Trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh hiện nay, một thực trạng
không hiếm đó là trong quá trình học tập trên lớp, nhất là môn toán có một bộ
phận học sinh tiếp thu bài còn chậm, thiếu tự tin dẫn đến lười học, không hoàn
thành yêu cầu bài học, một bộ phận học sinh khác tiếp thu bài chậm, có nhiều
“lỗ hổng” kiến thức, kỹ năng và phương pháp học tập Toán chưa tốt. Làm sao để
các em hiểu bài, theo kịp các bạn và có niềm tin trong học tập? Đặc biệt là lớp 5,
lớp cuối cấp, chuẩn bị cho các em bước vào học bậc trung học cơ sở. Làm sao
để các em nắm chắc và vận dụng tốt các kiến thức, kĩ năng toán ở tiểu học,
chuẩn bị tiếp thu các kiến thức lớp 6 - đấy là điều mà tôi vô cùng trăn trở.
Mỗi học sinh là một cá thể riêng biệt, các em khác nhau về ngoại hình,
tích cách và cả khả năng nhận thức trong học tập. Có học sinh tiếp thu bài học
rất nhanh, nhưng cũng có những em tiếp thu bài rất chậm, thậm chí là không
hiểu gì thông qua các hoạt động trên lớp (Nhất là môn Toán). Là một giáo viên
chủ nhiệm thì tôi phải làm gì đối với những học sinh yếu, kém? Đó chính là vấn
đề mà tôi rất quan tâm và nó luôn thôi thúc tôi trong suốt quá trình dạy học.
Vì những lí do như vậy nên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Lập đề cương
chi tiết ôn tập môn Toán để nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh lớp 5A
Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng.”
lao động như : cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở tiểu học. Đặc biệt là chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh cần đạt được sau giờ học toán, những kiến thức có trong bài học, tham khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán ở tiểu học cùng sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế phụ đạo học sinh môn Toán thời gian qua, tôi thấy để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các em phải chuẩn bị nội dung phụ đạo thật cụ thể, chi tiết. 2. Thực trạng của vấn đề : -8- Sau khi khai giảng năm học mới, tôi tiến hành ngay vào việc tìm hiểu tình hình học tập của lớp, qua tìm hiểu tôi nhận thấy một số vấn đề sau: - Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học ở các lớp dưới và tiếp thu kiến thức mới còn chậm, chưa vận dụng được kiến thức đã học vào việc giải các bài tập có liên quan. - Gia đình các học sinh đa phần là nông dân, kinh tế gia đình còn khó khăn nên ít quan tâm đến việc học tập của con em. - Phần lớn các học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán hay tự ti chưa mạnh dạn nêu ý kiến, nêu thắc mắc khi không hiểu bài. - Các năm qua, khi phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, giáo viên chỉ dựa vào sách giáo khoa chưa đưa ra được nội dung ôn tập cụ thể, chi tiết và có tính logic. Với thực trạng trên, tôi tiến hành khảo sát chất lượng môn Toán vào tuần 2 của tháng 9, với đề bài như sau: KIỂM TRA Môn Toán lớp 5 – Ngày thi : 11 / 09 / 2017 Thời gian làm bài : 40 phút (Không kể thời gian giao đề) I.PHẦN TRẮC NGHIỆM *Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước kết quả đúng Câu1: (1 điểm) a) Kết quả của phép tính 6 8 + 3 8 là : A . 9 8 B . 9 16 C . 3 8 b) Kết quả của phép tính 5 9 - 5 3 là : A . 5 7 B . 10 6 C . 5 6 Câu 2: (1 điểm) a) Kết quả của phép tính 8 7 + 4 3 là A . 10 12 B . 13 8 C . 21 32 b) Kết quả của phép tính 5 7 - 3 1 là: -9- A . 8 21 B . 6 4 C . 6 5 Câu 3: (1 điểm) Giá trị của biểu thức 351 x 17 + 120 là : A .6086 B .6087 C . 6088 Câu 4: (1 điểm) Số thích hợp điền vào chỗ trống của: 5 km2 = ........ m2 là : A . 5000 B . 5000000 C . 50000 II. PHẦN TỰ LUẬN: Câu 1: (1 điểm) Tính: 9 7 + 3 1 = ............................................................................................. .............. Câu 2: (2 điểm) Rút gọn rồi tính: a) 5 6 + 4 24 b) 4 5 + 5 15 Câu 3: (1 điểm) Một hình bình hành có độ dài đáy là 15 dm và chiều cao là 4dm. Tính diện tích hình bình hành đó. Câu 4 : (2 điểm) Mua 12 quyển vở hết 24000 đồng. Hỏi mua 30 quyển vở như thế hết bao nhiêu tiền? Kết quả khảo sát như sau: Tổng số học sinh lớp 5A (Năm học 2017 – 2018): 25 em. ĐIỂM MÔN TOÁN Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Điểm <5 SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 2 8% 3 12% 2 8% 6 24% 3 12% 4 16% 5 20% Qua khảo sát cho thấy học sinh có điểm dưới 5 quá nhiều ( 20%). Kết quả này cũng thể hiện học sinh quên kiến thức lớp 4, chưa đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng của các tiết Toán đã học. 3. Biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề: Vào những ngày đầu năm học, tôi theo dõi từng học sinh trong quá trình học tập và sau khi khảo sát phát hiện nhiều em chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán. Tôi tiếp tục tìm hiểu lý do vì sao em chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán sau đó liên hệ với gia đình học sinh đề ra kế hoạch phụ đạo phù hợp giúp các em nhớ lại các kiến thức đã hỏng dần dần giúp các em lắp lại -10- chỗ hỏng kiến thức, nắm chắc kiến thức cơ bản đã học để các em tiếp tục học tốt trong thời gian còn lại. Sau đó, tôi lập danh sách tất cả những học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán. Tôi quan tâm, giúp đỡ học sinh trong các tiết học Toán và tiết Toán rèn. Và quan trọng nhất là tôi soạn đề cương chi tiết ôn tập môn Toán để phụ đạo thêm cho học sinh ngoài giờ học chính thức. Trong đề cương có phần lí thuyết và phần thực hành, đó là những nội dung mà những học sinh này gặp khó khăn trong các tiết học chính thức ở lớp. Đề cương ôn tập được tôi soạn trước khi dạy phụ đạo cho các em 1 ngày để nắm bắt chính xác những mặt học sinh còn yếu. Mỗi tuần, tôi sẽ soạn 1 bài để phụ đạo cho các em. ( Nội dung Đề cương ôn tập Toán được trình bày phần phụ lục) Thời gian phụ đạo ngoài giờ - Có sử dụng đề cương ôn tập chi tiết môn Toán là tiết cuối sáng thứ 4 hàng tuần. (Từ tuần 2 đến tuần 17 của chương trình) Cụ thể: Ngày dạy Bài Tên bài 13 / 9 / 2017 1 So sánh phân số 20 / 9 / 2017 2 Cộng, trừ phân số khác mẫu số 27 / 9 / 2017 3 Ôn tập về giải toán 04 / 10 / 2017 4 Tính chất của phép nhân và quy tắc tính nhẩm 11 / 10 / 2017 5 Nhân một số với một tổng (Hiệu) 18 / 10 / 2017 6 Rút gọn phân số 25 / 10 / 2017 7 Hàng của số thập phân, đọc, viết số thập phân 01 / 11 / 2017 8 So sánh số thập phân 08 / 11 / 2017 9 Cộng, trừ số thập phân 15 / 11 / 2017 10 Nhân số thập phân với số tự nhiên 22 / 11 / 2017 11 Quy tắc nhân nhẩm với số thập phân 29 / 11 / 2017 12 Chia số thập phân cho số tự nhiên 6 /12 / 2017 13 Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là số thập phân 11 / 12 /2017 14 Chia một số thập phân cho một số thập phân 15 / 12 / 2017 15 Giải toán về tỉ số phần trăm (Dạng 1) 20 / 12 /2017 16 Giải toán về tỉ số phần trăm (Dạng 2) 26 / 12 /2017 17 Giải toán về tỉ số phần trăm (Dạng 3) Chẳng hạn: Sau khi các em học bài 9: Ôn tập về giải toán (Hướng dẫn học Toán 5 – tập 1A/ trang 33), tôi sẽ soạn và phụ đạo cho các em với đề cương như sau: -11- BÀI 3: ÔN TẬP VỀ GIẢI TOÁN I/ Lý thuyết * Muốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó ta làm như sau: Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau Bước 3: Tìm số bé ( tổng : tổng số phần x số phần số bé) Bước 4: Tìm số lớn ( tổng – số bé ) * Muốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó ta làm như sau: Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau Bước 3: Tìm số bé ( hiệu : hiệu số phần x số phần số bé) Bước 4: Tìm số lớn ( hiệu + số bé ) II/ Thực hành Bài 1: Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng 2 3 số thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc? Bài 2: Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng 2 7 tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người. Do là học sinh tiếp thu chậm nên việc hiểu và nhớ của các em còn rất chậm và mau quên. Các kiến thức cũ phải được giáo viên củng cố lại nhiều lần khi có liên quan đến nội dung bài mới, giúp các em biết được mối liên hệ, biết phân biệt, biết được sự chuyển tiếp giữa các dạng nội dung với nhau. Chẳng hạn phải cho học sinh thấy rõ sự khác biệt của 2 dạng toán có mối liên quan với nhau: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó; Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó, bằng cách cho học sinh làm hai dạng này một lúc để chỉ rõ sự khác nhau giữa chúng. Trong từng mạch kiến thức tôi chốt lại cách thực hiện bằng lời nói đơn giản, dễ hiểu, nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh. Ngoài ra, trong quá trình dạy, tôi áp dụng các phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, bằng phương pháp trực quan sinh động, giảng dạy vấn đáp, chơi trò chơi toán học, trò chơi tiếp sức phối hợp đang xen nhau tạo hứng thú cho các em tiếp thu bài tốt hơn. Khi giảng dạy tôi luôn chú ý theo dõi học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, khuyến khích các em học tập, tích cực phát biểu ý kiến. Đặt những câu hỏi dễ, cho những bài tập vừa sức đối với mục tiêu quan trọng cơ bản của tiết học, tôi thường xuyên gọi các em thực hành nhiều hơn. Có thể chia nhỏ bài tập hoặc cho thêm nhiều bài tập trắc nghiệm với mức độ yêu cầu vừa sức với các em, giúp các em khắc phục tính ngại khó, chỉ rõ những kiến thức quan trọng cần khắc sâu, cần nhớ kỹ. Kích thích động viên đúng lúc khi các em có tiến bộ hay đạt được một số kết quả. Đồng thời phân tích -12- chỉ cho các em chỗ sai nếu có, phê phán đúng mức thái độ lơ là khi học, tránh nói chạm lòng tự ái học sinh. Điều quan trọng cần nói đến nữa là tôi tạo không khí cởi mở, tạo tình cảm thân thiện, gần gũi, tránh sự nặng nề, tạo áp lực cho các em để các em cảm thấy thích học, để dần dần thay đổi về “chất”. 4. Hiệu quả của đề tài: Sau một học kì nghiên cứu và thực nghiệm đề tài, các em tham gia kiểm tra học kì 1 với đề kiểm tra như sau: KIỂM TRA Môn Toán lớp 5 – Ngày thi : 28 / 12 / 2017 Thời gian làm bài : 40 phút (Không kể thời gian giao đề) A. Trắc nghiệm: Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước kết quả đúng của các câu sau : Câu 1: Số thập phân gồm có sáu đơn vị, tám phần mười, năm phần trăm được viết là: A. 60,805 B. 60,85 C. 6,805 D. 6,85 Câu 2: Số thập phân 235,316 có phần nguyên là : A. 23 B. 235 C. 35 D. 316 Câu 3: Hỗn số 5 2 3 được chuyển thành phân số là : A 17 3 B. 15 3 C. 10 3 D. 13 3 Câu 4: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 15m 8cm = ......m. là : A. 158 B. 0,158 C. 15,8 D. 15,08 Câu 5: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 5kg = ......g. là: A. 5000 B. 500 C. 50 D. 5 Câu 6: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều rộng 8m và có diện tích bằng diện tích hình vuông cạnh 10m thì hình chữ nhật đó có chu vi là : A .18 m B . 41 m C . 80 m D . 20,5 cm Câu 7: Một hình vuông có chu vi là 80dm, cạnh của hình vuông đó là : A. 40 dm B. 30 dm C. 20 dm D. 10 dm B. Tự luận: Câu 8: Đặt tính rồi tính: a) 45,34 + 41,8 b) 812,03 – 52,12 c) 3,15 x 2,4 d) 114,3 : 4,5 Câu 9 : Tính bằng cách thuận tiện nhất : 1,27 x 16,03 + 83,97 x 1,27 Câu 10: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng 60m, chiều dài bằng -13- 5 3 chiều rộng.Trung bình cứ 50m2 của thửa ruộng thu hoạch được 30kg thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc? *Kết quả kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 5A (Năm học 2017 – 2018) như sau: ĐIỂM MÔN TOÁN Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Điểm <5 SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 4 16% 5 20% 7 28% 3 12% 4 16% 2 8% 0 0 Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Sau kiểm tra không còn học sinh có điểm dưới 5 tức là không còn học sinh chưa hoàn thành môn Toán. Điều đó chứng minh rằng việc phụ đạo học sinh bằng cách lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán đã nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. Năm học 2018 – 2019, để kiểm nghiệm một lần nữa kết quả của đề tài, tôi đã tiếp tục áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy. Tôi tiến hành các bước như đã trình bày và sử dụng lại đề cương ôn tập đã có sẵn. Đầu năm học, tôi khảo sát chất lượng bằng đề kiểm tra như đầu năm học trước và kết quả là: Tổng số học sinh lớp 5A (Năm học 2018 – 2019): 35 em. ĐIỂM MÔN TOÁN Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Điểm <5 SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 2 5,7 3 8,6 5 14,3 6 17,1 5 14,3 6 17,1 8 22,9 Qua khảo sát cho thấy học sinh có điểm dưới 5 quá nhiều ( 22,9%). Với chất lượng như vậy, với sĩ số lớp khá đông tôi không khỏi lo lắng và quyết định tiến hành phụ đạo học sinh ngay từ tuần 2 của chương trình. Đến tuần 14 của chương trình, tôi ra đề kiểm tra như sau: -14- KIỂM TRA Môn Toán lớp 5 – Ngày thi : 7 / 12 / 2018 Thời gian làm bài : 40 phút (Không kể thời gian giao đề) I/ Trắc nghiệm: Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước kết quả đúng của các câu sau : Câu 1: Số bé nhất trong các số 0,6; 0,32; 0,047; 0,205 là: A. 0,32 B. 0,6 C. 0,205 D. 0,047 Câu 2: Số tự nhiên nào sau đây không nằm giữa 1,75 và 4,05 ? A. 3 B. 5 C. 2 D. 4 Câu 3: Dãy số thập phân nào được viết theo thứ tự từ bé đến lớn: A. 2,9; 4,03; 5,1 B. 4,03; 5,1; 2,9 C. 5,1; 4,03; 2,9 D. 5,1; 2,9; 4,03 Câu 4: 2 5 của 3 tấn là: A. 12kg B. 120 kg C. 1200 kg D. 12000 kg Câu 5: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 5km 89m = ......m. là: A. 5890 B. 5098 C. 5089 D. 5809 Câu 6: Một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài là 6m, chiều rộng bằng 2 3 chiều dài. Diện tích căn phòng đó là: A .24 cm2 B . 24 m2 C . 24 cm D . 24 m Câu 7 : Một hình vuông có chu vi bằng 28 dm, cạnh hình vuông là: A. 7 dm B. 10 dm C. 7 dm 2 D. 4 dm II/ Tự luận: Câu 8: Đặt tính rồi tính : a) 345,7 + 12,38 b) 675,34 – 92,1 c) 6,5 x 3,4 d) 819 : 26 Câu 9 : Tìm x x - 11 5 = 6 10 Câu 10: Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng 2 7 tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người. *Kết quả kiểm tra sau phụ đạo học sinh có lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán vào tuần 14 của chương trình là: -15- ĐIỂM MÔN TOÁN Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Điểm <5 SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 6 17,1 7 20,0 5 14,3 3 8,6 7 20,0 6 17,1 1 2,9 Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Điều đó một lần nữa chứng minh rằng việc phụ đạo học sinh bằng cách lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán đã nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. Và trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục sử dụng đề cương này trong quá trình phụ đạo để lớp tôi không còn học sinh có điểm dưới 5 môn Toán. III. KẾT LUẬN: 1. Đúc kết lại những nội dung chính đã trình bày: Môn Toán ở tiểu học bước đầu hình thành khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tư duy sáng tạo của học sinh. Môn toán góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện hơn. Nếu học sinh yếu toán cũng là đồng nghĩa với việc các em phát triển chưa trọn vẹn nó ảnh hưởng đến tương lai của chính bản thân các em và cả xã hội. Ngay từ cấp tiểu học chúng ta cần tạo nền tảng vững chắc cho các em, bằng cách là không để cho học sinh yếu toán, đây là vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta cần phải quan tâm. Mục đích của việc lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán là nhằm giúp học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn toán nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ học toán và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài này là sự lựa chọn biện pháp phụ đạo học sinh thật cụ thể, chi tiết và thiết thực. Việc lập đề cương chi tiết để phụ đạo học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng này có thể áp dụng cho nhiều thế hệ học sinh sau này. Phần lớn các học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán là con em gia đình khó khăn, cha mẹ đi làm ăn xa, các em mất căn bản từ lớp dưới nên hay tự ti chưa mạnh dạn nêu ý kiến, nêu thắc mắc khi không hiểu bài. Biện pháp quan trọng nhất trong đề tài này là tôi soạn đề cương chi tiết ôn tập môn Toán để phụ đạo thêm cho học sinh ngoài giờ học chính thức. Trong đề cương có phần lí thuyết và phần thực hành, đó là những nội dung mà những học sinh này gặp khó khăn trong các tiết học chính thức ở lớp. Đề cương ôn tập được tôi soạn trước khi dạy phụ đạo cho các em 1 ngày để nắm bắt chính xác những mặt học sinh còn yếu. Mỗi tuần, tôi sẽ soạn 1 bài để phụ đạo cho các em. Điều cần thiết của người thầy khi giúp đỡ, phụ đạo cho học sinh là phải hết sức tâm lí, phải thường xuyên tâm sự gần gũi với các em.Trong quá trình trò -16- chuyện làm cho học sinh thêm yêu mến và kính phục giáo viên hơn. Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học cũng phải khoa học không được xem thường đối tượng dù bất cứ lí do nào. Nhưng cũng không phô trương các kết quả, không khen quá lời tạo tính chủ quan trong học tËp. Qua các bài kiểm tra trước và sau khi áp dụng và áp dụng lại đề tài cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Tỉ lệ học sinh có điểm dưới 5 biến động từ 20% xuống 0% (Trong học kì 1 năm học 2017 – 2018); từ 22,9% xuống còn 2,9% (Trong 14 tuần đầu năm học 2018 – 2019). Điều đó chứng minh rằng việc phụ đạo học sinh bằng cách lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán đã nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. 2. Đề ra biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn: Lập đề cương chi tiết ôn tập môn toán là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả đòi hỏi người giáo viên phải nắm bắt chính xác khả năng tiếp thu bài của từng học sinh, phải dành nhiều thời gian để nghiên cứu và chuẩn bị trước nội dung cần ôn tập và đặc biệt là phải yêu nghề, mến trẻ, phải kiên nhẫn, chịu khó đối với đối tượng học sinh này. Thời gian tới, tôi sẽ tiếp tục kiểm nghiệm những biện pháp được đưa ra trong đề tài này và tìm thêm những giải pháp mới để nâng cao hơn chất lượng dạy Toán lớp 5. Đồng thời tôi chia sẻ sáng kiến này cho bạn bè đồng nghiệp cùng thực hiện. 3. Kiến nghị, đề xuất: Trong khuôn khổ đề tài này tôi xin có một vài kiến nghị như sau: - Về phía Phòng giáo dục: Nên thường xuyên tổ chức các chuyên đề về giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành. - Về phía nhà trường: khuyến khích, động viên, khen thưởng những giáo viên mạnh dạn tổ chức dạy phụ đạo và có biện pháp nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành. - Về phía giáo viên: Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; luôn yêu nghề, mến trẻ. 4. Hướng phát triển của đề tài: Trên thực tế, việc nghiên cứu và ứng dụng đề tài này chỉ trong một phạm vi hẹp, thời gian chưa dài vì thế chưa có thể đánh giá được toàn diện và chính xác nhất những ưu điểm và hạn chế của nó. Trong phạm vi đề tài này, tôi lập đề cương ôn tập môn Toán để giảm số lượng học sinh chưa hoàn thành môn Toán lớp 5A và biện pháp ấy đã mang lại hiệu quả cao, từ nghiên cứu này quý thầy cô có thể áp dụng cho lớp mình và mở rộng, nghiên cứu thêm các biện pháp khác để nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành. Và giải pháp này có thể áp dụng cho nhiều khối lớp và nhiều năm học. Rất mong nhận được sự động viên cổ vũ cùng những lời góp ý chân thành từ Hội đồng sáng kiến, các cấp lãnh đạo, quý thầy cô giáo để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn. -17- Xin chân thành cảm ơn ! Vạn Thọ, ngày 10 tháng 11 năm 2018 HIỆU TRƯỞNG Người thực hiện Nguyễn Thị Trang -18- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Bộ GD&ĐT (2014), Sách hướng dẫn học Toán 5, Nhà xuất bản Giáo dục. 2) Đỗ Tiến Đạt – Vũ Văn Dương – Hoàng Mai Lê (2011), Bài tập trắc nghiệm và tự luận, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 3) Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan – Vũ Dương thụy – Vũ Quốc Chung ( 2004), Giáo trình Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 4) Mạng Internet: giaoandientu.com.vn; thuvientailieu.bachkim.com; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net, youtube.com .... -19- PHỤ LỤC ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TOÁN 5 BÀI 1: SO SÁNH PHÂN SỐ I/ Lý thuyết * Trong hai phân số có cùng mẫu số: - Phân số nào có tử lớn hơn thì phân số đó lớn hơn. - Phân số nào có tử bé hơn thì phân số đó bé hơn. - Nếu tử số bằng nhau thì phân số bằng nhau. * Trong hai phân số có cùng tử số: - Phân số nào có mẫu lớn hơn thì phân số đó bé hơn. - Phân số nào có mẫu bé hơn thì phân số đó lớn hơn. - Nếu mẫu số bằng nhau thì phân số bằng nhau. Phân số lớn hơn 1 là phân số có tử lớn hơn mẫu, phân số bé hơn 1 là phân số có tử bé hơn mẫu, phân số bằng 1 là phân số có tử bằng mẫu * Nếu các phân số cần so sánh chưa cùng tử hoặc cùng mẫu thì quy đồng trước khi so sánh. II/ Thực hành Bài 1:Viết dấu thích hợp vào chỗ chấm a) 4 7 9 7 b) 12 14 98 24 c) 76 72 76 72 d) 18 36 42 36 Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S a) 4 5 = 5 6 b) 3 5 < 7 10 c) 4 7 > 2 5 d) 8 9 < 7 8 Bài 3: So sánh các phân số với 1: 3 ; 5 ; 9 ; 17 2 5 6 8 Bài 4: Hương ăn 5 8 cái bánh. Hiền ăn 3 5 cái bánh như thế. Hỏi ai ăn nhiều bánh hơn? Vì sao? **************************************************************** -20- BÀI 2: CỘNG, TRỪ PHÂN SỐ KHÁC MẪU SỐ I/ Lý thuyết - Muố
Tài liệu đính kèm: