A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I> Tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy
học, thiết bị dạy học và bộ phận thiết bị trong nhà trường hiện nay:
1) Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so
với phương pháp giảng dạy truyền thống là:
Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh, video, với âm
thanh, văn bản, biểu đồ được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn
nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan, giúp giáo viên chủ
động hơn về mặt thời gian, mô tả đầy đủ nhiều thí nghiệm mà thực tế không thể
tiến hành được;
Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,
kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy
luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật
mới, tạo ra nhiều hứng thú cho học sinh. Đây là một công dụng lớn của công
nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Có thể khẳng định rằng, môi trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc
chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm
nảy sinh những lý thuyết học tập mới
n chỉnh sửa lại các số liệu là xong, giúp tiết kiệm được thời gian. Phân ra làm 2 tệp tin kiểm kê cuối học kì 1 và cuối năm học. (Biểu mẫu có tại trang web của thiết bị) 3. Làm các loại sổ a. Sử dụng Excel làm sổ đăng kí thiết bị: Tên các thiết bị được đánh máy vi tính, cột số lượng thì để trống để chép tay. Chỉ cần làm 1 lần sau khi nhận thiết bị về. Làm theo mẫu của Bộ giáo dục mà Phòng GD&ĐT đã gởi về. Vì làm bằng máy vi tính nên có nhiều ưu điểm sau: Sạch đẹp; dễ dàng chỉnh sữa, bổ sung, Sau khi hết hạn (5 năm thay sổ 1 lần) thì ta in lại rất nhanh, chủ động về số trang (vì sổ phát về không đủ số trang nếu chép tay phải sử dụng 2 đến 3 quyển mới đủ tên các thiết bị), Dữ liệu (là tên các thiết bị) được copy để làm sổ danh mục thiết bị và các hồ sơ khác. (File gốc có tại trang web của thiết bị) b. Sử dụng Excel làm sổ danh mục thiết bị: Sổ danh mục thiết bị theo tiết Xác định đây là quyển sổ quan trọng được giáo viên và cán bộ phụ trách thiết bị sử dụng nhiều nhất, vì thế chúng tôi bỏ ra nhiều thời gian của các giáo viên bộ môn và phụ trách thiết bị để làm sổ danh mục theo từng môn và với mỗi thiết bị đều có ghi các tiết sử dụng. (Đây là ý tưởng của thầy Hiệu trưởng Lê Đình Quý) điểm đặc biệt của sổ là nó giúp cho giáo viên biết có những thiết bị nào được sử dụng trong tiết dạy của mình và giúp phụ trách thiết bị dễ dàng so sánh đánh giá xem có thiết bị nào chưa được giáo viên sử dụng hay không. Ngoài ra nó còn giúp phụ trách thiết bị sắp xếp thiết bị gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy Trang đầu tiên của sổ là mục lục theo môn, các trang tiếp theo là danh mục thiết bị theo môn của 4 khối, gồm các môn được xếp theo thứ tự: Toán, Lý, Hoá, Công nghệ, Sinh, Văn, Sử, Địa, Công dân, Ngoại ngữ, Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật và cuối cùng là phần bổ sung. Với mỗi tên thiết bị đều có ghi các tiết có sử dụng của thiết bị đó. Chúng tôi phối hợp làm việc khoảng 1 tháng để hoàn thành sổ danh mục này. Đầu tiên, phụ trách thiết bị in danh mục thiết bị của các môn và đưa về cho các tổ, các tổ chuyên môn sẽ căn cứ vào phân phối chương trình và nội dung của bài học để liệt kê các tiết có sử dụng của mỗi thiết bị rồi nộp lại cho phụ trách thiết bị, phụ trách thiết bị sẽ dùng máy tính (phần mềm Exel) để nhập dữ liệu, chỉnh sửa về hình thức và in ra, gắn vào tập clear để giáo viên dễ sử dụng và bền, đẹp. Trong quá trình sử dụng chúng tôi sẽ cập nhật những thay đổi và sửa chữa những sai sót nếu có. Quyển sổ này đã được thanh tra của phòng giáo dục và thanh tra của Huyện đánh giá cao khi về thăm trường. (Xem phụ lục 4.1 trang 18) (File gốc có tại trang web của thiết bị) Sổ danh mục thiết bị theo bài học sách giáo khoa Ngoài sổ danh mục thiết bị theo tiết Chúng tôi còn làm sổ danh mục thiết bị theo bài học trong sách giáo khoa ở từng môn. SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 7 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải Điểm đặc biệt của sổ này hơn sổ trước là giáo viên chỉ cần nhìn vào tên bài dạy là biết được mình cần sử dụng những thiết bị nào. Ví dụ khi dạy vật lý 6 ở tuần 5 tiết 5 thì nhìn vào danh mục ta biết cần có các thiết bị: Cốc đựng nước, bình chia độ, bình tràn, 2 hòn đá+dây buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ không lọt bcđ) (Xem phụ lục 4.2 trang 19) c. Sổ cho mượn thiết bị: Sổ cho mựơn thiết bị dùng để ghi lại các thiết bị mà giáo viên đã mượn và sử dụng. Phụ trách thiết bị phải cập nhật hàng tuần vào sổ này để cuối tháng thống kê lượt mượn và số lần sử dụng thiết bị của từng giáo viên. Đồng thời căn cứ vào sổ danh mục thiết bị đánh giá tình hình sử dụng thiết bị của giáo viên, xem sử dụng được khoảng bao nhiêu phần trăm, có những thiết bị nào chưa được sử dụng hay không?... (Xem phụ lục 5 trang 20) (Biểu mẫu có tại trang web của thiết bị) Lưu ý khi làm sổ mượn: cột thiết bị mượn sử dụng rộng hơn cột tên bài dạy (mẫu của bộ thì ngược lại); cột tình trạng thiết bị khi trả nhỏ lại (vì rất hiếm trường hợp thiết bị bị hỏng sau khi gv trả). In trên giấy A4 nằm ngang. 4. Làm các loại hồ sơ khác a. Phiếu đăng kí mượn thiết bị: Làm theo mẫu của sổ mượn, in trên giấy A4 nằm ngang, chỉ in một trang, Sau đó, photo và cắt ra mỗi trang được 3 phiếu (nhớ giữ bản gốc, khi giáo viên sử dụng hết thì photo ra tiếp) (Xem phụ lục 8 trang 23) (Biểu mẫu có tại trang web của thiết bị) b. Phiếu đăng kí giảng dạy bài giảng điện tử: Vì trường chỉ có một phòng bài giảng điện tử nên có khi các tiết dạy bài giảng điện tử trùng nhau. Vì vậy, tôi đã sử dụng chương trình Word làm phiếu đăng kí giảng dạy bài giảng điện tử dán ở phòng Hội đồng để giáo viên đăng kí tránh trường hợp trùng tiết. Nếu trùng tiết thì ưu tiên cho các tiết thực hành, hội giảng, tiết đăng kí trước... hoặc các giáo viên thỏa thuận với nhau. (Biểu mẫu có tại trang web của thiết bị) c. Các loại sổ khác: Bao gồm: Sổ theo dõi đồ dùng tự làm, sổ ghi đầu bài tiết thực hành, sổ ghi đầu bài tiết dạy bài giảng điện tử, sổ mua bổ sung thiết bị, các loại sổ này có thể xem biểu mẫu tại trang web của thiết bị. (Xem phụ lục ảnh các loại sổ ở trang 21 ) III> Đẩy mạnh việc sử dụng giáo án điện tử: Theo nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học thì mỗi giáo viên phải sử dụng ít nhất 2 tiết dạy bài giảng điện tử trong một năm. Việc này có thể gây khó khăn cho một số giáo viên ở trường tôi đặc biệt là các giáo viên lớn tuổi vì sử dụng máy vi tính chưa thành thạo. Để khắc phục khó khăn trên trường tôi đã làm các việc sau: 1. Trang bị máy vi tính cho giáo viên: Hiện ở trường có trang bị 2 máy vi tính cho giáo viên để phục vụ việc soạn và dạy bài giảng điện tử (một máy ở phòng Hội đồng và một máy ở phòng SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 8 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải dạy bài giảng điện tử) hai máy tính này tôi đã cài đặt đầy đủ các font chữ, các phần mềm cần thiết ví dụ: Phần mềm gõ công thức toán học (Math type); phần mềm vẽ hình học (GSP) ... , phần mềm đếm thời gian (Xnop stopwath), phần mềm đọc file flash, file .flv ... Đồng thời, tạo ra thư mục mang tên BAI GIANG DIEN TU (bài giảng điện tử) để giáo viên lưu bài giảng điện tử của mình sau khi dạy xong vào đây, Tôi có qui định việc sử dụng và lưu trữ bài giảng điện tử. (xem phụ lục 7ở trang 22) Mỗi tuần tôi đều sao lưu các bài giảng điện tử này vào máy vi tính của bộ phận thiết bị và upload lên trang web của trường 2. Hỗ trợ giáo viên trong việc soạn, dạy bài giảng điện tử: Tôi đã tận tình giúp đỡ các giáo viên trong việc soạn bài giảng điện tử: hướng dẫn sử dụng Power Point để soạn bài giảng điện tử, xử lý sự cố về máy tính như phông chữ, Lấy và chắt lọc tài liệu từ các trang web... khi giáo viên có đề nghị. 3. Làm đồ dùng dạy học điện tử: Tôi và một số giáo viên đã sử dụng máy ảnh của nhà trường để chụp ảnh, quay phim và sử dụng các phần mềm xử lý hình ảnh, video đã nói ở trên để làm giảm dung lượng hoặc cắt, ghép cho phù hợp tạo thành các tư liệu điện tử phục vụ việc soạn bài giảng điện tử của giáo viên. Và chúng tôi đã bỏ ra nhiều thời gian lên mạng internet tải về các tư liệu chủ yếu là hình ảnh, đoạn phim, flash để làm đồ dùng dạy học điện tử Các tư liệu này được tôi lưu trữ trong máy tính của mình và đưa lên trang web của trường và của bộ phận thiết bị IV> Làm trang web cho nhà trường và cho bộ phận thiết bị: Để hỗ trợ cho giáo viên trong việc tìm kiếm, sưu tầm, chia sẽ các bài giảng điện tử trên mạng tôi đã làm trang web cho nhà trường tại địa chỉ và trang web cho bộ phận thiết bị tại địa chỉ: . Nội dung chủ yếu của trang web là: - Tập hợp các bài giảng theo bài học sách giáo khoa. Tôi đã phân ra thư mục theo tên môn và lớp mỗi thư mục như vậy lại phân ra các thư mục con mang tên các bài học trong sách giáo khoa và các thư mục con này sẽ chứa các bài giảng điện tử của các bạn đồng nghiệp. Ví dụ: môn vật lý 8 tôi phân ra các thư mục con: B01 CHUYEN DONG CO HOC B02 VAN TOC.... Vậy, ở môn vật lý 8 có 28 thư mục mang tên 28 bài học trong sách giáo khoa, các môn khác như Hóa học 9 có 56 thư mục, sinh vật 6 có 53 thư mục,... Trong mỗi thư mục chứa có các bài giảng của bài học mang tên thư mục đó, có thư mục chứa đến 7, 8 bài giảng của thầy cô trong trường và của các bạn đồng nghiệp trên cả nước. Như vậy, khi cần giảng dạy bài nào thì thầy cô chỉ việc vào thư mục mang tên bài giảng đó, lựa chọn và tải về một số bài giảng. Sau đó, chỉnh sửa lại SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 9 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải lấy cái hay, ưu điểm của các bài giảng này cộng với các tư liệu điện tử của mình để soạn thành bài giảng cho riêng mình, giúp tiết kiệm được nhiều thời gian. Ngoài ra, ở hai trang web này là nơi lưu trữ các bài giảng điện tử của giáo viên qua các năm học, để giáo viên có thể tải về mọi lúc mọi nơi. Lưu trữ các tư liệu điện tử phục vụ việc soạn bài giảng điện tử. Lưu trữ các loại hồ sơ thiết bị....tôi còn đưa lên các chương trình, phần mềm phục vụ việc biên soạn tư liệu điện tử... (Xem phụ lục 9, 10 ở trang 24,25) V> Sử dụng phần mềm quản lý phân hệ thiết bị của Bộ GD-ĐT Vemis-Equiment: 1. Giới thiệu: Ngày 13 tháng 2 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết định số 558/QĐ-BGDĐT về việc sử dụng thống nhất phần mềm V.EMIS trong các trường phổ thông nhằm xây dựng Cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung về giáo dục. Theo Quyết định, hệ thống phần mềm quản lý trường học V.EMIS gồm có 7 phân hệ, trong đó có Phân hệ Quản lý thiết bị. 2. Quá trình tập huấn – hướng dẫn sử dụng: Theo Quyết định số 814/QĐ-SGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Giám đốc Sở GD-ĐT Khánh Hòa Tôi được Sở GD&ĐT Khánh Hòa cử đi tập huấn Vemis phân hệ quản lý thiết bị tại Gia Lai từ ngày 02/8 đến ngày 04/8/2012. Theo Quyết định số 707/PGDĐT-PT ngày 21 tháng 09 năm 2012 của Trưởng Phòng GD&ĐT Ninh Hòa. Tôi và hai đồng chí nữa được cử đi tập huấn phần mềm Quản lý nhà trường VEMIS tại Nha Trang. Trong đó, tôi được phân công tập huấn về phân hệ quản lý thiết bị và thư viện. Ngày 23 và 24 tháng 10 năm 2012, Tôi đã làm báo cáo viên tập huấn nghiệp vụ thiết bị cho cán bộ thiết bị trong toàn Thị xã Ninh Hòa tại trường THCS Chu Văn An (Theo công văn là THCS Hùng Vương sau đó đổi địa điểm) theo Quyết định số 782/PGDĐT ngày 15 tháng 10 năm 2012. Trong năm học 2012-2013 các trường tiểu học và THCS trong Thị xã đã bắt đầu sử dụng phần mềm Vemis nói chung và phân hệ quản lý thiết bị nói riêng. Trong thời gian sử dụng nhiều trường còn gặp nhiều vướng mắc khó khăn, Tôi đã tận tình giúp đỡ thông qua điện thoại di động, phần mềm điều khiển từ xa hoặc trực tiếp đến tận trường để hướng dẫn. Có thể kể tên một số trường mà tôi đã giúp như: THCS Chu Văn An, THCS Hùng Vương, THCS Lê Hồng Phong, THCS Trần Quốc Tuấn, Tiểu học Ninh Đa, Tiểu học Ninh Hưng, Tiểu học Ninh Hiệp 3... (Xem phụ lục 11 ở trang 26) SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 10 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải C. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Hoạt động thiết bị của nhà trường ngày càng được củng cố và đi vào ổn định, hoạt động có hiệu quả hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Cụ thể là số thiết bị được giáo viên sử dụng ngày càng tăng, số giáo viên biết sử dụng bài giảng điện tử và tích cực sử dụng bài giảng điện tử cũng ngày càng tăng, thể hiện qua số lượt mượn và số lần sử dụng (tính đến cuối học kì 1 năm học 2012-2013 toàn trường có 840 lượt mượn và 1970 lần sử dụng, bình quân mỗi giáo viên có 29 lượt mượn và 68 lần sử dụng, và đã có 141 tiết giảng dạy bằng giáo án điện tử (bình quân 5 tiết/GV vượt 0,4 tiết/GV - cao hơn so với cùng kì năm trước). Phòng bài giảng điện tử hoạt động với công suất cao. Đồng thời chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao, học sinh rất hứng thú mỗi khi được giáo viên dạy bằng bài giảng điện tử. Thi đồ dùng dạy học cấp Thị Xã năm học 2009-2010 chúng tôi có tham gia các đồ dùng dạy học điện tử ở môn sinh học, hóa học và đều đạt giải. Riêng đồ dùng dạy học môn sinh học được đi dự thi cấp Tỉnh. Công tác thiết bị ở trường được thanh tra của phòng giáo dục và thanh tra của Huyện đánh giá cao khi về thăm trường. Đầu năm học 2009 – 2010, tại Hội nghị thư viện thiết bị do Phòng Giáo Dục và Đào Tạo tổ chức, Tôi đã được Phòng phân công báo cáo điển hình công tác thiết bị ở đơn vị. Bản báo cáo được các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp đánh giá cao và đặc biệt là các biểu mẫu, các hồ sơ thiết bị tôi đã dùng Word và Excel làm (đã nói ở trên) được các trường THCS trong toàn Thị xã hưởng ứng và xin được chia sẽ để áp dụng cho đơn vị mình. Theo Quyết định số 216 /QĐ-PGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2012. Về việc thành lập tổ nghiệp vụ thư viện thiết bị trường học thì Tôi là một trong tám thành viên của Tổ nghiệp vụ. Ngày 23,24/10 năm 2012 Tôi đã làm báo cáo viên tập huấn sử dụng phần mềm Vemis phân hệ quả lý thiết bị cho cán bộ thiết bị của toàn Thị xã tại trường THCS Chu Văn An. D. RÚT RA NHỮNG KINH NGHIỆM CHUNG: Công tác thiết bị cần có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban Giám Hiệu. Cần nâng cao ý thức sử dụng thiết bị của các giáo viên bộ môn, nâng cao ý thức tự học ứng dụng CNTT vào giảng dạy, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa phụ trách thiết bị với Ban Giám Hiệu và giữa phụ trách thiết bị với giáo viên bộ môn. Tham gia đầy đủ các hội nghị, các cuộc họp được Phòng Giáo Dục và Đào Tạo tổ chức hàng năm, lắng nghe báo cáo nắm được những ưu điểm, những mặt còn hạn chế của các đơn vị bạn từ đó rút kinh nghiệm cho hoạt động thiết bị của đơn vị mình. Lưu trữ tốt các hồ sơ thiết bị qua mỗi năm. Phụ trách thiết bị phải có tinh thần, trách nhiệm nên có hiểu biết về các môn học tự nhiên mà có sử dụng thiết bị khá phức tạp như lý, hoá, sinhđặc biệt phải có hiểu biết tốt về môn tin học (phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word, phần mềm bảng tính Microsoft Excel, các phần mềm xử lý hình ảnh, video, flash, sử dụng thành thạo mạng internet,) SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 11 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải E. LỜI KẾT: Lôøi ñaàu tieân, xin caûm ôn thaày Hieäu tröôûng – Leâ Ñình Quyù ñaõ quan taâm, chæ ñaïo saâu saùt hoaït ñoäng thieát bò. Trang bị đầy đủ máy vi tính có nối mạng cho giáo viên và phụ trách thiết bị cũng như đầu tư mua một số thiết bị CNTT như máy ảnh, máy chiếu, điều khiển từ xa... Cảm ơn các giáo viên bộ môn đã phối hợp chặt chẽ với bộ phận thiết bị, tích cực mượn, trả và bảo quản thiết bị khi sử dụng, phản ánh kịp thời những sai sót của bộ phận thiết bị. Chịu khó học hỏi ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Tôi mong muốn các kinh nghiệm trên có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thiết bị không chỉ cho những trường có cơ sở vật chất khó khăn như ở đơn vị mà còn cho tất cả các trường khác trong Thị xã, đưa hoạt động thiết bị ngày càng đi lên, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Vì chæ laø moät phuï traùch thieát bò neân nhöõng kinh nghieäm maø toâi ñöa ra khoâng sao traùnh khoûi thieáu soùt, mong nhaän ñöôïc söï goùp yù chaân thaønh töø thaày (coâ) vaø caùc baïn ñoàng nghieäp. Cuoái cuøng, xin chuùc quyù thaày, coâ maïnh khoeû. Chuùc cho hoaït ñoäng thieát bò ôû Phoøng Giaùo Duïc & Ñaøo Taïo vaø ôû taát caû caùc tröôøng trong Thị xã Ninh Hoaø hoaït ñoäng ngaøy caøng tieán boä vaø ñaït hieäu quaû cao. SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 12 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải F. PHỤ LỤC: 1. DÙNG CHƯƠNG TRÌNH EXCEL LÀM THỐNG KÊ THÁNG, SƠ KẾT HỌC KÌ VÀ TỔNG KẾT CUỐI NĂM Nháy chuột phải vào Sheet t1-2 chọn Move or Copy Tick vào đây và chọn OK Công thức để cộng lượt mượn các thành viên tổ Hóa sinh =SUM(D13:D20) SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 13 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 2. TỆP TIN EXCEL THỐNG KÊ LƯỢT MƯỢN CÁC THÁNG Sheet thống kê của các tháng và cả năm Sheet hiện tại: cả năm SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 14 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải 3. DÙNG WORD LÀM BÁO CÁO THÁNG, SƠ KẾT HK1 VÀ TỔNG KẾT CUỐI NĂM (trích sơ kết hoạt động thiết bị hk1) Phòng GD&ĐT Ninh Hoà CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường THCS Trần Quang Khải Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc ---o0o--- SƠ KẾT HOẠT ĐỘNG THIẾT BỊ HK1 (Năm học 2012 – 2013) II. Hồ sơ sổ sách: Gồm có 6 loại sổ: sổ danh mục thiết bị theo môn có ghi các tiết sử dụng, sổ đăng ký thiết bị, sổ theo dõi việc mượn thiết bị, sổ kế hoạch hoạt động thiết bị, sổ theo dõi đồ dùng dạy học tự làm, sổ mua bổ sung đồ dùng dạy học. III. Xử lý nghiệp vụ: 1. Sổ danh mục thiết bị được phân theo bộ môn, mỗi thiết bị đều ghi rõ tiết có sử dụng trong suốt năm học, trình bày sổ có khoa học. 2. Sổ cho mượn đồ dùng dạy học được chia theo tổ chuyên môn và theo dõi việc mượn cụ thể của từng giáo viên. Làm sổ mượn theo mẫu mới của Bộ. Phiếu mượn thiết bị luôn luôn có sẵn để giáo viên tiện việc mượn thiết bị. 3. Sổ đăng ký thiết bị làm theo mẫu mới của Bộ. Cập nhật tài sản thiết bị trong 5 năm. 4. Sổ theo dõi đồ dùng tự làm dùng để cập nhật đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên. 5. Sổ mua bổ sung đồ dùng dạy học để theo dõi việc mua bổ sung thêm thiết bị dạy học đặc biệt các thiết bị hao mòn, hỏng hóc cần thay thế. 6. Hàng tháng, hàng tuần, phụ trách thiết bị đều có kế hoạch hoạt động thông qua sổ kế hoạch. 7. Thành lập tổ học sinh chuyên thiết bị ở khối 8 (mỗi lớp 1 học sinh) để giúp phụ trách thiết bị trong việc vệ sinh, sắp xếp thiết bị và phòng thiết bị hàng tuần. 8. Sử dụng phần mềm Vemis quản lý hoạt động thiết bị. IV. Hoạt động: 1. Tài sản: - Tổng giá trị tài sản thiết bị: 101,314,043đ Khối 6: 1 bộ trị giá: 26,266,000đ Khối 7: 1 bộ trị giá: 17,564,500đ Khối 8: 1 bộ trị giá: 25,396,290đ Khối 9: 1 bộ trị giá: 32,087,253đ Ngoài ra còn một số thiết bị trước chương trình thay sách, và mua bổ sung ở các năm học. 2. Thiết bị bổ sung HK1 năm học 2012-2013: SKKN: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS Trang 15 Gv:Trần Minh Thọ Phụ trách thiết bị Trường THCS Trần Quang Khải TT TÊN ĐỒ DÙNG Đ.v.t Số Lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Đập xuất phát cái 2 42000 84,000 2 Col cái 8 19750 158,000 3 Cờ chuối lớn cây 8 6000 48,000 Tổng cộng 290,000 * Bổ sung thiết bị hao mòn: TT TÊN ĐỒ DÙNG Đ.v.t Số Lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Pin con ó đại Cặp 12 11000 132,000 2 Pin con ó tiểu Cặp 6 4000 24,000 3 Băng keo trong Cuộn 1 15000 15,000 4 Băng keo đen cách điện Cuộn 2 7000 14,000 5 Cồn lít 1 25000 25,000 6 Pin trung Maxcell viên 6 5000 30,000 7 Pin vuông 9V viên 6 6000 36,000 Tổng cộng 276,000 3. Thiết bị hỏng, hao mòn: Một số thiết bị bị hỏng hoặc hao mòn trong quá trình sử dụng như : Com pa, quả bóng đá, quả bóng chuyền, dây điện, bóng đèn 3V, 6V, bình điện phân, bình cầu thuỷ tinh, pin, lò xo, hoá chất Số lượng cụ thể được ghi trong biên bản kiểm kê thiết bị. 4. Thống kê lượt mượn và số lần sử dụng của từng giáo viên: Stt Tên giáo viên Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Hk1 Lượt Lần Lượt Lần Lượt Lần Lượt Lần Lượt Lần ĐT 1 Lại Quốc Linh 14 45 8 27 13 33 3 8 38 113 0 2 Nguyễn Minh Hiếu 13 51 7 28 13 22 6 11 39 112 3 3 Ngô Thái Thị Minh Tâm 13 45 7 23 10 30 4 7 34 105 0 4 Trần Thị Phượng 3 12 2 6 0 0 1 2 6 20 0 5 Nguyễn Văn Phụng 5 15 4 12 8 20 2 4 19
Tài liệu đính kèm: