Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách đưa trò chơi vào môn Lịch sử 6

Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách đưa trò chơi vào môn Lịch sử 6

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Lý do chọn đề tài:

Dân ta phải biết sử ta

Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam

Mỗi khi đọc những câu thơ đó của Bác, những giáo viên dạy lịch sử lại cảm

thấy tự hào, nhưng cũng đầy trách nhiệm đối với môn Lịch sử cũng như đối với

các em học sinh.

Đó chính là lí do mà mọi giáo viên cần phải luôn đổi mới các phương pháp,

hình thức dạy học để học sinh hào hứng mỗi khi nhăc tới môn Lịch sử

Có ý kiến cho rằng: Lịch sử không phải là một môn khoa học mà chỉ là những

kinh nghiệm thực tiễn được đúc kết và truyền thụ cho nhau. Nhưng thực tế đã

khẳng định Lịch sử là một môn khoa học cho nên học Lịch sử không chỉ ghi

nhớ, càng không phải học thuộc lòng sự kiện, mà điều chủ yếu là hiểu và phân

tích đúng sự kiện lịch sử. Vì thế, người giáo viên phải có một phương pháp

giảng dạy thật hợp lí để nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn lịch sử.

Môn Lịch sử là môn có nhiều sự kiện, hiện tượng vì vậy học tập bằng trò chơi

sẽ làm cho tiết dạy nhẹ nhàng sinh động. Đặc điểm của học sinh lớp 6 là còn bỡ

ngỡ khi các em bước vào một cấp học mới, môi trường mới với phương pháp

học và cách tiếp cận mới, nên việc sử dụng trò chơi học tập sẽ làm cho học sinh

ham thích học môn lịch sử. Thực hiện tốt việc tổ chức trò chơi học tập lịch sử

cho học sinh vừa phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập vừa

rèn luyện kĩ năng lịch sử cho học sinh. Từ đó giúp học sinh tự bổ sung kiến thức

cho mình thêm phong phú

Chọn đề tài “Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách đưa trò chơi vào môn

Lịch sử 6 ” khi giảng dạy lịch sử 6, tôi muốn nêu lên một số biện pháp về việc

tổ chức trò chơi trong môn Lịch sử lớp 6 mà tôi đã thực hiện từ năm 2016-2017,

nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng học tập bộ môn Lịch sử khối 6, giúp các em

ham thích học lịch sử và có được một số kĩ năng cơ bản về lịch sử. Bản thân là

giáo viên dạy môn Lịch sử tôi nhận thấy việc tổ chức trò chơi học tập giúp học

sinh dễ hiểu nội dung bài học, dễ khắc sâu kiến thức, nắm được một số kĩ năng

lịch sử. Đồng thời làm cho tiết học sinh động hơn, học sinh ham thích học hơn

pdf 24 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 05/03/2022 Lượt xem 969Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách đưa trò chơi vào môn Lịch sử 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thiếu quan tâm việc học hành, giao cho trường quản lý là chính. 
 - Giáo dục học sinh chưa nghiêm khắc dẫn đến ỷ lại. 
 - Các em vừa từ cấp Tiểu học lên, vì vậy còn bỡ ngỡ với môi trường mới... 
3. Kết quả điều tra thực trạng 
- Cụ thể, qua điều tra trong học sinh lớp 6 năm học 2016 -2017 ở trường kết quả 
như sau: 
 6 
+ 50% các em chưa biết các dạng trò chơi của bộ môn Lịch sử 
+ 90% các em muốn được tham gia các trò chơi trong môn Lịch sử cũng như 
muốn học Lịch sử dưới hình thức trò chơi 
+ 78% học sinh hứng thú học tập lịch sử. 
III. Nội dung và biện pháp thực hiện 
* Vì sao cần phải sử dụng trò chơi khi dạy môn Lịch sử? 
- Trò chơi học tập phù hợp với khả năng và tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 6. 
- Tiết học nhẹ nhàng, sinh động, không khí lớp học vui tươi, thoải mái. 
- Học sinh thích học hơn và nhớ bài lâu hơn Hình thành kĩ năng lịch sử cho học 
sinh. 
- Giúp giáo viên thay đổi hình thức dạy học. 
- Tạo mối quan hệ giáo viên và học sinh gần gũi hơn. 
 * Một số điều cần lưu ý khi sử dụng trò chơi: 
 - Chọn trò chơi phù hợp với mục tiêu bài phù hợp với kĩ năng cần rèn luyện cho 
học sinh: 
 - Phổ biến cách chơi, luật chơi ngắn gọn khi bắt đầu thực hiện trò chơi để học 
sinh hiểu và thực hiện được ngay. 
 - Thời gian chơi chỉ khoảng 4 - 5 phút 
 - Giữ lớp học sôi động ở mức cho phép, giáo viên nên cho học sinh vỗ tay để 
động viên tinh thần các bạn và tập học sinh tính lịch sự khi xem biểu diễn. 
 - Giáo viên nên thưởng điểm cho học sinh. 
 * Các bước tiến hành: 
 - Giới thiệu tên trò chơi, qui định thời gian chơi. 
 - Xác định mục đích áp dụng. 
 * Quá trình áp dụng: 
- Những năm qua, tôi đã áp dụng các trò chơi học tập sau: (Trò chơi hái hoa, giải 
ô chữ, tiếp sức, đóng vai, ai nhanh hơn, khám phá ) vào quá trình giảng dạy lịch 
sử 6 . 
- Sau đây là một số dẫn chứng minh họa cho việc áp dụng trò chơi học tập lịch 
sử của bản thân tôi từ dễ đến khó. 
 1: TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI 
 Bài áp dụng: 
 Bài 19: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ 
 (GIỮA THẾ KỈ I – GIỮA THẾ KỈ VI). 
 (Các nhân vật trong kịch: Giả Tông, người dân Âu Lạc) 
 Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ 
thế kỉ I – thế kỉ VI. 
 7 
 1.1. Mục đích áp dụng: Truyền thụ bài mới (giúp rèn kĩ năng diễn đạt cho học 
sinh). 
 1.2. Quá trình tổ chức: 
 a. Chuẩn bị của giáo viên: 
 - Giáo viên chuẩn bị kịch bản. 
 - Giáo viên chuẩn bị phiếu đánh giá để phát cho các cổ động viên với 2 câu 
hỏi sau: 
 + Theo em, bạn nào thể hiện hay nhất ở cả 2 mặt diễn xuất và nội dung lời thoại? 
 + Theo em, có bao nhiêu ý kiến giống em? 
 b. Tiến hành trên lớp: 
* Bước 1: 
 - Giáo viên chọn 2 em thể hiện và phân vai cho từng em. 
 - Giáo viên quy định: 
 + Các em phải thể hiện chính xác lời thoại của nhân vật và diễn xuất phù hợp 
với tính cách từng nhân vật. 
 + Giáo viên làm người dẫn chương trình. 
 + Em nào thể hiện hay nhất sẽ được giáo viên thưởng điểm. 
*Bước 2: Giáo viên điều khiển trò chơi theo thứ tự sau: 
- Người dẫn chương trình: “Cuối thế kỉ II, đứng trước sự nổi dậy của nhân dân 
Âu Lạc, Thứ Sử Giao Châu là Giả Tông hỏi người dân Âu Lạc”. 
 - Giả Tông “Tại sao các ngươi hay “phản loạn”. 
 - Người dân Âu Lạc trả lời: “Phú liễm quá nặng, trăm họ xác xơ”. 
 - Người dẫn chương trình: “Giả Tông buộc phải tạm chấp nhận”. 
 - Giả Tông nói: “Vậy ta tạm thời tha miễn các khoản lao dịch cho các ngươi với 
điều kiện là các ngươi không được phản loạn nữa.” 
* Bước 3: Sau khi 2 bạn hoàn thành phần thi các cổ động viên nhận xét, đánh 
giá kết quả. 
*Bước 4: Giáo viên chốt và nhận xét: 
- Qua đoạn kịch trên học sinh phải nắm được: Sự bóc lột quá hà khắc, tàn bạo, 
tham lam của phong kiến phương Bắc. Đồng thời biết được tinh thần đấu tranh 
chống áp bức của nhân ta vô cùng quyết liệt 
- Rút kinh nghiệm về diễn xuất, mức độ chính xác của lời thoại, công bố kết quả 
chung cuộc. 
 2. TRÒ CHƠI HÁI HOA 
 Bài áp dụng: 
 Bài 11: NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI 
 8 
 2.1. Mục đích áp dụng: Củng cố bài (giúp rèn luyện tính tư duy độc lập cho 
học sinh). 
 2.2. Quá trình tổ chức: 
 a. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Trước giờ chơi giáo viên chuẩn bị chậu cây và gắn hoa lên cây. 
- Giáo viên chuẩn bị câu hỏi cụ thể ghi trên các hoa. Lưu ý hoa ở đây là hoa giấy 
nên tạo sự đa dạng về chủng loại, màu sắc hoa cho hấp dẫn. 
b. Tiến hành trên lớp: 
*Bước 1: 
- Giáo viên đặt chậu cây có gắn hoa ở giữa lớp khi bắt đầu trò chơi. 
- Giáo viên chia lớp làm bốn đội (mỗi dãy hai đội) và đặt tên cho từng đội: 
+ Đội 1: Văn Lang. 
+ Đội 2: Âu Lạc. 
+ Đội 3: Vạn Xuân. 
+ Đội 4: Đại Việt. 
*Bước 2: 
 - Bốn đội bốc thăm giành quyền ưu tiên. 
 - Mỗi đội cử đại diện lên hái hoa trên cây: 
 + Tự chọn một bông hoa rồi đọc cho cả lớp nghe câu hỏi. 
+ Suy nghĩ và trả lời trước lớp yêu cầu của câu hỏi, nếu đáp đúng được 10 điểm. 
+ Đồng đội có thể bổ sung một lần cho đội mình nhưng bị trừ 5 điểm. 
 NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI TRÊN CÁC BÔNG HOA LÀ 
(Em hãy chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau đây) 
Câu 1: Sự phân công xã hội ra đời trên cơ sở nào? 
a. Kĩ thuật đúc đồng phát triển cao. 
b. Kĩ thuật ghè đá phát triển cao. 
c. Nghề trồng lúa nước phát triển cao. 
d. Câu a và c đúng. 
 Em chọn câu d là câu trả lời cuối cùng của em. 
Câu 2: Tại sao chế độ mẫu hệ chuyển dần sang chế độ phụ hệ? 
a. Kinh tế phát triển làm xuất hiện sự phân công lao động trong xã hội, vị trí 
người đàn ông ngày càng quan trọng. 
b. Số lượng phụ nữ ngày càng giảm. 
c. Nghề dệt vải và làm đồ gốm ngày càng phát triển. 
d. Nghề buôn bán phát triển. 
 Em chọn câu a là câu trả lời cuối cùng của em. 
Câu 3: Nền văn hoá Đông Sơn phát triển ở khu vực nào? 
 9 
 a. Tây Nam Bộ. b. Nam Trung Bộ. 
 c. Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. d. Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ. 
Em chọn câu c là câu trả lời cuối cùng của em. 
Câu 4: Người đứng đầu một thị tộc gọi là gì? 
 a. Già làng. b. Thị trưởng. c.Tù trưởng. d.Vua. 
 Em chọn câu a là câu trả lời cuối cùng của em. 
Câu 5: Sự phân công lao động có tác dụng như thế nào đối với đời sống xã hội? 
a. Nguyên nhân thúc đẩy sản xuất phát triển. 
b. Làm cho con người ngày càng sống rời rạc nhau. 
c. Làm cho xã hội phát triển lệch về nghề nông. 
d. Làm cho chế độ mẫu hệ phát triển. 
 Em chọn câu a là câu trả lời cuối cùng của em. 
Câu 6: Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của chế độ phụ hệ? 
a. Người cha làm chủ gia đình. 
b. Người phụ nữ có vị trí thấp trong gia đình. 
c. Con cái phải theo cha. 
d. Người phụ nữ có quyền hành trong gia đình. 
 Em chọn câu d là câu trả lời cuối cùng của em. 
Câu 7: Từ thế kỉ VIII TCN, trên đất nước ta đã hình thành những nền văn hoá 
nào? 
a. Sơn Vi - Phùng Nguyên - Hoà Bình. 
b. Hoà Bình - Bắc Sơn - Quỳnh Văn. 
c. Óc Eo - Sa Huỳnh – Đông Sơn. 
d. Bắc Sơn – Quỳnh Văn - Núi Đọ. 
 Em chọn câu c là câu trả lời cuối cùng của em. 
Câu 8: Vào thời Đông Sơn, nguyên liệu chủ yếu để chế tạo công cụ đồ dùng là 
nguyên liệu gì? 
a. Đất sét b. Đá c. Đồng d. Gỗ 
 Em chọn câu c là câu trả lời cuối cùng của em. 
Bước 3: Giáo viên nhận xét 
- Qua những trò chơi trên các em phải nắm được một số nội dung sau: 
+ Sự ra đời của nghề làm gốm và luyện kim 
+ Nghề luyện kim phát triển lên tới đỉnh cao: Trống đồng Đông Sơn 
+ Sự phân công lao động dẫn tới sự xuất hiện của chế độ phụ hệ 
+ Xuất hiện các nền văn hóa: Óc Eo-Sa Huỳnh- Đông Sơn 
- Nhận xét về thời gian giữa các nhóm, công bố kết quả chung cuộc. 
 10 
3. TRÒ CHƠI AI NHANH HƠN 
Bài áp dụng: 
Bài 14: NƯỚC ÂU LẠC 
 Nước Âu Lạc ra đời. 
3.1. Mục đích áp dụng: truyền thụ bài mới (giúp học sinh củng cố lại kĩ năng 
hình thành sơ đồ bộ máy nhà nước). 
3.2. Quá trình tổ chức: 
a. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập (viết trên giấy 
Crôki và dùng keo hai mặt dán lại). 
b. Tiến hành trên lớp: 
*Bước 1: 
- Giáo viên quy định: 
+ Cả lớp cùng chơi. 
+ Các em dựa vào sách giáo khoa phần tổ chức nhà nước An Dương Vương để 
vẽ sơ đồ nhà nước An Dương Vương. 
+ Các em vẽ sơ đồ lên phiếu học tập mà giáo viên đã phát cho từng em. Sau khi 
hoàn thành đem dán kết quả lên bảng. Thời gian tối đa là 5 phút. Chỉ thu bài thi 
của 5 em hoàn thành chính xác và sớm nhất, các em còn lại nhận xét bổ sung. 
+ Vẽ sơ đồ phải chính xác, đẹp, khoa học, đúng chính tả. 
+ Trong lúc thi phải trung thực và trật tự nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm tuỳ theo 
mức độ. 
+ Điểm tối đa của mỗi em là 10 điểm. 
+ Em nào hoàn thành trò chơi xuất sắc nhất sẽ được thưởng điểm. 
* Bước 2: Giáo viên phát phiếu học tập cho từng em, với câu hỏi sau: “Em hãy 
vẽ sơ đồ nhà nước thời An Dương Vương?” 
Hoặc đối với những em học sinh yếu kém, có thể phát phiếu học tập có sẵn sơ 
đồ câm để các em điền nội dung vào 
*Bước 3 : 
 11 
 Học sinh tự đọc sách giáo khoa đoạn “Bộ máy nhà nước thời An Dương 
Vương không có gì thay đổi so với trước. Đứng đầu nhà nước là An Dương 
Vương, nắm giữ mọi quyền hành chính. Giúp việc cho vua có các Lạc Hầu, Lạc 
Tướng. Cả nước được chia thành nhiều bộ, do Lạc Tướng đứng đầu. Các làng, 
chạ vẫn do Bồ Chính cai quản. Tuy nhiên, sau nhiều thế kỉ độc lập thời Hùng 
Vương, quyền hành của nhà nước cao hơn và chặt chẽ hơn. Vua có quyền thế 
hơn trong việc trị nước.” Để hoàn thành sơ đồ 
*Bước 4: 
- Cho các em còn lại nhận xét, bổ sung. 
- Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm cả hai mặt nội dung và hình thức, công bố 
kết quả như sơ đồ sau: 
- Giáo viên chốt: 
+ Qua sơ đồ trên, các em nắm được bộ máy nhà nước Âu Lạc, có thể so sánh 
điểm giống và khác nhau với bộ máy nhà nước thời Văn Lang. 
+ Bộ máy nhà nước thời Âu Lạc tuy vẫn sơ sài nhưng đã chặt chẽ hơn thời Văn 
Lang 
Bài áp dụng: 
Bài 20 : TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ 
 (GIỮA THẾ KỈ I – GIỮA THẾ KỈ VI) 
 Những biến chuyển về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỉ I – VI. 
3.1.2. Mục đích áp dụng: Kiểm tra bài cũ (giúp học sinh củng cố lại kĩ năng 
hình thành sơ đồ). 
3.2.2. Quá trình tổ chức: 
a. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập (viết trên giấy 
Crôki và dùng keo hai mặt dán lại). 
b. Tiến hành trên lớp: 
Bước 1: 
AN DƯƠNG VƯƠNG 
Lac Hầu – Lạc Tướng 
(Trung Ương) 
Lạc Tướng (bộ) Lạc Tướng (bộ) 
Bồ chính (làng, chạ) 
(nhiều bộ) 
Bồ chính (làng, chạ) 
Bồ chính (làng, chạ) 
 12 
-Giáo viên gọi ngẫu nhiên 4 em thực hiện trò chơi. 
-Giáo viên qui định: 
+ Các em dựa vào kiến thức đã học để thiết lập sơ đồ phân hoá xã hội thời kì bị 
đô hộ. 
+ Các em vẽ sơ đồ lên phiếu học tập mà giáo viên đã phát cho từng em. Sau khi 
hoàn thành đem dán kết quả lên bảng. Thời gian tối đa là 3 phút. 
+ Vẽ sơ đồ phải chính xác, đẹp, khoa học, đúng chính tả. 
+ Trong lúc thi phải trung thực và trật tự nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm tuỳ theo 
mức độ. 
+ Điểm tối đa của mỗi em là 10 điểm. 
Bước 2: Giáo viên phát phiếu học tập cho từng em, với câu hỏi sau : “Em hãy vẽ 
sơ đồ phân hóa xã hội thời kì bị đô hộ?” 
Bước 3: Giáo viên nhận xét rút kinh nghiệm cả hai mặt nội dung và hình thức, 
công bố kết quả như sơ đồ sau : 
- Các em không sợ khi kiểm ra bài cũ, rất tự tin khi bước vào giờ học, không khí 
lớp học vui vẻ nhẹ nhàng, đồng thời các em củng cố lại kiến thức rất nhanh 
 THỜI KÌ BỊ ĐÔ HỘ 
 Quan lại đô hộ 
Hào trưởng Việt Địa chủ Hán 
 Nông dân công xã 
 Nông dân lệ thuộc 
 Nô tì 
- Qua trò chơi này, các em nắm được đất nước ta thời kì bị phong kiến phương 
Bắc cai trị, về xã hội chia làm 2 tầng lớp: Thống trị và bị trị. Trong tầng lớp 
thống trị lại chia làm 4 tầng lớp, giai cấp khác nhau 
4. TRÒ CHƠI KHÁM PHÁ 
Bài áp dụng: 
LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ 
 Học Lịch sử để làm gì? 
4.1. Mục đích áp dụng: Truyền thụ bài mới (giúp học sinh biết cách khai thác 
nội dung tranh ảnh). 
4.2. Quá trình tổ chức: 
a. Chuẩn bị của giáo viên: 
-Giáo viên chuẩn bị bức ảnh “Một lớp học ở trường làng thời xưa” 
- Giáo viên sử dụng giấy Crôki để ghi câu hỏi thảo luận. 
b. Tiến hành trên lớp: 
 13 
* Bước 1: 
- Giáo viên chia lớp làm 6 đội (mỗi dãy 3 đội) và đặt tên cho mỗi đội: 
+ Đội I: Con Rồng. 
+ Đội II: Thăng Long. 
+ Đội III: Cháu Tiên. 
+ Đội IV: Hoa Lư. 
+ Đội V: Cố Đô. 
+ Đội VI: Phú Xuân. 
-Giáo viên quy định: 
+ Mỗi nhóm cử một thư kí để ghi đáp án. Đáp án ghi thẳng lên giấy Crôki mà 
giáo viên phát. Chữ viết phải rõ ràng, sạch đẹp, đúng chính tả. 
+ Các nhóm vừa quan sát bức ảnh vừa nghe giáo viên giới thiệu khái quát nội 
dung bức ảnh để tìm đáp án cho câu hỏi thảo luận. 
+ Đội nào hoàn thành chính xác trước đội đó thắng. Điểm tối đa của mỗi đội là 
10 điểm. 
+ Sau khi kết thúc trò chơi, mỗi đội dán kết quả thảo luận lên bảng. 
+ Em nào hoàn thành trò chơi xuất sắc nhất sẽ được thưởng điểm. 
* Bước 2: 
- Giáo viên treo bức ảnh “Một lớp học ở trường làng thời xưa” như hình trên lên 
bảng. 
- Giáo viên chỉ bức ảnh và giới thiệu khái quát “Đây là bức ảnh chụp khung 
cảnh của một lớp học ở trường làng thời xưa” rồi cho học sinh quan sát (từ trái 
sang phải, từ trên xuống dưới) và gợi mở để học sinh thảo luận: “Quan sát bức 
ảnh, em thấy lớp học thời xưa khác với lớp học ở trường em bây giờ như thế 
nào? Vì sao có sự khác nhau đó? Bức ảnh nói lên điều gì?” 
*Bước 3: 
 Học sinh tiến hành thảo luận và dán kết quả thảo luận lên bảng. Kết quả như 
sau “Lớp học được tổ chức ngoài trời, ngay trước sân nhà, không có phòng học 
riêng và không có bảng đen, phấn trắng lớp học có khoảng 7-8 học sinh; sách 
vở được đặt dưới nền ngay trước mặt. Tất cả học sinh đều mặt quần trắng và áo 
the dài và đặt biệt là không có học sinh nữ. Tất cả ngồi xếp bằng, tư thế ngay 
ngắn, tay khoanh trước ngực chăm chú nhìn vào thầy giáo; một học sinh đang 
đứng cạnh bàn, mặt quây vào thầy, có lẽ đang trả lời câu hỏi của thầy.” Do ngày 
xưa điều kiện sống còn nghèo nàn so với ngày nay. Qua đó, thấy rõ tinh thần 
hiếu học, tôn sư trọng đạo, một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. 
*Bước 4: 
 14 
 Giáo viên nhận xét, công bố kết quả phát thưởng và phân tích thêm “Lớp học 
trong hình khác với lớp học ngày nay là lớp có ít học sinh, không có phòng học 
riêng, không có bảng đen, không có bàn ghế cho thầy và trò. Thay vào đó là ông 
thầy ngồi trên bộ ván và học sinh ngồi dưới đất xung quanh. Trên bàn có lọ mực 
thay cho phấn trắng, bảng đen. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do ngày xưa điều 
kiện sống còn nghèo nàn so với ngày nay. Qua đó, thấy rõ tinh thần hiếu học, 
tôn sư trọng đạo, một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.” 
 5 TRÒ CHƠI GIẢI Ô CHỮ 
Bài áp dụng: 
 Bài 15: NƯỚC ÂU LẠC 
Hoạt động5: 
5.1. Mục đích áp dụng: Kiểm tra bài cũ (giúp rèn luyện tính tư duy độc lập cho 
học sinh). 
5.2. Quá trình tổ chức: 
a. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Giáo viên chuẩn bị hai bảng ô chữ có điền sẵn (vẽ trên 2 tờ giấy Crôki) như sơ 
đồ minh họa sau: 
A N D U O N G V U O N G 
M Y C H A U 
 P H O N G K H E 
B O C H I N H 
 T H A N H C O L O A 
T R I E U Đ A 
 L O A T H A N H 
T H U C P H A N 
 Đ E C A O C A N H G I A C 
- Giáo viên sử dụng giấy dán từng hàng chữ lại. 
b. Tiến hành trên lớp: 
*Bước 1: 
- Giáo viên gọi 2 em lên thực hiện trò chơi. 
- Giáo viên quy định: 
+ Sau khi giáo viên gợi ý cho từng hàng chữ, hai em sẽ đưa tay giành quyền trả 
lời. Em nào đưa tay trước khi giáo viên nói 15 giây bắt đầu sẽ mất quyền ưu 
tiên. Em còn lại được quyền trả lời. 
+ Mỗi hàng chữ chỉ một em trả lời và trả lời một lần, nếu đúng giáo viên sẽ mở 
hàng chữ đó ra. 
 15 
+ Sau khi giáo viên đọc câu hỏi mật mã hai em đưa tay giành quyền trả lời. Nếu 
trả lời sai em còn lại sẽ được quyền trả lời. Mỗi em trả lời tối đa hai lần. Thời 
gian suy nghĩ là 30 giây. 
+ Nếu học sinh không giải được mật mã thì giáo viên giải. 
+ Mỗi em phải giải được ít nhất 5 hàng chữ hoặc 4 hàng chữ và một mật mã. 
+ Em nào hoàn thành trò chơi xuất sắc nhất sẽ được thưởng điểm. 
*Bước 2: 
 - Giáo viên treo hai bảng sơ đồ ô chữ có dán keo như sơ đồ trên lên bảng rồi 
cho tiến hành trò chơi bằng cách đưa ra các gợi ý sau: 
- Hàng chữ thứ nhất có 12 chữ cái “Ai mắc mưu Triệu Đà để nước ta rơi vào ách 
thống trị của nhà Triệu?” 
- Hàng chữ thứ hai có 6 chữ cái “Con gái của An Dương Vương là ai?” 
- Hàng chữ thứ ba có 8 chữ cái “An Dương Vương đóng đô ở đâu?” 
- Hàng chữ thứ tư có 7 chữ cái “Đứng đầu làng, chạ thời An Dương Vương là 
chức quan nào?” 
- Hàng chữ thứ năm có 10 chữ cái “Công trình văn hoá tiêu biểu của thời Âu 
Lạc là gì?” 
- Hàng chữ thứ sáu có 7 chữ cái “Ai đã đánh bại An Dương Vương vào năm 179 
TCN?” 
- Hàng chữ thứ bảy có 8 chữ cái “Thành Cổ Loa còn được gọi là gì?” 
- Hàng chữ thứ tám có 8 chữ cái “Tên thật của vua An Dương Vương là gì?” 
- Hàng chữ thứ chín có 13 chữ cái “Sự thất bại của An Dương Vương để lại cho 
đời sau bài học gì?” 
*Bước 3:- Giáo viên đọc câu hỏi cho học sinh giải mật mã. Mật mã lịch sử nằm 
ở ô thứ 6 của hàng ngang (tính theo hàng thứ nhất) và gồm 9 chữ cái theo hàng 
dọc: “Vua An Dương Vương đứng đầu nhà nước nào?” 
*Bước 4: Giáo viên nhận xét, công bố kết quả. 
- Qua trò chơi này giúp học sinh củng lại một loạt kiến thức về nước Âu Lạc, 
biết tới các nhân vật: Mỵ Châu, Triệu Đà hoặc biết tới bài học cảnh giác trước 
mọi âm mưu của kẻ thù 
IV. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm 
1. Kết quả: 
 Nhiều lần khảo sát trong học sinh khối 6 tôi thấy kĩ năng lịch sử và hứng thú 
học tập lịch sử của học sinh ngày càng tăng. Sau đây là kết quả khảo sát học sinh 
khối 6 sau khi tôi áp dụng các kinh nghiệm trên vào giảng dạy: 
 16 
Năm học Hứng thú Kĩ năng 
2018 – 2019 85% 90% 
2019-2020 90% 95% 
- Từ năm học 2018 – 2019 đến nay tôi đã thực hiện phương pháp tổ chức trò 
chơi nói trên vào các bài như sau: 
+ Trò chơi hái hoa với các bài sau: Bài 4, Bài 6, Bài 11, Bài 23, Bài 24, Bài 25 
+ Trò chơi ai nhanh hơn: với các bài sau: Bài 3, Bài 4, Bài 5, Bài 12, Bài 14, 
Bài 20. 
+ Trò chơi khám phá: với các bài sau: Bài 1, Bài 8, Bài 9, Bài 13. 
+ Trò chơi giải ô chữ với các bài sau: Bài 15, Bài 27, Bài 28. 
+ Trò chơi đóng vai với các bài sau: Bài 19, Bài 20. 
4. Kết quả đạt được : 
- Trong các năm học qua nhà trường đã dự 8 tiết khi tôi áp dụng phương pháp tổ 
chức trò chơi học tập, 8 tiết đều được xếp loại Giỏi, được chia ra như sau: 
+ Năm học 2018 – 2019 dự 4 tiết. 
+ Năm học 2019 – 2020 dự 4 tiết. 
- Trong các năm học qua tôi đã thao giảng 6 tiết (cho tổ dự). Cả 6 tiết đều được 
xếp loại Giỏi, được chia ra như sau: 
+Năm học 2018 – 2019 dự 3 tiết. 
+ Năm học 2019 – 2020 dự 3 tiết. 
- Học sinh trường THCS Vạn Phúc, trong những năm gần đây đều đạt giải khi 
tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện 
Năm học 
Trò chơi sử dụng 
trong bài 
Bài dạy 
Hứng thú 
học 
Kỹ năng 
2018-2019 
Trò chơi hái hoa 
Bài 4, 6, 11, 
23, 24, 25 
85% 80% 
2019-2020 96% 95% 
2018-2019 
Trò chơi ai nhanh hơn 
Bài 3, 4, 5,12, 
14, 20 
86% 81% 
2019-2020 96% 94% 
2018-2019 
Trò chơi khám phá Bài 1, 8, 9, 13 
84% 80% 
2019-2020 97% 96% 
2018-2019 
Trò chơi giải ô chữ Bài 15, 27, 28 
83% 82% 
2019-2020 95% 97% 
2018-2019 
Trò chơi đóng vai Bài 19, 20 
84% 79% 
2019-2020 95% 94% 
 17 
+ Năm học 2017-2018 đạt 1 giải nhất, 1 nhì cấp huyện 
+ Năm học 2018-2019 đạt 1 giải nhất, 1 ba cấp huyện 
+ Năm học 2019-2020 đạt 1 giải nhì, 1 ba cấp huyện 
2: Bài học kinh nghiệm 
* Đối với giáo viên: 
- Sau khi áp dụng những nội dung trên vào giảng dạy và đạt được kết quả tốt 
hơn, tôi giúp ra một số kinh nghiệm sau: 
+ Giáo viên phải tâm huyết với nghề, luôn có ý thức tìm tòi đổi mới phương 
pháp dạy học 
+ Luôn theo sát học sinh, lắng nghe các em 
+ Dạy cái học sinh cần 
+ Làm cho không khí lớp học thật vui vẻ, nhẹ nhàng, tránh căng thẳng 
+ Giáo viên phải là người trọng tài thật công bằng trong các giờ học, đặc biệt 
trong các trò chơi 
* Đối với học sinh: 
+ Phát động phong trào thi đua học tập thường xuyên. 
+ Giao nhiệm vụ học tập cụ thể cho các em hoặc các nhóm các tổnhư sưu tầm 
các câu truyện, các loại trò chơi 
+ Hướng dẫn việc học sinh cách sưu tầm tài liệu. 
+ Kiểm tra việc học tập trên lớp, học tập ở nhà của học sinh thông qua giờ dạy, 
vở ghi, vở

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_bang_cach.pdf