Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng do đó việc phát huy
năng lực người học có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có
khả năng học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Phương pháp dạy học
mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng sẽ tạo ra sản phẩm giáo
dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng
động. Vì vậy, dạy học phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của đời sống xã hội là đòi hỏi cấp bách.
Khái niệm năng lực người học cũng ngày càng được mở rộng. Năng lực
của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm
chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách
nhiệm xã hội thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường
học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh có
thể tiến hành trên cơ sở đổi mới các phương pháp dạy học truyền thống, đồng thời
kết hợp các pháp dạy học hiện đại, áp dụng nhiều kĩ thuật tổ chức hoạt động học tích
cực vào dạy học như kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật khăn trải bàn, bàn tay nặn bột,.
sẽ làm học sinh phát triển tốt các năng lực của bản thân, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của xã hội.
Trong những năm gần đây, khái niệm dạy học phát triển năng lực được đề
cập đến rất nhiều trong nền giáo dục của các quốc gia. Có nhiều nước phát triển đã
đi tiên phong trong quá trình áp dụng dạy học phát triển năng lực vào hệ thống giáo
dục của họ. Tuy nhiên, việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn dạy học ở nước ta
nói chung và ở đơn vị công tác của tác giả còn nhiều hạn chế.
Chương trình Địa lí 12 - Ban cơ bản giúp học sinh có được những kiến thức,
kĩ năng cơ bản nhất phục vụ chương trình thi THPT Quốc gia. Do vậy, trong quá
trình học đòi hỏi học sinh không chỉ phát triển năng lực chuyên môn mà còn phát
triển các năng lực và phẩm chất khác. Chủ đề thiên nhiên phân hóa đa dạng là nội
dung quan trọng trong chương trình Địa lí 12, bên cạnh việc yêu cầu học sinh nắm
chắc kiến thức, chủ đề này cũng đòi hỏi học sinh phải rèn luyện các kĩ năng như tính
toán, phân tích bảng số liệu, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam,. Qua học tập, tìm hiểu
chủ đề giúp học sinh tôn trọng các quy luật tự nhiên, có ý thức bảo vệ tự nhiên, thêm
yêu quê hương đất nước.“Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy
học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa
lí 12 – Ban cơ bản” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm từng bước thay đổi
phương pháp dạy học để phát triển các năng lực của học sinh đáp ứng các yêu cầu
của đời sông thực tế.
p dụng đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy ở nhà trƣờng tôi nhận thấy, dù chất lƣợng học sinh đầu vào của trƣờng còn thấp hơn các trƣờng trên địa bàn huyện nhƣng phần lớn học sinh rất hứng thú với bài học, các em rất tích cực tham gia xây dựng bài,...Các lớp thực hiện phƣơng pháp dạy học này thƣờng có điểm kiểm tra cao hơn, đặc biệt là các câu hỏi mang tính vận dụng học sinh sẽ trả lời tốt hơn. 1 2 hó khăn Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh đã trở thành một chủ đề nóng trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên nóng hơn khi chính phủ đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lƣờng chính xác hơn kết quả học tập của học sinh. Nhà trƣờng khuyến khích dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực nhƣng không phải giáo viên nào cũng hiểu một cách đầy đủ về dạy học phát triển năng lực nên việc áp dụng phƣơng pháp dạy học nào cho phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, dạy học chú trọng phát triển năng lực học sinh chƣa thu đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Số lƣợng giáo án đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh nhìn chung còn ít, giáo án có chất lƣợng chƣa nhiều. Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu do: Cơ sở vật chất của trƣờng nhìn chung vẫn còn thiếu so với các trƣờng khác trên địa bàn huyện, số phòng học đƣợc trang bị máy tính, máy chiếu còn ít. Nhiều thiết bị dạy học cũ, hỏng, hiệu quả sử dụng không cao. Phân phối thời gian, chƣơng trình giáo dục hiện nay chƣa phù hợp. Dạy học đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh cần mức độ đầu tƣ lớn về công sức, thời gian và tài liệu. Xét về nhận thức đổi mới giáo dục thì không phải tất cả giáo viên đều ý thức đƣợc việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết. Thêm vào đó, một số giáo viên có tâm lí ngại thay đổi cũng là ảnh hƣởng “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 25 đến việc phát triển năng lực ngƣời học. Hoạt động kiểm tra đánh giá chƣa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối đọc-chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm đến phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. 1 3 Bi n pháp dạy học phát triển năng lực học sinh có hi u quả 1.3.1. Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hƣớng dẫn qua máy tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. Bởi vì mỗi học sinh ở một tốc độ khác nhau và đến trƣờng với kiến thức khác nhau, đây là một yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực. 1.3.2. Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên Giáo viên trƣớc kia thƣờng làm việc với học sinh theo các lớp, dạy học theo lịch trong một số tuần quy định, giáo viên là ngƣời trực tiếp đƣa hƣớng dẫn và kiểm soát quá trình học tập. Đối với học sinh, điều này không phù hợp. Một số học sinh sẽ cần chậm lại, một số khác có thể cần hoạt động nhanh hơn. Học tập dựa trên phát triển năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền triết, suối nguồn của tri thức” đến “ ngƣời hƣớng dẫn, đồng hành”. Các giáo viên làm việc với học sinh, hƣớng dẫn chúng học tập, trả lời các câu hỏi, hƣớng dẫn thảo luận và giúp học sinh tổng hợp và áp dụng kiến thức 1.3.3. Xác định năng lực và phát triển các đánh giá phù hợp, tin cậy Tiền đề cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những năng lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó khi học sinh tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là chúng ta phải xác định các năng lực một cách rất rõ ràng. Lấy nhu cầu của xã hội tƣơng lai làm cơ sở. Khi các năng lực đƣợc thiết lập, chúng ta cần các chuyên gia đánh giá để đảm bảo rằng chúng ta đo lƣờng đƣợc một cách chính xác nhất có thể. 2. Khai thác nội dung phần Đ a l tự nhi n – Đ a l 12 – Ban c bản đ đổi mới ph ng pháp d y học nhằm phát tri n năng lực học sinh Phần Địa lí tự nhiên đƣợc dạy trong học kì I – Địa lí 12 bao gồm 17 tiết, từ tiết 2 đến tiết 18. Trong đó, có 11 tiết lí thuyết, 2 tiết thực hành, 2 tiết ôn tập và 2 tiết kiểm tra. “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 26 Tiết Bài Nội dung Nội dung điều chỉnh 1 Bài 1 Việt Nam trên đƣờng đổi mới và hội nhập (Thuộc Phần Địa lí kinh tế - xã hội) 2 Bài 2 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ 3 Bài 3 Thực h nh: Vẽ lƣợc đồ Việt Nam Bài 4 ch s h nh th nh v phát tri n l nh thổ hông dạy Bài 5 ch s h nh th nh v phát tri n l nh thổ hông dạy 4 Bài 6 Đất nƣớc nhiều đồi núi 5 Bài 7 Đất nƣớc nhiều đồi núi (tiếp theo) 6 Bài 8 Thiên nhiên chịu ảnh hƣởng sâu sắc của biển 7 Bài 9 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa 8 Bài 10 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo) 9 Ôn tập 10 Ki m tra 1 tiết 11 Bài 11 Thiên nhiên phân hóa đa dạng (hết phần phân hóa B c-Nam và Đông-Tây) 12 Bài 12 Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo hết phần phân hóa theo độ cao) 13 Bài 12 Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo phần còn lại) 14 Bài 13 Thực h nh: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lƣợc đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi 15 Bài 14 Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 27 16 Bài 15 Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống thiên tai 17 Ôn tập 18 Ki m tra học k Trong thực tế, tât cả các tiết lí thuyết, thực hành và ôn tập trong Phần Địa lí tự nhiên (15 tiết) đều có thể áp dụng các phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy học thích hợp để phát triển năng lực của học sinh. Ngƣời giáo viên, cần nắm chắc cốt lõi của vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh là thông qua việc tổ chức các hoạt động học để học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, qua đó học sinh không chỉ lĩnh hội đƣợc kiến thức mà còn phát triển đƣợc các năng lực và phẩm chất của ngƣời học. 3. Thiết kế giáo án thực nghi m Trên cơ sở vận dụng cơ sở lí thuyết và thực tiễn đổi mới phƣơng pháp dạy học chú trọng phát triển năng lực học sinh kết hợp với kinh nghiệm bản thân và rà soát Phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 - Ban cơ bản tôi thiết kế các giáo án thực nghiệm sau: - Giáo án thực nghiệm số 1: Tiết 2. Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ - Giáo án thực nghiệm số 2: Tiết 11. Bài 11. Thiên nhiên phân hóa đa dạng - Giáo án thực nghiệm số 3: Tiết 12. Bài 12. Thiên nhiên phân hóa đa dạng “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 28 GIÁO ÁN THỰC NGHI M SỐ 1 Ngày soạn: 01/08/2019 Ngày dạy: 12/9/2019 Phân ph i chương trình TIẾT 2. BÀI 2. V TR Đ A VÀ P ẠM V ÃN T Ổ I. MỤC TIÊU 1 Về kiến th c - Trình bày đƣợc vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ nƣớc ta (đất liền, vùng trời, vùng biển) - Phân tích đƣợc ảnh hƣởng của vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kinh tế- xã hội và quốc phòng - Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hiệu quả vị trí địa lí và lãnh thổ trong bối cảnh toàn cầu hóa. 2 Kỹ năng - Xác định đƣợc trên bản đồ về phạm vi, vị trí lãnh thổ nƣớc ta, xác định đƣợc toạ độ địa lí các điểm ở cực Bắc, Nam, Đông, Tây. - Đọc sơ đồ các bộ phận vùng biển nƣớc ta. 3 Thái độ - Củng cố lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, tự hào về tiềm năng của nƣớc ta. 4 Đ nh h ớng phát tri n năng lực - Năng lực chung: Tự học, giao tiêp, hợp tác, ngôn ngữ - Năng lực chuyên môn: + Sử dụng khai thác kiến thức từ bản đồ, tranh ảnh, hình vẽ. + Phát triển năng lực tƣ duy lãnh thổ. II. CHUẨN B CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1 Chuẩn b c a giáo viên - Bản đồ tự nhiên Việt nam - Bản đồ các nƣớc Đông Nam Á - Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật biển Quốc tế 1982 - Atlat Việt Nam. - Bài giảng, phiếu học tập và giấy A2 (hoặc bảng nhóm) “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 29 2 Chuẩn b c a học sinh - Atlat Địa lí Việt Nam, sách tập ghi bài. Bút màu các loại, - Các kiến thức đã học về ASEAN, WTO, AFTA, những cơ hội và thách thức khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế III. MÔ TẢ CÁC MỨC Đ CẦN ĐẠT V KIẾN THỨC KĨ NĂN BẢN MÔ TẢ CÁC MỨC Đ N N T ỨC VÀ NĂN ỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH Nội dung Nh n biết Thông hi u V n dụng thấp V n dụng cao * Đặc điểm vị trí địa lí * Phạm vi lãnh thổ nƣớc ta. * Ý nghĩa của vị trí địa lí nƣớc ta. - Trình bày đƣợc đặc điểm của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nƣớc ta. - Trình bày ý nghĩa của vị trí địa lí. - So sánh vị trí địa lí của nƣớc ta với 1 số nƣớc cùng vĩ độ. - Phân tích đƣợc ảnh hƣởng của vị trí địa lí với tự nhiên, kinh tế - xã hội nƣớc ta. - Đọc đƣợc bản đồ thấy đƣợc vị trí địa lí nƣớc ta. Đánh giá đƣợc lợi thế và khó khăn của vị trí địa lí mang lại. - Nhận xét, phân tích đƣợc các bản đồ tranh ảnh. - Giải thích đƣợc vì sao nƣớc ta không có khí hậu khô hạn nhƣ một số nƣớc cùng vĩ độ. - Liên hệ đƣợc với vấn đề phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam. - Đƣa ra đƣợc các giải pháp khắc phục khó khăn sơ bộ. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT Đ NG HỌC T P Tình hu ng uất phát (5 phút) 1 Mục ti u - Kiến thức: Giúp cho học sinh nhớ lại kiến thức đã biết về đƣợc học ở THCS về vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nƣớc ta. - Kĩ năng: Xác định đƣợc vị trí VN trên bản đồ và Atlat. 2 Ph ng pháp/kĩ thu t d y học - Đàm thoại - Hình thức: cá nhân 3 Ph ng ti n: Atlat Địa lý Việt Nam “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 30 4 Tiến tr nh ho t động - B ớc 1: Giao nhiệm vụ: GV dẫn dắt: Địa lí lớp 8 và 9 chúng ta đã đƣợc học về Việt Nam. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 4, 5), chúng ta thi nhau kể những điều các em biết về Việt Nam nhé. - B ớc 2: Chia lớp thành 4 đội mỗi đội kể ít nhất 5 đặc điểm của Việt Nam. Giáo viên ghi ra trên bảng để tính điểm cộng. - B ớc 3: Từ phần trả lời của học sinh, giáo viên dẫn vào bài. B ình th nh kiến th c mới HOẠT Đ NG 1. TÌM HIỂU ĐẶC Đ ỂM CỦA V TR Đ A NƯ C TA (10 PHÚT) 1 Mục ti u - Trình bày đƣợc các đặc điểm của ví địa lí nƣớc ta. - Chỉ đƣợc trên bản đồ vị trí nƣớc ta, tọa độ các điểm cực của nƣớc ta: Bắc - Nam - Đông - Tây 2 Ph ng pháp/kĩ thu t - Hoạt động nhóm cặp đôi - Phƣơng pháp: đàm thoại, vấn đáp 3 Ph ng ti n - Bản đồ Đông Nam Á và Atlat Địa lí Việt Nam. Lƣợc đồ câm Việt Nam và Đông Nam Á, có đánh số các nƣớc và các điểm cực cũng nhƣ các thông tin cơ bản để HS gắn biển. 4 Tiến tr nh ho t động - B ớc 1: Giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS dựa vào hiểu biết của bản thân, Hoàn thành phiếu học tập “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 31 C u hỏi Trả lời Nêu vị trí địa lí của nƣớc ta Tọa độ các điểm cực - - Cực Bắc - - Cực Nam - - Cực Đông - - Cực Tây Tọa độ trên vùng biển Nƣớc ta nằm trong múi giờ nào Nêu đặc điểm vị trí nƣớc ta ngắn gọn nhất - B ớc 2: Học sinh hoàn thành phiếu học tâp theo cặp đôi và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập trong 2 phút. - B ớc 3: Giáo viên gọi học sinh bất khi trả lời. mỗi nhóm cặp mời 1 bạn trả lời 1 ý. Và chốt bài lại một cách ngắn gọn. GV có thể kể thêm câu chuyện về các điểm cực - GV cũng có thể dùng google Earth để giúp HS tìm hiểu tốt hơn vị trí địa lí “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 32 1. V tr đ a l : Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Động Dƣơng, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. Tọa độ địa lí: Cực Bắc: 23023’ B (tỉnh Hà Giang) Cực Nam: 08034’ B (tỉnh Cà Mau) Cực Tây: 102009’ Đ (tỉnh Điện Biên) Cực Đông: 109024’ Đ (tỉnh Khánh Hòa) Trên vùng biển kéo dài tới khoảng 6050’B và từ 1010Đ đến 117020’Đ. Vậy Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông, thông ra Thái Bình Dƣơng. Nƣớc ta nằm trong múi giờ số 7. HOẠT Đ NG 2. TÌM HIỂU PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ ĐÁN Á Ý N Ĩ V TRÍ Đ A LÍ – LÃNH THỔ NƯ C TA (20 PHÚT) 1 Mục ti u - Trình bày đƣợc các bộ phận hợp thành lãnh thổ nƣớc ta: Vùng đất, vùng biển, vùng trời. - Đọc đƣợc thông tin từ Atlat và bản đồ 2 Ph ng pháp/kĩ thu t - Hoạt động nhóm chuyên gia - mảnh ghép 3 Ph ng ti n Atlat Địa lí Việt Nam và bản đồ tự nhiên Việt Nam. 4 Tiến tr nh ho t động - B ớc 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4 hoặc 6 nhóm tùy sĩ số, yêu cầu các nhóm quan sát Atlat, khai thác SGK, dựa vào kiến thức đã học, hiểu biết thực tế, hoàn thành phiếu học tập của các nhóm: Nhóm 1,2 tìm hiểu vùng đất, vùng trời Nhóm 3,4 tìm hiểu vùng biển “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 33 Nhóm 5,6 tìm hiểu ý nghĩa VTĐL và lãnh thổ - B ớc 2: Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Học sinh có 3 phút làm chuyên gia để thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành sản phẩm là sơ đồ tƣ duy trên giấy A2 - B ớc 3: Vòng 2: Nhóm ghép: Tùy theo số lƣợng học sinh chia thành 2 cụm hoặc 3 cụm. mỗi cụm 3 nhóm tƣơng ứng với 3 nội dung đƣợc giao. Mỗi nhóm chuyên gia sẽ đếm số từ 1 đến 3. Ai chƣa có số đứng lên đếm lại từ đầu. và di chuyển theo sơ đồ. Lƣu ý là chỉ di chuyển trong cụm của mình. Giáo viên chiếu sơ đồ và hs có 30 giây để di chuyển về nhóm mới. - Học sinh có 3 vòng di chuyển sản phẩm (nếu lớp chật) còn rộng thì sản phẩm của nhóm chuyên gia dán cố định trên bàn. Mỗi nhóm có 1 phút 30 giây để trình bày lại những gì mình làm đƣợc ở nhóm chuyên gia cho các bạn ở nhóm mới. - B ớc 4: Giáo viên kiểm tra, đánh giá các chuyên gia bằng cách hỏi các bạn đƣợc truyền tải lại kiến thức vừa rồi. Sau đó cho điểm hoạt động chuyên gia. Mỗi cụm gọi ít nhất 3 ngƣời. - B ớc 5: Giáo viên chốt kiến thức. 2 Ph m vi l nh thổ: a Vùng đất: - Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212km2. - Biên giới : + Phía Bắc giáp Trung Quốc với đƣờng biên giới dài 1300km. + Phía Tây giáp Lào 2100 km, Capuchia hơn 1100km. + Phía Đông, Đông Nam và Nam giáp biển. - Nƣớc ta có 4000 hòn đảo lớn, trong đó có hai quần đảo Trƣờng Sa ( Khánh Hòa), Hoàng Sa (Đà Nẵng). b Vùng bi n: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 34 Vùng biển nƣớc ta bao gồm 5 bộ phận là: * Vùng nội thuỷ: - Là vùng nƣớc tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đƣờng cơ sở. - Vùng nội thủy cũng đƣợc xem nhƣ bộ phận lãnh thổ trên đất liền. - Nhà nƣớc có chủ quyền toàn vẹn và đầy đủ. * Lãnh hải: - Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều rộng 12 hải lí. - Ranh giới của lãnh hải chính là đƣờng biên giới quốc gia trên biển - Tàu thuyền đƣợc phép đi qua không gây hại. * Vùng tiếp giáp lãnh hải: - Là vùng biển đƣợc quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nƣớc ven biển. - Rộng 12 hải lí. - Tàu thuyền đƣợc tự do đi lại. - Nhà nƣớc ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trƣờng, nhập cƣ * Vùng đặc quyền về kinh tế: - Là vùng giáp với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành 1 vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đƣờng cơ sở. - Nhà nƣớc ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhƣng các nƣớc khác đƣợc đặt đƣờng ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay của nƣớc ngoài đƣợc tự do hoạt động về hàng hải, hàng không theo công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982. - Máy bay đƣợc tự do đi lại. * Thềm lục địa: - Là phần ngầm dƣới biển và lòng đất dƣới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa. “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 35 - Nhà nƣớc ta có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên. c Vùng trời Khoảng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng biển. 3 Ý nghĩa c a v tr đ a l Vi t Nam a Ý nghĩa về tự nhi n - Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Đa dạng về động – thực vật, nông sản. - Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có tài nguyên khoáng sản. - Có sự phân hóa đa dạng về tự nhiên ( Bắc – Nam, Đông – Tây, đai cao) - Khó khăn: bão, lũ lụt. b Ý nghĩa kinh tế văn h a – hội v quốc phòng - Về kinh tế: Thuận lợi để phát triển đầy đủ các loại hình giao thông với các nƣớc trên thế giới tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới; phát triển tổng hợp kinh tế biển. - Về văn hóa – xã hội: tạo điều kiện chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nƣớc láng giềng. - Về chính trị và quốc phòng: là khu vực đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa chiến lƣợc trong an ninh quốc phòng khu vực. HOẠT Đ N 3 P ÂN T C ĐÁN Á Ý N ĨA CỦA V TR Đ A LÍ VI T NAM (10 phút) 1 Mục ti u - Giải thích đƣợc đặc điểm ý nghĩa VTĐL và lãnh thổ - So sánh và giải thích đƣợc sự khác nhau về thiên nhiên của Tây Nam Á, Bắc Phi với Việt Nam. - Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để trình bày một cách tƣơng đối thành thục. 2 Ph ng pháp/kĩ thu t - Hoạt động cá nhân/ nhóm với kĩ thuật khăn trải bàn - Phƣơng pháp: đàm thoại 3 Ph ng ti n Atlat Địa lí Việt Nam. 4 Tiến tr nh ho t động “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản” 36 - B ớc 1: HS ngồi ý nhƣ nhóm chuyên gia vừa rồi. Dùng giấy A2 vừa rồi lấy mặt sau. GV yêu cầu các HS giải quyết câu hỏi: Tại sao thiên nhiên của Tây Nam Á, Bắc hi khác hẳn so với Vi t Nam mặc dù cùng v ? Nững ng nh kinh tế n o có l i thế từ vị trí ịa lí v l nh thổ như v y? Thời gian làm cá nhân là 2 phút. Sau đó ột bạn trong nhóm sẽ đại diện tổng hợp các ý kiến của thành viên ghi vào ô ở giữa trong 2 phút. - B ớc 2: Giáo viên dùng số ngẫu nhiên gọi nhóm và số trình bày bất khì trình bày. Những nhóm khác dùng bút đỏ tích vào các ý đã có và bổ sung các ý mình chƣa có vào phiếu. cá nhân cũng vậy. Giáo viên sẽ chốt và phân tích sâu ý nghĩa của vị trí địa lí của nƣớc ta. + Nguyên nhân dẫn tới các ý nghĩ đó. - B ớc 3: Chốt kiến thức. C oạt ng luy n t p (7 phút) 1 Mục ti u (Kiến th c kĩ năng) + Kiến thức: Củng cố lại kiến thức về vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nƣớc ta. + Kĩ năng: Thiết kế sơ đồ tƣ duy 2 Chuẩn b : Vở ghi, Bút màu 3 o t động Bƣớc 1: GV giao nhiệm vụ tóm tắt kiến thức bài học bằng sơ đồ tƣ duy. HS có 5 phút hoàn thành sơ đồ tƣ duy Bƣớc 2: HS hoàn thành sản phẩm. Chú ý ghi các từ khóa và số liệu nổi bật. Liên kết kiến thức bằng các mũi tên màu đỏ Bƣớc 3: Giới thiệu sản phẩm. GV chấm vài bài nhanh nhất và nhận xét chung D V n dụng v m r ng( 10 phút) THINK – PAIR - SHARE 1 Mục ti u (Kiến th c kĩ năng) + Kiến thức: Đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả thế mạnh vị trí và lãnh thổ/ GV có thể linh hoạt đề cập đến vấn đề khai thác biển Đông/ vấn đề chủ quyền lãnh thổ. + Kĩ năng: Phản biện, thuyết trình 2 Chuẩn b 3 o t động “Đổi mới phương pháp dạy học nhằm ch
Tài liệu đính kèm: