Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy Sinh học Lớp 8

Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy Sinh học Lớp 8

A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

Trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngành giáo dục

đã có những bước đổi mới; một trong những bước quan trọng là đổi mới

phương pháp dạy học, bởi phương pháp dạy học có vai trò quan trọng, quyết

định đến sự nhận thức của học sinh, giúp các em có hứng thú học tập đem lại

niềm tin, tình cảm và đào tạo thế hệ trẻ trở thành con người năng động, sáng tạo

vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống của bản thân và xã hội.

Vậy đổi mới phương pháp là đổi mới những vấn đề gì? đổi mới như thế nào?

Đó là câu hỏi không dễ trả lời. Tuy nhiên chúng ta hiểu rằng đổi mới phương pháp

dạy học là đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp và sự phối hợp các phương

pháp dạy học nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong

việc lĩnh hội kiến thức tránh thụ động trong nhận thức của mình.

Một trong những nội dung đổi mới được hết sức quan tâm đó là đổi mới

kiểm tra đánh giá. Bởi vì kiểm tra đánh giá có vị trí vô cùng quan trọng trong

quá trình dạy học. Kiểm tra ở đây không chỉ đánh giá kết quả học tập của học

sinh mà còn xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác

định xem khi kết thúc một giai đoạn của quá trình dạy học, đã hoàn thành đến

mức độ nào về kiến thức, kỹ năng. Kiểm tra đánh giá còn phát hiện ra những

mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với học sinh, qua đó

tìm ra những khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập của học sinh. Xác định

được những nguyên nhân dẫn đến lệch lạc về phía người dạy cũng như người

học từ đó điều chỉnh vê nội dung, phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ

những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của

học sinh.

pdf 21 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 831Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy Sinh học Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trừ 
những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của 
học sinh. 
 Kiểm tra đánh giá không phải là vấn đề mới đối với giáo viên nhưng trong 
quá trình dạy học đa số giáo viên không thực sự quan tâm đến vấn đề này nên 
việc kiểm tra đánh giá còn mang tính chiếu lệ, hời hợt không phát huy được tính 
tích cực của học sinh vì vậy đổi mới kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học là 
yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 4/21
 Đổi mới khâu kiểm tra đánh giá trước hết là đổi mới trong suy nghĩ của 
giáo viên trong vấn đề này. Giáo viên cần vận dụng nhiều hình thức kiểm tra 
đánh giá khác nhau, có thể là kiểm tra trực quan, tự luận hoặc kiểm tra khách 
quan (sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan). 
 Hình thức kiểm tra trực quan, tự luận thường có số lượng câu hỏi ít có 
tính tổng quát cao, học sinh tự do diễn đạt song mất nhiều thời gian để suy nghĩ 
và viết. Giáo viên dễ soạn nhưng khó chấm, khó cho điểm chính xác, chất lượng 
tuỳ thuộc vào kỹ năng người chấm bài. 
Hình thức kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thường 
là nhiều câu hỏi và có tính chuyên biệt cao, học sinh cần dành nhiều thời gian để 
đọc và suy nghĩ. Đối với giáo viên tuy khó soạn song lại dễ chấm, dễ cho điểm 
chính xác. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan có ưu điểm là: trong một 
thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức khác nhau, học sinh không 
thể học tủ, học vẹt mà phải học hiểu. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan thường 
được dùng để kiểm tra cuối bài, kiểm tra 15 phút hoặc cuối năm học. 
Nhằm đáp ứng được những yêu cầu của việc đổi mới về kiểm tra đánh giá 
tôi mạnh dạn đưa ra một kinh nghiệm nhỏ được đúc rút trong thực tế giảng dạy 
trong thời gian vừa qua đó là: “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của 
học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh 
học lớp 8”. 
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp THCS, căn cứ vào nội dung chương 
trình mới, phương pháp đánh giá mới để phát hiện, phát huy toàn diện năng lực, 
trí tuệ của học sinh, đánh giá kỹ năng, kỹ xảo thì việc sử dụng trắc nghiệm 
khách quan là hoàn toàn hợp lý bởi vì: 
Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức nhiều 
khía cạnh khác nhau do đó làm tăng độ tin cậy trong việc kiểm tra đánh giá 
học sinh. 
Đảm bảo tính khách quan, chính xác khi chấm điểm, không phụ thuộc vào 
tâm tư tình cảm của người chấm. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 5/21
Gây hứng thú, kích thích tính tích cực của học sinh vì đây là một hình 
thức kiểm tra mới. Học sinh có thể tự đánh giá kết quả bài làm của mình ngay 
sau khi làm xong. 
2. Cơ sở thực tiễn 
Qua thực tế dạy học và quá trình giảng dạy Sinh học trong những năm 
học trước, qua tình hình cơ sở vật chất của nhà trường, sự tham gia ý kiến và 
cùng thực hiện áp dụng của đồng nghiệp, đặc biệt là qua chất lượng các bài kiểm 
tra trong học kì I năm học 2015- 2016 tôi thấy điều này là hoàn toàn hợp lý và 
phù hợp với thực trạng hiện nay nhất là của trường tôi đang giảng dạy. 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Việc nghiên cứu và áp dụng thực hiện Câu hỏi trắc nghiệm khách quan để 
đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhằm mục đích thực hiện theo yêu cầu 
đổi mới giáo dục trong đó có khâu đổi mới kiểm tra nhằm đánh giá học sinh một 
cách toàn diện về năng lực, trí tuệ, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ. Phát hiện những 
sai sót, lệch lạc về mặt nhận thức của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung, 
phương pháp dạy học của giáo viên để đạt được mục tiêu dạy học. 
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
 Tất cả khối lớp 8 trường THCS Phan Đình Giót năm học 20015- 2016 
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Nghiên cứu tài liệu và dựa vào thực tế giảng dạy 
 Dạy thực nghiệm 
 Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 6/21
B. PHẦN THỨ HAI : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I. NHỮNG NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN VẤN 
ĐỀ NGHIÊN CỨU TỔNG KẾT KINH NGHIỆM 
1. Trắc nghiệm khách quan là gì? 
Trắc nghiệm khách quan là phương tiện nhằm khảo sát khả năng học tập 
của học sinh về các môn học, thông qua điểm số của các bài khảo sát để đo 
lường khả năng học tập của học sinh. 
2. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan: 
Sau đây tôi xin đưa ra một số dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để 
kiểm ra đánh giá học sinh ở môn sinh học 8 với những ưu điểm, nhược điểm và 
những điểm cần lưu ý khi sử dụng các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 
Dạng 1: Câu nhiều lựa chọn: 
Câu hỏi gồm 2 phần: phần dẫn và phần lựa chọn 
 Phần dẫn là một câu hỏi hay là một câu chưa hoàn chỉnh. 
Phần lựa chọn gồm một số phương án trả lời cho câu hỏi hay phần bổ 
xung cho câu được hoàn chỉnh. Phần lựa chọn gồm nhiều phương án trong đó 
chỉ có một phương án đúng những phương án còn lại gọi là “nhiễu” 
Ví dụ 1: Đánh dấu X vào đầu mỗi câu cho câu trả lời đúng 
- Nguyên nhân của sự vận chuyển máu trong động mạch. 
a. Sự chênh lệch huyết áp trong hệ mạch. 
b. Nhờ sự đàn hồi của thành mạch. 
c. Nhờ sự co bóp của các cơ bắp ảnh hưởng thành tĩnh mạch; sức hút của 
lồng ngực (khi hít vào) và của tâm nhĩ (khi thở ra) 
d. Hai câu a, b đúng 
Ví dụ 2. Chức năng quan trọng nhất của hệ hô hấp là sự trao đổi khí giữa 
cơ thể với môi trường bên ngoài diễn ra ở. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 7/21
a. Khoang mũi 
b. Thanh quản 
c. Khí quản và phế quản 
d. Phổi 
Dạng 2. Câu ghép đôi 
Đây cũng là dạng đặc biệt của câu nhiều lựa chọn. Loại câu này thường có 
hai dãy thông tin. Một dãy thường là câu hỏi (câu dẫn). Một dãy là những câu 
trả lời ( câu lựa chọn ). Học sinh phải tìm ra từng cặp câu trả lời ứng với câu hỏi. 
Ví dụ : Câu 45.trang 22 
Dạng 3. Câu “đúng-sai” 
Với dạng này đưa câu dẫn xác định ( thông thường không phải là câu hỏi) 
yêu cầu học sinh trả lời câu đó là đúng (Đ) hay sai (S). Thực chất đây là dạng 
đặc biệt của dạng nhiều lựa chọn. 
Ví dụ: Điền đúng (Đ), sai (S) vào đầu mỗi câu. 
a. Cơ quan bài tiết chủ yếu và quan trọng nhất là thận thải nước tiểu. 
b. Phần tuỷ của thận có chứa nang thận. 
c. Nước tiểu đầu được hình thành do quá trình lọc máu xảy ra ở bể thận. 
d. Người mắc bệnh tiểu đường (đái tháo đường ) trong nước tiểu chính 
thức có xuất hiện glucozơ. 
Dạng 4. Câu điền khuyết 
Loại câu này có thể có hai dạng: có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn 
hoặc có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống để học sinh 
phải điền bằng một từ, một nhóm từ hoặc ký hiệu thích hợp. 
Ví dụ: Điền vào chỗ trống (.) để hoàn thành câu sau : 
Tim khoẻ sẽ làm cho máu hoạt động tốt . Ta cần phải  và chế độ sinh 
hoạt ăn uống điều hoà , vệ sinh làm cho cơ tim khoẻ, sinh công lớn, tăng sức 
co tim để lượng máu đến  mà không cần tăng nhịp tim. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 8/21
 Dạng 5. Câu hỏi và câu trả lời ngắn. 
Sử dụng câu hỏi ngắn để kiểm tra về một nội dung cụ thể, thường được 
dùng để kiểm tra về đặc điểm cấu tạo, đời sống. 
Ví dụ: 
Quan sát hình vẽ cấu tạo của tim, trả lời câu hỏi sau : 
1, Nêu hình dạng của tim ? 
2, Tim người có mấy ngăn? 
3. Đặc điểm thành tâm nhĩ? 
Dạng 6. Sử dụng hình vẽ hoặc tranh câm. 
- Yêu cầu học sinh chỉ trên tranh hoặc ghi chú thích cho tranh câm. 
Ví dụ : Hãy chú thích cho hình vẽ dưới đây. 
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 
Dạng 1: Câu nhiều lựa chọn: 
* Ưu điểm: 
 Dễ xây dựng, kiểm tra được kiến thức cơ bản của học sinh, học sinh hiểu bài. 
* Nhược điểm: 
Không đánh giá được mức độ nhận thức cao hơn như phân tích, tổng hợp, 
đánh giá. 
Chú ý: 
Phần gốc có thể là một câu hỏi hoặc câu bỏ lửng và phần lựa chọn là đoạn 
bổ xung, để phần gốc trở nên đủ nghĩa. 
Phần lựa chọn nên là từ 3 đến 5 câu. Cố gắng sao cho những câu “nhiễu” 
gài bẫy đều hấp dẫn như nhau. 
Tránh cho ở một câu hỏi nào đó có hai câu lựa chọn, đều là đúng nhất. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 9/21
Dạng 2. Câu ghép đôi 
Ưu điểm: 
Dễ xây dựng, tiết kiệm thời gian và không gian xây dựng, trình bày và trả 
lời câu hỏi thuận lợi trong việc đánh giá kiến thức cơ bản. 
Nhược điểm: 
Học sinh dễ trả lời bằng cách loại trừ, không cho thấy khả năng sử dụng 
thông tin đã kết nối. 
Chú ý: 
- Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên cùng thuộc một loại có liên 
quan đến nhau để học sinh có thể nhầm lẫn. 
- Cột câu hỏi và câu trả lời có thể không bằng nhau, nên có những câu trả 
lời dư ra để tăng sự cân nhắc khi lựa chon. 
Dạng 3. Câu “đúng-sai” 
Ưu điểm : 
- Có thể đặt nhiều câu hỏi trong một thời gian nhất định 
- Dễ viết hơn câu nhiều lựa chọn 
Nhược điểm: 
Xác suất đoán mò cao (50%). Dễ khuyến khích học thuộc lòng 
Cách dùng từ đôi khi không thống nhất giữa người soạn và người trả lời. 
Chú ý : 
Khi viết loại câu này nên: 
Chọn câu dẫn mà học sinh trung bình khó nhận ra ngay là đúng hay sai. 
Không nên trích nguyên những câu trong SGK. 
Cần đảm bảo tính đúng sai là chắc chắn. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 10/21
Tránh dung những cụm từ “tất cả”, “không bao giờ”, “thường”, “đôi 
khi” Có thể dễ dàng nhận ra đúng sai. 
Không nên bố trí số câu đúng bằng câu sai và sắp xếp theo tính chu kỳ. 
Dạng 4. Câu điền khuyết 
* Ưu điểm : 
- Dễ khảo sát khả năng nhớ kiến thức của học sinh. 
- Dùng thay cho trường hợp khi không tìm được số “nhiễu” tối thiểu cần 
thiết cho câu nhiều lựa chọn. 
* Nhược điểm : 
- Khó chấm điểm, điểm số đôi khi thiếu khách quan. 
Chú ý : 
Đảm bảo cho mỗi câu để chống chỉ có thể điền một từ thích hợp 
Từ điền nên là danh từ và là từ có nghĩa nhất trong câu 
Mỗi câu nên chỉ có từ 2-3 chỗ trống được bố trí ở giữa hoặc cuối câu. 
Khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để học sinh không đoán được là 
từ dài hay ngắn. 
Dạng 5. Câu hỏi và câu trả lời ngắn. 
* Ưu điểm : 
- Dễ xây dựng, dễ vận dụng ở nhiều thể loại bài khác nhau 
* Nhược điểm : 
- Đôi khi không thống nhất giữa người đặt câu hỏi với người trả lời câu 
hỏi dẫn đến câu trả lời thiếu chính xác, thiếu trọng tâm. 
Chú ý : 
- Câu hỏi rõ ràng, xúc tích, ngắn gọn. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 11/21
- Phù hợp với từng đối tượng học sinh. 
Dạng 6. Sử dụng hình vẽ hoặc tranh câm. 
* Ưu điểm : 
- Kiểm tra được nhiều kiến thức. 
- Phát huy được óc quan sát tìm tòi của học sinh 
* Nhược điểm : 
- Khó thiết kế, chỉ có thể áp dụng được một số loại nhất định. 
Chú ý : 
Hình vẽ phải rõ ràng. Phải là những hình mà học sinh đã được làm quen. 
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH 
Bước 1. Xác định, yêu cầu. 
Giáo viên cần xác định rõ đề kiểm tra là phương tiện để đánh giá kết quả 
học tập của học sinh sau khi học song một chủ đề, một chương, một học kỳ hay 
toàn bộ chương trình của một lớp học, của một cấp học. 
Bước 2. Xác định mục tiêu giảng dạy. 
 Để xây dựng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan được tốt cần liệt kê chi 
tiết các mục tiêu giảng dạy cụ thể, từng bài, từng chương, từng phần, từng lớp và 
từng cấp học . Trên cơ sở đó đánh giá mức độ nhận thức, các hành vi năng lực 
của người học cũng như kết quả của người dạy. 
 Bước 3. Xác định nội dung, hình thức kiểm tra. 
1. Lựa chọn câu hỏi ở dạng nào cho phù hợp. số lượng câu hỏi cho từng 
mục tiêu tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó để đánh giá ở mức 
độ nhận thức khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 12/21
2. Căn cứ vào đặc thù của từng môn học mà dành thời gian thích hợp cho 
câu hỏi dạng tự luận. dạng trắc nghiệm khách quan. Đối với bộ môn sinh học tỷ 
lệ giữa câu hỏi tự luận và câu trắc nghiệm khách quan nên là 60%-40%. 
Bước 4. Thiết kế hệ thống câu hỏi. 
- Tuỳ mức độ khó và nội dung của câu hỏi được xây dựng dựa vào hệ 
thống mục tiêu giảng dạy, nội dung cần kiểm tra. 
 - Hình thức trắc nghiệm khách quan có nhiều câu hỏi vì vậy cần phân bố 
tỉ lệ hợp lý, có thể là : 60% câu nhiều lựa chọn. 20% cau ghép đôi, 10% câu điền 
khuyết, 10% câu đúng sai (tính theo tổng số câu trắc nghiệm khách quan). 
 Bước 5. Xây dựng đáp án và biểu điểm. 
* Xây dựng đáp án : 
Cần xây dựng đáp án cụ thể, chi tiết, từ đó một lần nữa kiểm tra độ chính 
xác, tính hợp lý, logic của câu hỏi đặt ra. 
* Biểu điểm : 
+ Đối với bài kiểm tra sử dụng 100% câu hỏi trắc nghiệm khách quan: 
Điểm tối đa toàn bài là 10 chia đều cho khối lượng câu hỏi toàn bài. 
+ Đối với hình thức kết hợp cả tự luận và trắc nghiệm khách quan : 
Điểm tối đa toàn bài là 10 thì dựa vào thiết kế thời gian: dành cho 60% 
thời gian tự luận, 40% thời gian trắc nghiệm khách quan thì điểm số cho câu hỏi 
tự luận là 6, các câu trắc nghiệm khách quan là 4, vậy nếu có 8 câu trắc nghiệm 
khách quan thì mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 13/21
MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌA 
KIỂM TRA 1 TIẾT HỌC KỲ I 
MÔN: SINH HỌC 8 
Phần câu hỏi trắc nghiệm 
Câu 1: 
Hãy chọn nội dung ở cột B sao cho phù hợp với nội dung ở cột A để 
được đáp án đúng trong bảng cho dưới đây: 
Cột A (Các loại tế bào) Cột B (đặc điểm tế bào) 
1- Hồng cầu a. trong suốt, kích thước lớn, có nhân 
2- Bạch cầu b. chỉ là các mảnh tế bào chất của tế bào mẹ 
3- Tiểu cầu c. màu hồng, hình đĩa, lõm 2 mặt, không có nhân 
Đáp án: 1., 2.., 3. 
Câu 2: 
Điền từ (cụm từ) thích hợp vào chỗ trống thành câu trả lời đúng: 
- Xương gồm 2 thành phần chính là chất..và chất. 
Sự kết hợp của 2 thành phần này làm cho xươngvà 
- Xương người già giòn và dễ gãy hơn xương trẻ em vì tỷ lệ chất cốt giao ở 
người giàtỷ lệ chất vô cơ. 
Câu 3: 
Hãy điền dấu + (nếu đúng) vào các đặc điểm bộ xương của người hoặc thú 
theo bảng sau: 
Đặc điểm bộ xương Người Thú 
1- Tỷ lệ sọ lớn hơn mặt 
2- Xương mặt không lồi cằm 
3- Xương trán thẳng 
4- Cột sống đứng có dạng chữ S 
5- Lồng ngực rộng theo hướng trước sau 
6- Lồng ngực rộng hai bên 
7- Xương góp phát triển, kéo dài ra sau 
8- Xương chi trên còn tham gia vận chuyển cơ thể 
9- Lòng bàn chân có vòm cung 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy sinh học lớp 8” 
 14/21
KIỂM TRA 1 TIẾT HỌC KÌ II 
MÔN: SINH HỌC 8 
 Phần câu hỏi trắc nghiệm 
Câu 1. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 
1. Chức năng của cầu thận là: 
a. lọc máu và hình thành nước tiểu đầu. 
b. lọc máu và hình thành nước tiểu chính 
thức. 
c. hình thành nước tiểu và thải nước tiểu. 
d. lọc máu , hình thành nước tiểu và thải 
nước tiểu. 
2. Biện pháp nào có thể dùng để rèn luyện da? 
a. Để da bị xây xát. 
b. Tắm nước lạnh. 
c. Không cần đội mũ khi trời nắng. 
d. Tập chạy buổi sáng, phơi nắng từ 
thời điểm 8h- 9h. 
3. Hệ thần kinh gồm: 
a. bộ phận ngoại biên và hạch thần kinh. 
b. bộ phận trung ương và bộ phận ngoại biên. 
c. não bộ, tủy sống và dây thần kinh. 
d. não bộ, dây thần kinh và hạch thần kinh. 
4. Cơ quan nào có chức năng điều khiển các hoạt động của nội quan? 
a. Trụ não. 
b. Tiểu não. 
c. Đại não. 
d. Não trung gian. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi 
trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy môn sinh học lớp 8” 
 15/21
Câu 2: Chọn nội dung ở cột B ghép với nội dung ở cột A để có câu 
trả lời đúng: 
A. Các tật của mắt B. Nguyên nhân 
1. Cận thị 
2. Viễn thị 
a. bẩm sinh do cầu mắt ngắn. 
b. do không giữ đúng khoảng cách khi đọc sách làm 
cho thể thủy tinh luôn phồng. 
c. bẩm sinh do cầu mắt dài. 
d. thể thủy tinh bị lão hóa mất tính đàn hồi. 
e. đọc sách nơi thiếu ánh sáng. 
Đáp án: 1......, 2........ 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi 
trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy môn sinh học lớp 8” 
 16/21
ĐỀ THI HỌC KÌ I. ĐỀ 1 
MÔN: SINH 8 
 Phần câu hỏi trắc nghiệm 
Câu 1: 
Chọn nội dung ở cột B ghép với nội dung ở cột A để có câu trả lời đúng: 
A- Cơ quan B- Chức năng 
1. Khoang mũi a. dẫn khí có lông rung động bảo vệ và có 
tuyến nhày. 
2. Thanh quản. b. thực hiện sự trao đổi khí. 
3. Khí quản và phế quản. c. cơ quan phát âm và dẫn khí. 
4. Phổi d. làm ẩm, sưởi ấm, giữ bụi diệt khuẩn cho 
không khí đi vào. 
Đáp án: 1., 2, 3, 4 
Câu 2: Hãy khoanh tròn vào chữ cái tước câu trả lời đúng : 
1. Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào xảy ra do: 
 A. Sự khuếch tán khí nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp hơn. 
 B. Sự khuếch tán khí nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao hơn. 
 C. Do không có sự chênh lệch về nồng độ của các khí 
 D. Cả 3 ý đều sai. 
2. Sự tiêu hoá ở ruột non diễn ra: 
A. Biến đổi lý học . 
B. Biến đổi hoá học. 
C. Không có biến đổi hoá học. 
D. Có hoạt động hấp thụ chất dinh dưỡng. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi 
trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy môn sinh học lớp 8” 
 17/21
ĐỀ THI HỌC KÌ I. ĐỀ 2 
MÔN: SINH 8 
 Phần câu hỏi trắc nghiệm 
Câu 1: Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng : 
1. Trong dịch vị có enzim nào sau đây: 
a. amylaza b. trepsin c. pepsin d. cả 3 loại 
2. Người có nhóm máu A có thể cho người có nhóm máu nào? 
a. Người có nhóm máu O. b. Người có nhóm máu A. 
c. Người có nhóm máu B. d. Người có nhóm máu AB. 
3. Khi tâm thất co máu được bơm tới: 
a. động mạch phổi. b. vòng tuần hoàn lớn. 
c. vòng tuần hoàn nhỏ. d. tâm nhĩ trái. 
4. Ở dạ dày có thể tiêu hóa được loại thức ăn nào sau đây? 
a. Thịt bò nạc . b. Bánh mì. c. Thịt mỡ. d. Cả bánh mì và thịt mỡ. 
Câu 2: Điền chú thích vào hình vẽ sau 
Cung phản xạ 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi 
trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy môn sinh học lớp 8” 
 18/21
ĐỀ THI HỌC KỲ II - ĐỀ 1 
MÔN: SINH HỌC 8 
 Phần câu hỏi trắc nghiệm 
Câu 1: Hãy điền dấu + vào loại phản xạ nào cho phù hợp với tính chất ở 
cột bên 
Tính chất Phản xạ có điều kiện Phản xạ không điều kiện 
Bẩm sinh 
Phải qua quá trình luyện tập 
Cung phản xạ đơn giản 
Mang tính cá thể 
Có trung khu ở võ não 
Mang tính chất loài 
Có trung ở khu trụ não, tuỷ 
sống 
Có hình thành đường liên hệ 
tạm thời 
Có tính bền vững 
Dễ mất đi nếu không được 
củng cố 
Câu 2: Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng : 
1. Tuyến tuỵ là tuyến 
 a. Chỉ có hoạt động nội tiết 
 b. Chỉ có hoạt động ngoại tiết 
 c. Vừa hoạt động nội tiết, vừa hoạt động ngoại tiết. 
 d. Cả a, b c đều sai. 
2. Hoóc môn có tác dụng điều hoà đường huyết là: 
a. Insulin b. Glucagon c. Ađrenalin d. Cả a, b, c đều đúng 
Câu 3: Trong các tuyến nội tiết, tuyến nào quan trọng và giữa vai trò chỉ đạo 
hoạt dộng của hầu hết các tuyến nội tiết khác? 
a. Tuyến giáp b. Tuyến yên c. Tuyến tuỵ d. Tuyến trên thận 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi 
trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy môn sinh học lớp 8” 
 19/21
ĐỀ THI HỌC KỲ II - ĐỀ II 
MÔN: SINH HỌC 8 
Câu 1: Đánh dấu X vào ô đúng. 
Các tuyến Tuyến ngoại tiết Tuyến nội tiết 
1. Tuyến nước bọt 
2. Tuyến tuỵ 
3. Tuyến gan 
4. Tuyến ruột 
5. Tuyến mồ hôi 
6. Tuyến yên 
7. Tuyến giáp 
8. Tuyến trên thận 
9. Tuyến cận giáp 
10. Tuyến sinh dục 
Câu 2: Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng cho các câu sau: 
1.

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_kiem_tra_danh_gia_ket_qua_hoc.pdf