kỹ thuật sơ chế biến. Để trẻ có một bữa ăn ngon miệng thay đổi cách chế biến, món ăn tạo hình mới lạ như hình con vật, hình trái tim, loại hình khác nhau cho trẻ là vô cùng quan trọng kích thích trẻ ăn ngon miệng, hết xuất ăn hiểu đánh giá chất lượng dinh dưỡng Với các loại rau: Loại bỏ phần không ăn được, rửa sạch bằng nước lã sau đó ngâm nước vớt ra để ráo hoặc rửa dưới vòi nước chảy. Với các loại rau khi đã sơ chế không nên để lâu mới cho vào nấu vì như vậy nó sẽ mất lượng vitamin Với món rau muống: khi nấu với quả me, muỗng thì ăn rất ngon miệng nhưng chất axit trong quả chua này sẽ làm mất lượng lớn vitamin trong rau khiến trẻ ăn rất ngon nhưng lại không có chất dinh dưỡng nên tôi đã thực hiện bằng cách luộc rau sau đó cho vào xào để tạo thêm dinh dưỡng cho trẻ (Đối với các loại canh, ta chế biến theo mùa) Với các loại thịt: Đặc thù là cháu nhỏ nên muốn chế biến thành món ăn các loại thịt chúng tôi đều cho xay nhỏ hoặc thái hạt lựu cho trẻ dễ ăn. - Thịt bò: Trẻ hứng thú với món thịt bò xào củ quả có màu sắc hấp dẫn như màu đỏ của cà rốt, màu xanh của súp lơ, su hào và su su. Tất cả các loại nguyên liệu này đều thái hạt lựu, tỏi đập dập cho mỡ vào phi thơm lên sau đó cho thịt và củ quả vào xào cho tới khi chín mềm - Thịt gà: Món thịt gà om nấm rất hợp khẩu vị trẻ. Thịt gà lọc bỏ xương, phần thịt cho xay nhỏ, nấm hương ngâm nước cho nở ra rửa sạch xay nhỏ, nước ngâm nấm hương chắt lại nước trong. Thịt gà cho ướp gia vị cùng nấm hương cho ngấm, cho nước nấm vào đun nhỏ lửa cho đến khi thịt chín mềm. Chế biến là giai đoạn làm cho món ăn phù hợp với yêu cầu của cơ thể trẻ. Khi chế biến món ăn thì mọi phần của thực phẩm phải được chín kỹ sẽ tiêu diệt được hầu hết các vi sinh vật nguy hại đảm bảo an toàn cho cơ thể trẻ. Để đảm bảo các chất dinh dưỡng không bị hao tổn trong quá trình sơ chế người nấu ăn cần phải nắm vững được mục đích của việc sơ chế nguyên liệu động vật thực 8/ 10 vật, lựa chọn nguyên liệu đảm bảo được yêu cầu về vệ sinh dinh dưỡng. người nấu ăn cần phải có kiến thực khoa học công với kinh nghiệm thực tế. Vì vậy tôi luôn quán triệt nhân viên nuôi dưỡng những vấn đề sau: - Sơ chế thực phẩm phải đảm bảo về chất lượng và số lượng phù hợp với yêu cầu của chế biến.Thực phẩm phải được rửa sạch kể cả quả chín, sau đó mới được cắt thái đựng vào rổ, rá sạch trước khi chế biến. - Thực phẩm động vật chứa nhiều chất đạm là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sống phát triển làm cho nguyên liệu dễ bị ôi hỏng vì vậy khi sơ chế phải tiến hành nhanh tay, dụng cụ sơ chế phải sạch, khi sơ chế xong phải cho vào chế biến ngay nếu chưa kịp chế biến thì phải bảo quản lạnh hoặc phải phối hợp với gia vị để bảo quản. - Sơ chế rau quả phải rửa từng tầu, từng quả, từng củ nhất là đối với rau (có nhiều lá) phải rửa kỹ dưới vòi nước hoặc rửa ba lần trở lên sau đó ngâm 5 - 10 phút tuỳ theo từng loại rau, rồi rửa lại một lần nữa.Tùy theo từng món ăn mà cắt thái sao cho phù hợp với món ăn hạn chế cắt thái nhỏ vụn - Khi đã có thực phẩm thì phải sơ chế ngay, khi sơ chế phải làm trên bàn không được để bệt dưới đất.Thực phẩm khi sơ chế, chờ chế biến đều phải được đậy cẩn thận tránh bụi, côn trùng làm nhiễm bẩn. 4. Hiệu quả sáng kiến Khi đưa tôi đưa một số biện pháp vào áp dụng tại trường đã khẳng đinh được hiệu quả của sáng kiến. Trong năm học 2019-2020 trường không có trường hợp nào mắc bệnh do thiếu dinh dưỡng gây ra, tỉ lệ suy trẻ thấp còi, béo phì giảm một cách rõ rệt tính đến tháng 5/2020 thông qua bảng kết quả dưới đây: STT Nội dung Kết quả trước khi thử nghiệm Kết quả sau khi thử nghiệm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 Trẻ ăn tại trường 570 100% 570 100% 2 Trẻ ăn ngon miệng hết xuất 445 78% 536 94.0% 3 Cân nặng, kênh bình thường 524 91,9% 542 95.0% 4 Cân nặng, kênh SDD 47 8,2% 12 2.1% 5 Cân nặng, kênh béo phì 53 9.3 % 6 1.1 % 6 Chiều cao bình thường 521 91% 562 98.6% 7 Chiều cao kênh TC 52 9% 8 1.4% Nhà Trường làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng, thực xây dưng cân đối tỷ các chất, kỹ thuật chế biến nâng cao chất lượng giá trị dinh dưỡng, giao nhận TP thực hiện nghiêm túc. Đặc biệt chú trọng công tác truyền thông thông tin nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ tới phụ huynh học sinh. Bếp ăn của trường luôn đảm bảo vệ sinh ATTP, thực hiện tốt theo dây chuyền bếp 1 chiều không chồng chéo sạch sẽ. 9/ 10 PHÂN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghĩa Bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã dược áp dụng tại trường n
Tài liệu đính kèm: