Một trong những yêu cầu của công cụ kế toán là tính chính xác, kịp thời. Ngày nay, cộng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, công việc kế toán ngày càng được vi tính hóa, thuận lợi, vừa nhanh, vừa chính xác, kịp thời phục vụ đầy đủ cho các đối tượng cần sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học vào thực tế cụ thể kế toán có thể giảm được 40-50% khối lượng công việc của nhà trường, việc áp dụng kế toán trên vào thực tế là đòi hỏi khách quan.
Chính vì vậy, nhà trườngg cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát thị trường phần mềm kế toán, chuẩn bị cho công việc áp dụng tin học vào công việc kế toán. Hiện nay Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy định của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế toán giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Đơn vị phải căn cứ vào tổ chức hoạt động và yêu cầu quản lý chung, từng phần và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ cung cấp sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn thành, từng bộ phận cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn phần mềm kế toán cho phù hợp phần mềm kế toán được lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện phù hợp hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị hành chính sự nghiệp.
lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ thỏa mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển. Mức sống tối thiểu được thể hiện qua hai mặt: - Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại, các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức lao động. - Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết. * ý nghĩa của tiền lương Với ý nghĩa trên thì tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới. Đứng trên góc độ người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền văn minh của xã hội . Xét trên một khía cạnh nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của xã hội. Các khoản trích theo lương Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương gồm: * Bảo hiễm xã hội (BHXH) Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở đóng vào quĩ bảo hiểm xã hội. Hiện nay theo điều 4-Luật bảo hiểm xã hội có qui định các chế độ bảo hiểm xã hội gồm các chế độ sau: + Chế độ trợ cấp ốm đau. + Chế độ trợ cấp thai sản. + Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. + Chế độ hưu trí. + Chế độ tử tuất. + Chế độ thất nghiệp. Nguồn hình thành quĩ bảo hiểm xã hội chủ yếu do các đơn vị có sử dụng lao động trích một tỷ lệ nhất định trên quĩ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo điều 91 và điều 92 của Luật bảo hiểm xã hội qui định. + Người sử dụng lao động được góp 17,5% trên quĩ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trong đơn vị. + Người lao động đóng góp bằng 8% mức tiền lương, tiền công vào quĩ hưu trí và tử tuất. + Nhà nước hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Việc sử dụng và chi quĩ bảo hiểm xã hội ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ qui định vì bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế xã hội mà còn phản ánh một chế độ xã hội của một quốc gia. * Bảo hiểm ytế (BHYT) Trong cuộc sống ai cũng muốn mình được mạnh khỏe, ấm no, hạnh phúc. Nhưng cuộc sống luôn có những rủi ro bất ngờ như: ốm đau, bệnh tật... không thể tránh khỏi. Để có những chủ động trong vấn đề tài chính thì mỗi người đều có những biện pháp riêng để tháo gỡ giải quyết. Bảo hiểm ytế ra đời nhằm giúp đỡ mọi người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro. Chi trả cho người lao động khi bị ốm đau điều trị tại bệnh viện và các cơ sở ytế về tiền thuốc men... để đảm bảo đời sống bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm ytế là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, các tổ chức cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm ytế khi ốm đau, bệnh tật. Quĩ bảo hiểm y tế được hình thành chủ yếu do các đơn vị sử dụng lao động trích một tỷ lệ % nhất định trên tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo qui định hiện nay thì mức trích là 4,5% trên quĩ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong đó 3% Nhà nước cấp; 1,5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên chức. * Kinh phí công đoàn(KPCĐ) Kinh phí công đoàn dùng để duy trì hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức khi gặp khó khăn. Để có nguồn kinh phí chi cho hoạt động công đoàn, hằng tháng các đơn vị trường học trích theo tỷ lệ qui định hiện nay thì trích 3% trên quĩ lương cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề thường xuyên. Trong đó 2% ngân sách nhà nước cấp; 1% khấu trừ vào lương của công chức viên chức. (1% Được để lại đơn vị sử dụng) Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương Để trả lương cho công chức viên chức đúng (hợp lý) và các khoản trích theo lương được đầy đủ, đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các đơn vị cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước. + Gắn với quản lý lao động của cơ quan chủ quản. + Trích đúng, trích đủ theo qui định của Nhà nước. * Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của cả nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các trường học phải thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của công chức viên chức, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho công chức viên chức. + Tính toán phân bổ hợp lý chính xác tiền lương và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan. * Các hình thức hạch toán như sau : Hình thức trả lương thời gian Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương được trả cho cán bộ công chức viên chức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của họ. + Tiền lương tháng Mức lương phải Mức Hệ Phụ Trả = lương x số x cấp tối thiểu lương (nếu có) + Tiền lương thời gian giản đơn: Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian giản đơn. + Tiền lương thời gian có thưởng: Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích cán bộ công chức viên chức làm việc tạo nên tiền lương thời gian có thưởng. Nội dung kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích nộp theo lương * Kế toán tiền lương Các chứng từ kế toán sử dụng - Bảng chấm công: Mẫu số : 01a-HD là một chứng từ kế toán lao động, dùng để theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội... và là căn cứ để tính trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người. - Bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu số C01b-HD. - Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Giấy này do sở y tế cấp cho từng cá nhân, nhằm cung cấp số ngày người lao động được nghỉ và hưởng khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Biên bản điều tra tai nạn lao động. - Bảng thanh toán lương: Mẫu số C02a-HD là chứng từ để hạch toán tiền lương, căn cứ vào đó để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công chức viên chức đồng thời là căn cứ để hạch toán tiền lương. - Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảng này được mở để theo dõi cho cả nhà trường về các chỉ tiêu như họ tên, nội dung từng khoản bảo hiểm xã hội cho người lao động được hưởng trong tháng. * Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 334 “phải trả người lao động” để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công chức viên chức về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thuộc về thu nhập của công chức viên chức. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 511, TK 6611... * Phương pháp kế toán tiền lương + Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo qui định phải trả cho cán bộ công chức viên chức và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ: Nợ TK: 6611 - Chi hoạt động Có TK: 334 – Phải trả cho công chức viên chức. + Các khoản khấu trừ vào vào thu nhập của công chức viên chức theo qui định kế toán ghi: Nợ TK 334: “phải trả công chức viên chức”: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương( BHXH, BHYT,BHTN). + Khi trả lương cho công chức viên chức bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 334: Phải trả công chức viên chức Có TK 111: Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng Số bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công chức viên chức theo chế độ bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: Nợ TK: 332 – Các khoản phải nộp theo lương Có TK: 334 – phải trả công chức viên chức. Kế toán các khoản trích theo lương + Bảo hiểm xã hội: Tỷ lệ trích là 25.5% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó ngân sách nhà nước cấp 17.5%, còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên chức 8%; + Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% trên tổng quĩ lương cơ bản , trong đó 3% do ngân sách nhà nước cấp, 1,5% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên chức. + Bảo hiểm thất nghiệp : Tỷ lệ trích 2% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 1% ngân quỹ nhà nước cấp, 1% còn lại trừ vào lương của cán bộ công nhân viên chức . + Kinh phí công đoàn: Tỷ lệ trích là 3% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó 2% do ngân sách nhà nước cấp, 1% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên chức (được để lại cơ quan, đơn vị). Các chứng từ kế toán sử dụng + Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Là chứng từ về lao động tiền lương, dùng để xác nhận ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...của công chức viên chức làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ qui định. + Danh sách người lao động hưởng trự cấp Bảo hiểm xã hội: Là bảng tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho công chức viên chức bị ốm, thai sản, tai nạn lao động... + Bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội và một số chứng từ khác. + Bảng chấm công Tài khoản kế toán sử dụng TK 3323: Kinh phí công đoàn TK 3321: Bảo hiểm xã hội TK 3322: Bảo hiểm y tế TK 3324: Bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương + Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi hoạt động, kế toán ghi: Nợ TK 661211 Có TK 332 (3321, 3322, 3323,3324) + Khấu trừ vào lương của công chức viên chức khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 334: 10.5% trích theo lương Có TK 3321: BHXH bằng 8% lương cơ bản của công chức viên chức Có TK 3322: BHYT bằng 1,5% lương cơ bản của công chức viên chức. Có TK 3324 : BHTN bằng 1% lương cơ bản của công chức viên chức. +Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý, kế toán ghi: Nợ TK: 332 các khoản phải nộp Có TK 46121 + Tính bảo hiểm xã hội phải trả công chức viên chức khi ốm đau thai sản...kế toán ghi: Khi thanh toán bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 332 các khoản nộp theo lương Có TK 334: Phải trả công chức viên chức. 2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu: 2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán Các đơn vị trường học là một đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện kinh phí khoán. Hệ thống sổ sách áp dụng hình thức sổ kế toán “chứng từ ghi sổ” với một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với công tác kế toán của nhà trường. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thực hiện gồm có: Hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán đều thực hiện theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006. 2.2. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương gồm Bảng chấm công. Bảng thanh toán tiền lương. Bảng làm thêm giờ Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương TK 334: Phải trả cho công chức viên chức TK 46121: Kinh phí hoạt động TK 661211: Chi hoạt động Và các TK có liên quan như: TK 1111, TK 112... Phương pháp kế toán tiền lương của nhà trường - Khi tính ra tiền lương trả cán bộ công chức viên chức, kế toán lập bảng tiền lương toàn trường hạch toán: Nợ TK 661 Có TK 334 - Khi có các khoản khấu trừ vào lương cán bộ công chức viên chức về khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ số 3 hạch toán: Nợ TK 334 Có TK 332 - Khi thanh toán lương cho cán bộ công chưc viên chức, kế toán hạch toán: Nợ TK 334 Có TK 1111. Cuối quí, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi sổ cái TK 334. 2.3. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương cán bộ công chức viên chức còn được hưởng mức trợ cấp BHXH trong các trường hợp như: ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động... Mức trợ cấp ở trường hợp cụ thể được áp dụng theo đúng qui định hiện hành ở cơ quan bảo hiểm xã hội. Chứng từ để thanh toán gồm có: - Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, nghỉ con ốm do y, bác sĩ của bệnh viện hoặc các cơ sở y tế cấp có xác nhận của đơn vị về số ngày nghỉ thực tế hưởng bảo hiểm xã hội. - Giấy chứng nhận nghỉ thai sản, tai nạn lao động...hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội với trường hợp nghỉ do tai nạn lao động cần có thêm biên bản điều tra tai nạn lao động. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán đối chiếu với bảng chấm công để xác định số ngày thực tế nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Từ các giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, kế toán tiền lương lập “danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội”, để cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền. Toàn bộ quĩ bảo hiểm xã hội nộp lên cơ quan bảo hiểm cấp trên. Nhà trường thanh toán với cán bộ công chức viên chức khi có chứng từ hợp lệ và được cơ quan bảo hiểm xã hội duyệt chi. Nhà trường lập báo cáo chi trợ cấp ốm đau, thai sản lên cơ quan bảo hiểm xã hội cuối quí. + Bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền chi phí như: Khám chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Quĩ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 4,5% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó: - 3% ngân sách nhà nước cấp. - 1,5% trừ vào lương người lao động. + Bảo hiểm thất nghiệp: Được sử dụng để thanh toán cho người lao động khi bị chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc thôi việc vì một hoàn cảnh nào đó thì được hưởng trợ cấp. Bảo hiểm thất nghiệp được hình thành bằng cách tính 3% trên tổng lương cơ bản. *Kinh phí công đoàn: - 2% ngân sách nhà nước cấp. - 1% trừ vào lương người lao động. + Kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 3% theo quĩ lương thực tế. (Quĩ lương cơ bản nộp bảo hiểm xã hội không có phụ cấp khu vực - theo luật bảo hiểm xã hội 2010). 2.4 Chứng từ kế toán sử dụng - Giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động hưởng bảo hiểm xã hội; - Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. - Bảng tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.3. Tài khoản kế toán sử dụng TK 332: Các khoản nộp theo lương TK 3321: Bảo hiểm xã hội TK 3322: Bảo hiểm y tế TK 3323: Kinh phí công đoàn TK 3324 : Bảo hiểm thất nghiệp Và một số tài khoản có liên quan như: TK 111, TK 112... 2.5 Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương - Căn cứ vào bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán ghi: Nợ TK 661 Có TK 332 Sau đó ghi vào chứng từ ghi và sổ cái tài khoản 332 - Hàng tháng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: - Nợ TK 334 Có TK 461 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan, kế toán vào sổ cái. 2.6 Biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương Một trong những yêu cầu của công cụ kế toán là tính chính xác, kịp thời. Ngày nay, cộng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, công việc kế toán ngày càng được vi tính hóa, thuận lợi, vừa nhanh, vừa chính xác, kịp thời phục vụ đầy đủ cho các đối tượng cần sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học vào thực tế cụ thể kế toán có thể giảm được 40-50% khối lượng công việc của nhà trường, việc áp dụng kế toán trên vào thực tế là đòi hỏi khách quan. Chính vì vậy, nhà trườngg cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát thị trường phần mềm kế toán, chuẩn bị cho công việc áp dụng tin học vào công việc kế toán. Hiện nay Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy định của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế toán giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Đơn vị phải căn cứ vào tổ chức hoạt động và yêu cầu quản lý chung, từng phần và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ cung cấp sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn thành, từng bộ phận cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn phần mềm kế toán cho phù hợp phần mềm kế toán được lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện phù hợp hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị hành chính sự nghiệp. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều Phần mềm phục vụ cho công tác kế toán. Cụ thể kể ra như Fast Acouting, Effect, Misa, ADsoft, Bravo giúp kế toán tính toán, tổng hợp số liệu, xây dựng bảng biểu nhanh, giảm bớt khối lượng ghi chiếp, nâng cao hiệu quả công việc không chỉ của bộ phận kế toán mà cũng của các bộ phận khác. Để thực hiện được mục tiêu vi tính hóa công tác kế toán, trường học cần phải thực hiện ngay một số các vấn đề sau: - Phải trang bị hệ thống thiết bị về tin học phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ tin học của các bộ quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán. - Phải lựa chọn hoặc tổ chức đào tạo cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ sử dụng máy vi tính đáp ứng yêu cầu sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính. - Kế toán phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các công việc như lập chứng từ vào máy, kiểm tra việc nhập số liệu trên máy, thực hiện các thao tác trên máy theo yêu cầu của phần mềm kế toán, phần lớn các số liệu trên sổ kế toán và báo cáo tài chính, quản trị mạng, và quản trị thông tin kế toán. 3.Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp : - Công ty phần mềm phải quy định ra trách nhiệm, yêu cầu bảo mật dữ liệu trên máy tính, chức năng, nhiệm vụ của từng người sử dụng trong hệ thống, ban hành quy chế quản lý dữ liệu, quy định chức năng, quyền hạn của từng nhân viên, quy định danh mục thông tin được phù hợp để lưu chuyển. Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính - Báo cáo quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Sơ đồ 3.1:Trình tự xử lý số liệu, sổ sách kế toán thông qua phần mềm kế toán Misa. Ghi hàng ngày Xử lý phần mềm Kết xuất dữ liệu cuối kỳ b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp : Để phù hợp với các loại hình tổ chức với đặc điểm, tính chất quy mô hoạt động sử dụng phù hợp với sự phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị. Hiện nay tôi đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để hạch toán kế toán. Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ hạch toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi số Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: - Ghi hằng ngày : - Ghi cuối : - Đối chiếu, kiểm tra : Sơ đồ3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Giải thích trình tự kế toán trên sơ đồ: Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó định kỳ sẽ ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số tiền phát sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Cuối tháng (quí), phải tổng hợp số liệu, khóa sổ và thẻ chi tiết rồi lập các bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết sẽ dùng để lập báo cáo tài chính. c.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp : Bảng thanh toán tiền lương tại trường tiểu học Quang Trung được thiết lập như sau: + Cách tính tiền lương: *Tiền lương tháng Mức lư
Tài liệu đính kèm: