Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên

Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên

Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, người cán bộ quản lý phải xây dựng một nề nếp sinh hoạt cụ thể. Cần chọn người tổ trưởng chuyên môn là người giỏi về chuyên môn, có uy tín với đồng nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và có khả năng lãnh đạo tổ của mình. Những vấn đề gì ngoài khả năng giải quyết của tổ, tổ trưởng sẽ kiến nghị đến Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng để tìm biện pháp giải quyết kịp thời.

Các giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ bàn bạc với nhau việc thực hiện chương trình, việc giảng dạy những bài có nội dung cần truyền đạt hơi khó, cách sử dụng đồ dùng dạy học sao cho hiệu quả nhất. Khi các tồ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn, tôi thường xuyên đi kiểm tra. Có khi phải trực tiếp dự các buổi sinh hoạt hoặc kiểm tra buổi sinh hoạt thông qua sổ ghi chép của tổ khối. Đặc biệt là các buổi sinh hoạt chuyên môn không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra tiến độ chương trình, trao đổi bài dạy khó, mà các giáo viên còn trao đổi với nhau cách hướng dẫn học sinh cách học, cách tiếp thu bài nhanh nhất, hiệu quả nhất.

 

doc 18 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 1539Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p cách mạng đất nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo vẫn còn có những hạn chế, bất cập. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế xã hội, vẫn còn nhiều giáo viên chậm đổi mới hoặc đổi mới còn lúng túng, máy móc và mang tính hình thức, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của học sinh
Trước tình hình trên, đòi hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo phải tăng cường xây dựng, nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện. Đây là những việc vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 – 2020. Việc bồi dưỡng giáo viên như thế nào? bằng cách nào? Là người quản lý trường Tiểu học chúng tôi luôn trăn trở, suy nghĩ và tìm biện pháp chỉ đạo và quản lý sao cho có chiều sâu, có kết quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên” .
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Thực hiện đề tài nhằm nắm được thực trạng về chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường. Từ đó đề ra một số biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay.
Đề tài có nhiệm vụ tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường từ năm học 2011- 2012 cho đến nay để tìm ra được những ưu điểm và tồn tại để phát huy mặt mạnh và khắc phục mặt yếu . Rút kinh nghiệm từ thực tế và xây dựng các biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên. 
3. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trường TH Tình Thương . 
Các biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên.
Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi giáo viên trường trường TH Tình Thương
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp điều tra - thống kê.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Theo đường lối đúng đắn của Đảng, Bộ GD&ĐT đã triển khai đổi mới chương trình giảng dạy các bậc học, các cấp học trong đó có cấp tiểu học. Để tiến kịp xu thế phát triển của các trường trong khu vực và thế giới. Trong những năm gần đây cùng với việc điều chỉnh nội dung chương trình sách giáo khoa, thực hiện giáo dục theo chuẩn kiến thức và kỹ năng ở tất cả các lớp của cấp tiểu học chúng ta thấy được có nhiều vấn đề rất thuận lợi. Đó là nội dung sách giáo khoa được tinh giản, phương pháp dạy học hướng vào người học, lấy người học làm trung tâmĐặc biệt từ tháng 10/2014 thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo TT 30 của Bộ GD&ĐT
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều khiển bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng công nhiệp hoá và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Quản lý nhà nước về giáo dục là việc nhà nước thực hiện quyền lực được xã hội uỷ thác để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động Giáo dục và Đào tạo trên phạm vi toàn xã hội.
Quản lý nhà nước về giáo dục là việc người quản lý hoặc cơ quan quản lý được nhà nước uỷ quyền tác động vào hệ thống được quản lý theo các văn bản pháp quy nhằm biến đổi hệ thống đó đến trạng thái mong muốn.
Quản lý nhà nước về giáo dục là việc sử dụng pháp luật để điều khiển hệ thống giáo dục và đào tạo theo hướng hoàn thiện và phát triển phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội.
Quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo luôn phải gắn liền với điều chỉnh, tác động và điều kiện để có thể đưa Giáo dục và Đào tạo phát triển đúng hướng với quy mô chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để làm một việc gì.
Năng lực giảng dạy là khả năng truyền thụ giảng dạy về một lĩnh vực nào đó cho người học.
Biện pháp là các yếu tố để nhằm yêu cầu đối tượng thực hiện đúng hướng mà mục tiêu đã đặt ra.
2. Thực trạng 
Năm học 2014- 2015, trường có tổng số giáo viên là 23. Trình độ đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn có những thuận lợi và khó khăn như sau:
a. Thuận lợi, khó khăn
+ Bảng thống kê trình độ đào tạo giáo viên:
Tổng số giáo viên
Nữ
Trình độ đào tạo
Trung học
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
23
22
6
03
13
Tỉ lệ
40%
12%
48%
Thuận lợi: 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn trở lên đáp ứng được nhu cầu đào tạo hiện nay đối với tiểu học.
 Khó khăn: Chất lượng của trình độ đào tạo còn có nhiều hạn chế. 
 + Thống kê xếp loại chuyên môn
Năm học: 2011 – 2012:
 	Tốt: 5 Khá: 10 TB: 6
Năm học 2012 – 2013:
 	 Tốt: 5 Khá: 12 TB: 5
Năm học: 2013- 2014: 
 	 Tốt: 9 Khá: 12 TB: 2
 Thuận lợi: Một số giáo viên tâm huyết với nghề, có ý thức tự học tự rèn cao, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm tốt, làm chủ kiến thức trong truyền thụ, khai thác kiến thức một cách hợp lí, chính xác, truyền đạt kiến thức cho học sinh nhịp nhàng, dễ hiểu. Nắm chắc các mạch kiến thức trong chương trình của từng lớp học, cấp học
 Khó khăn: Nhiều giáo viên có tư tưởng ngại đổi mới, chậm tiến, đổi mới còn nhiều lúng túng trong quá trình giảng dạy. Một số giáo viên chưa làm chủ kiến thức nên truyền đạt kiến thức lủng củng, không nhịp nhàng dẫn đến học sinh khó hiểu. Nhân tố giáo viên giỏi còn quá mỏng.
b. Thành công, hạn chế:
Thành công:
 Khi vận dụng đề tài này tôi thấy nhiều giáo viên đã tiến bộ rõ rệt, thay đổi được những cái cứng nhắc, máy móc trong vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Giáo viên đã linh hoạt trong việc sử dụng sách giáo viên, sử dụng phương pháp dạy học, làm chủ được kiến thức trong quá trình truyền thụ nên hiệu quả của tiết dạy tốt hơn.
Hạn chế: 
 Đội ngũ giáo viên của trường có nhiều giáo viên đã lớn tuổi, trình độ chuyên môn có nhiều hạn chế và hạn chế trong việc tiếp thu khi được góp ý kiến để chỉnh sửa. Mặt khác, một số giáo viên là người dân tộc thiểu số. họ công tác tại trường đã lâu lắm rồi nên họ có một “nếp nhăn” của phương pháp dạy học cũ, không thể nào thoát khỏi được những cái cũ kỹ, lạc hậu.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
- Mặt mạnh:
Có nhiều tài liệu để tham khảo trong việc viết kinh nghiệm: Báo,tài liệu Tài hoa trẻ, mạng Internet,
Được sự quan tâm của Phòng giáo dục, của nhà trường và chính quyền địa phương trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy cho giáo viên.
 Phòng giáo dục cũng như nhà trường thường xuyên tổ chức tập huấn, chuyên đề về chuyên môn để nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
 Đội ngũ giáo viên của nhà trường được bổ sung đủ số lượng trong những năm gần đây. Nhiều giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc nâng cao tay nghề của mình. Một số giáo viên tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin tốt trong giảng dạy nhằm góp phần nâng cao chất lượng. Một số giáo viên có ý thức vươn lên trong công tác, chịu khó học hỏi, đầu tư cho công tác soạn giảng, thường xuyên nghiên cứu tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Nhà trường luôn quan tâm, động viên kịp thời đối với những giáo viên có thành tích, luôn đảm bảo sự hài hòa về mặt tâm lí cũng như trình độ trong việc phân công chuyên môn. 
- Mặt yếu:
Nhiều giáo viên mang tư tưởng hoàn thành nhiệm vụ, không cầu tiến, không tâm huyết với nghề.
Một số giáo viên nhà cách trường quá xa, con còn nhỏ nên cũng phần nào ảnh hưởng đến công tác giảng dạy.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động...
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường. Đội ngũ giáo viên được tham gia tập huấn, chuyên đề về chuyên môn để nâng cao chất lượng chuyên môn. Giáo viên được tự học bằng nhiều hình thức phong phú như sách báo, Intenet...
Ngoài những thuận lợi còn có những nguyên nhân, yếu tố tác động đến chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên, đó là:
- Do trình độ nhận thức của GV chưa đồng đều, ngại tiếp cận cái mới.
- Do trình độ đào tạo không đồng bộ về cấp học.
- Do hạn chế về chuyên môn của một số giáo viên.
- Do đối tượng học sinh 100% là dân tộc thiểu số.
- Do công tác quản lý có đôi lúc còn lỏng lẻo.
 - Chưa động viên thưởng, phạt kịp thời, thích đáng.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
 Từ những nguyên nhân, yếu tố tác động đến chất lượng giảng dạy của giáo viên. Những lý do sâu xa tác động đến chất lượng giảng dạy của một số giáo viên được chia thành các nhóm như sau: 
e.1. Nguyên nhân từ phía nhà trường
Công tác thưởng phạt đôi lúc chưa thỏa đáng.
Công tác quản lý đôi lúc còn lỏng.
e.2. Nguyên nhân từ phía giáo viên
Một số giáo viên có trình độ đào tạo cao nhưng chưa thật sự tâm huyết với nghề, chưa tích cực trong công tác tự học, tự rèn.
Năng lực chuyên môn của một số giáo viên còn nhiều hạn chế, hạn chế trong chuyên môn cũng như trong việc tiếp thu sự góp ý để chỉnh sửa cho hạn chế đó.
Một số giáo viên chưa thật sự đầu tư cho chuyên môn của mình, cứ rập khuôn, máy móc không năng động sáng tạo.
Tư tưởng của một số ít giáo viên còn lạc hậu
e.3. Nguyên nhân từ phía học sinh
100% học sinh của trường là con em đồng bào dân tộc thiểu số. Trình độ dân trí thấp, bất đồng ngôn ngữ. Sự tiếp thu của các em quá chậm do đó phần nào ảnh hưởng đến sự cầu tiến, trau dồi chuyên môn của giáo viên
GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng; đáp ứng yêu cầu giảng dạy chương trình sách giáo khoa mới việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là rất quan trọng phải được quan tâm hàng đầu bởi chất lượng đội ngũ quyết định sự tồn tại và uy tín của một nhà trường. Với nhận thức như vậy, bản thân người quản lý đã luôn chỉ đạo sát sao, quyết liệt, thường xuyên để khắc phục yếu kém những năm trước, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt tới "chuẩn" với nghĩa đích thực của nó bằng những biện pháp cụ thể. Các biện pháp này nhằm chỉ ra cách tác động đến từng đối tượng giáo viên để giúp giúp đội ngũ giáo viên nâng cao năng lực giảng dạy của mình tiến tới giảm đến mức thấp nhất giáo viên có tiết dạy xếp loại trung bình
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 
a. Động viên thúc đẩy ý thức tự học tự rèn
Trong thực tế, chỉ có tự học mới có thể có điều kiện giúp chúng ta học tập được thường xuyên và suốt cả cuộc đời. Tự học là một cách tự bồi dưỡng, tự làm giàu kiến thức cho mình vừa đơn giản, tiết kiệm lại vừa hiệu quả. Vì vậy trách nhiệm của người Phó Hiệu trưởng là phải suy nghĩ, tìm biện pháp để thổi lên ngọn lửa của phong trào tự học - tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên bẳng nhiều hình thức như :
Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi về kinh nghiệm tự học, giúp giáo viên định hướng việc tự học - tự bồi dưỡng. Xác định được những nội dung cần phải tự học - tự bồi dưỡng và cách tự học - tự bồi dưỡng như thế nào ? Cung cấp cho giáo viên các thông tin, tài liệu, xây dựng thư viện, phòng học, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên thực hành việc tự học - tự bồi dưỡng.
Tổ chức các hoạt động sư phạm trong nhà trường gắn với tự học. Xây dựng một cơ chế chính sách, đánh giá thi đua hoặc gắn lợi ích vật chất với việc tự học - tự bồi dưỡng của giáo viên. Thông qua việc kiểm tra sổ tự học tự rèn của giáo viên qua từng kỳ, tôi có thể xếp loại việc tự học tự rèn của giáo viên và lấy đó làm tiêu chí trong xếp loại thi đua cuối kỳ, cuối năm.
b. Đánh giá tiết dạy, rút kinh nghiệm
Một trong những nhiệm vụ của Phó hiệu trưởng là dự giờ giáo viên và đánh giá tiết dạy. Bản thân tôi trước đây cũng là giáo viên, đã được Hiệu trưởng dự giờ nhiều lần, tôi hiểu sâu sắc tầm quan trọng của việc đánh giá tiết dạy của Ban giám hiệu nhà trường đối với giáo viên. Đó là sự “Tâm phục, khẩu phục” nêu lên những lời nhận xét xác đáng, giúp ích cho giáo viên rất nhiều và ngược lại nếu là nhận xét chung chung, thậm chí không sâu sát thì sự nhìn nhận của giáo viên đối với lãnh đạo sẽ giảm đi rất nhiều.
Vì vậy, mỗi khi dự giờ, tôi chuẩn bị trước nội dung bài dạy của giáo viên, xác định chuẩn kiến thức của tiết dạy đó, hình dung tiết dạy đó dạy như thế nào mới hiệu quả. Dự giờ xong phải nhận xét, rút kinh nghiệm cụ thể, kịp thời, tuyệt đối không nhận xét chung chung, không có chiều sâu, bản thân người dự cảm thấy không rút được kinh nghiệm gì. Nhận xét cụ thể về việc khai thác nội dung bài, sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, việc dạy học đã phân hóa đối tượng học sinh chưa, đã quan tâm đến các đối tượng học sinh chưa hay chỉ quan tâm đến đối tượng học sinh Khá Giỏi, tất cả học sinh đã được học, được làm chưa, nội dung dạy học đã gắn với vấn đề nhân văn chưa?...Cần góp ý cụ thể và chỉ rõ hướng thực hiện để tiết dạy đó đạt hiệu quả
Ví dụ: `Dự giờ môn Toán- lớp 3- Tiết 129. Bài: Luyện tập
Hoạt động khai thác bài toán 1, giáo viên tổ chức như sau:
Học sinh đọc bài toán, giáo viên đặt câu hỏi, giáo viên tóm tắt trên bảng
Học sinh giải bài vào vở nháp, 1 học sinh giải trên bảng lớp, giáo viên cùng học sinh chữa bài trên bảng lớp.
Qua hoạt động này, tôi đã góp ý cho giáo viên về phương pháp khai thác bài toán nên để 1 học sinh giải trên bảng nhóm để học sinh dưới lớp không bị phân tán, khi chữa nên để học sinh đọc bài giải nhằm tăng cường Tiếng việt cho học sinh và cần dự kiến phương án giải khác. Và cần cập nhật những vấn đề xã hội vào bài như giá cả mua bán, vì trong bài tính 1 quả trứng chỉ 1400 đồng nhưng hiện nay giá 1 quả trứng đã dao động từ 2500 đồng đến 3000 đồng.
Nếu những giáo viên có năng lực hạn chế, dự đột xuất không hiệu quả, tôi có thể báo trước thời gian dự giờ để giáo viên có sự chuẩn bị. Đến thời điểm tiến bộ hơn tôi có thể dự giờ đột xuất không báo trước.
c. Chỉ đạo nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, người cán bộ quản lý phải xây dựng một nề nếp sinh hoạt cụ thể. Cần chọn người tổ trưởng chuyên môn là người giỏi về chuyên môn, có uy tín với đồng nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và có khả năng lãnh đạo tổ của mình. Những vấn đề gì ngoài khả năng giải quyết của tổ, tổ trưởng sẽ kiến nghị đến Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng để tìm biện pháp giải quyết kịp thời.
Các giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ bàn bạc với nhau việc thực hiện chương trình, việc giảng dạy những bài có nội dung cần truyền đạt hơi khó, cách sử dụng đồ dùng dạy học sao cho hiệu quả nhất. Khi các tồ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn, tôi thường xuyên đi kiểm tra. Có khi phải trực tiếp dự các buổi sinh hoạt hoặc kiểm tra buổi sinh hoạt thông qua sổ ghi chép của tổ khối. Đặc biệt là các buổi sinh hoạt chuyên môn không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra tiến độ chương trình, trao đổi bài dạy khó, mà các giáo viên còn trao đổi với nhau cách hướng dẫn học sinh cách học, cách tiếp thu bài nhanh nhất, hiệu quả nhất. 
d. Lập kế hoạch thăm lớp, dự giờ và tổ chức thi tay nghề cho giáo viên hàng năm.
Thực tế cho thấy, do trình độ giáo viên không đồng đều nên việc giảng dạy không đều tay, chất lượng học tập của học sinh bị hạn chế. Vì vậy, để nâng cao chất lượng giảng dạy, cần có kế hoạch dự giờ thường xuyên ( báo trước và không báo trước). Việc dự giờ không phải tuỳ tiện, đối với người cán bộ quản lý, trước khi dự giờ, cần xem trước nội dung bài học của học sinh, để khi dự giờ nhanh chóng hiểu và phân tích ngay cái hay, cái chưa tốt trong bài dạy của giáo viên.
 Cần có kế hoạch đi dự giờ cùng với khối trưởng chuyên môn hoặc thanh tra chuyên môn. Sau tiết dạy, phải có đánh giá, nhận xét, tư vấn và thúc đẩy một cách chính xác, chân tình, có tính xây dựng, khuyến khích giáo viên phát huy những mặt mạnh, đồng thời điều chỉnh những mặt còn hạn chế. Tổ chức cho giáo viên tham gia dự giờ lẫn nhau để học tập và rút kinh nghiệm.
Hàng năm, cần phát động: “ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường”. Đó là dịp để mỗi giáo viên điều phải cố gắng thể hiện khả năng của mình, tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết dạy. Do đó, chất lượng giảng dạy được nâng lên một cách rõ rệt.
Chính vì việc dự giờ được tiến hành có kế hoạch nên tôi sẽ dễ dàng phát hiện ra những giáo viên có tài năng và sẽ cử đi thi giáo viên dạy giỏi các cấp trên. Đồng thời cũng kịp thời giúp đỡ các giáo viên còn non yếu để tay nghề vươn lên trong chuyên môn. Qua mỗi tiết dự giờ cũng cần nên chú trọng đến những gì giáo viên làm được, những gì chưa được để góp ý chân tình cho giáo viên. 
e. Đẩy mạnh phong trào mũi nhọn giáo viên dạy giỏi các cấp.
Muốn đẩy mạnh phong trào dạy tốt, điều quan trọng là phải xây dựng được mũi nhọn về giáo viên. Muốn có giáo viên có tay nghề cao, dạy giỏi, cần khuyến khích, động viên các đồng chí giáo viên trẻ nên tham gia đăng ký thi giáo viên dạy giỏi và có kế hoạch bồi dưỡng để họ tự tin và có hướng phấn đấu đi lên.
Việc chọn thầy cô có năng lực, trình độ, có phẩm chất, có trách nhiệm cao để bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ học sinh giỏi là rất cần thiết. Vì : “ Không thầy đố mày làm nên” cũng là để khẳng định tầm quan trọng của người thầy trong sự nghiệp giáo dục.
g. Tích cực tổ chức các chuyên đề, hội giảng
Lập kế hoạch tổ chức chuyên đề, hội giảng cụ thể. Trong buổi họp của tháng cần giao nhiệm vụ chuyên đề, hội giảng cụ thể cho từng tổ. Cần ấn định nội dung chuyên đề và tiết hội giảng cho tổ đó. Phải xác định rõ hiệu quả cần đạt sau mỗi tiết chuyên đề hội giảng là gì để định hướng cho tổ được giao nhiệm vụ và có thể bắt tay vào cùng làm với tổ đó. Tiết chuyên đề hội giảng giúp cho đồng nghiệp học hỏi lẫn nhau nên cần hướng cho tổ trưởng chọn giáo viên có năng lực thực hiện. Sau chuyên đề, hội giảng là đánh giá, rút kinh nghiệm, thống nhất các bước. Cần tổ chức cho giáo viên góp ý cụ thể, phải chỉ được cái hay để giáo viên học hỏi, chỉ cái chưa được, cần làm như thế nào để bản thân người dạy cũng như người dự rút kinh nghiệm. 
 	h. Nêu gương người tốt - việc tốt – khen thưởng
Cuối cùng một yếu tố không thể thiếu được là động viên, khen thưởng kịp thời và thích đáng với những thành tích cao giáo viên dạy giỏi và chủ nhiệm tốt. Cần phát hiện, đánh giá được trong tập thể giáo viên, người nào có cố gắng vươn lên trong quá trình tự học, tự rèn luyện và biểu dương những giáo viên có thành tích cao trong dạy học.
Đồng thời với việc nêu gương, cần đẩy mạnh khuyến khích vật chất: “Một ngàn tiền công không bằng một đồng tiền thưởng”. Phần thưởng tuy nhỏ nhưng nó có tác dụng động viên rất lớn, thúc đẩy được nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên. Nên tôi luôn tham mưu để thưởng cho giáo viên kịp thời nhằm có động lực cho giáo viên vươn lên.
3.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 
Khi vận dụng các giải pháp, cần phân loại từng nhóm giáo viên để vận dụng các biện pháp, giải pháp hợp lý và hiệu quả
3.4. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 
Khi thực hiện công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên nhà trường thì cần áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ, không xem nhẹ biện pháp nào. Các biện pháp đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng thúc đẩy nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
 Qua thực hiện các biện pháp trên, đã mang lại kết quả như sau:
Năm học 2011-2012: Có 10/20 gv đạt giáo viên giỏi cấp trường, có 2gv đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Năm học 2012-2013: Có 14/22 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường
Năm học 2013- 2014: Có 16/22 giáo viên giỏi cấp trường, có 3 giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện và đạt 100%
Năm học 2014-2015: Chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên được nâng lên. Nhiều giáo viên có bước tiến khả quan, chất lượng tiết dạy Hội giảng, thao giảng tốt hơn.
IV. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Kết luận :
Qua quá trình nghiên cứu, tham khảo tài liệu và tìm hiểu thực trạng về chất lượng đội ngũ của giáo viên trường Tiểu học, tôi nhận thấy rằng: Để nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giáo

Tài liệu đính kèm:

  • dockinh nghiem.doc