Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8

PHẦN I: MỞ ĐẦU

Trong phương pháp dạy học mới này học sinh là người chủ động giành lấy

kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đặc biệt trong các năm học toàn

ngành đang tích cực hưởng ứng nâng cao chất lượng giảng dạy. Vì vậy việc trang

bị hệ thống kiến thức cho học sinh là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm.

Với mục tiêu phát triển toàn diện, mỗi bộ môn có một vị trí và vai trò nhất định,

môn sinh học 8 cũng nằm trong hệ thống đó và góp phần thực hiện tốt mục tiêu

và nhiệm vụ của bộ môn sinh học. Để thực hiện được mục tiêu phải kể đến vai

trò quan trọng của các tiết thực hành. Trong khi đó các tiết thực hành thường bị

xem nhẹ, ít được coi trọng chưa phát huy được vai trò của nó.

Vì vậy tôi tham gia nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng giảng dạy

bài thực hành môn Sinh học 8”. Để tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng

khi giảng dạy các tiết thực hành.

Do thời gian nghiên cứu mở rộng kiến thức của đề tài còn hạn chế nên đề

tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các cấp

lãnh đạo và các đồng nghiệp.

pdf 17 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 677Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a enzim trong nước bọt, 
chức năng của tuỷ sống. Sẽ không sâu sắc, học sinh không được củng cố và kiểm 
nghiệm kiến thức nếu như không có các tiết thực hành hỗ trợ và các tiết thực 
hành cũng không được thực hiện thành công nếu không có lý thuyết “lý thuyết 
không có thực hành là lý thuyết suông, thực hành không có lý thuyết là thực hành 
mù quáng. Các kiến thức sẽ đầy đủ hơn, sâu sắc hơn khi học sinh được tự tìm tòi, 
kiểm nghiệm qua thực hành. Các thí nghiệm, các buổi quan sát thiên nhiên sẽ 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
3/17 
gây hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh, phát huy tính tích cực tư duy, 
chủ động giúp học sinh tìm ra kiến thức. 
 Để nâng cao chất lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình 
môn sinh học 8 là một vấn đề khó. Bởi vì có những bài thực hành thì rất thực tế 
như các bài về sơ cứu người, nhưng có những bài rất khó vượt xa khả năng của 
học sinh như bài phân tích một khẩu phần ăn và lập khẩu phần ăn cân đối cùng 
nhiều yếu tố khác tác động tới hiệu quả các bài thực hành sẽ không cao. 
 Qua nghiên cứu sgk sinh học, các tài liệu có liên quan và thực trạng giảng 
dạy các bài sinh học 8 hiện nay, kết hợp với vốn kiến thức và kinh nghiệm bản 
thân tôi đã tìm tòi nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực 
hành môn Sinh học 8” 
 Thông qua nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giảng 
dạy của bản thân đồng thời góp thêm một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng 
giảng dạy môn Sinh học 8 nói riêng và bộ môn sinh học THCS nói chung. 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Qua các bài thực hành trong chương trình Sinh học 8 sẽ xây dựng phương 
pháp tổ chức một tiết dạy thực hành có hiệu quả. Định hướng cho việc nghiên 
cứu để có thể phát triển một số dụng cụ thực hành, cải tiến một số đồ dùng phục 
vụ cho tiết thực hành có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tình hình cụ thể 
trong chương trình sinh học và ở trường với điều kiện thiếu thốn đồ dùng thực 
hành cũng như đồ dùng dạy học. 
Mặt khác, cần cho học sinh tham quan thực tế tại các cơ sở y tế của địa 
phương, các hình ảnh mẫu và làm mẫu của giáo viên giúp học sinh định hướng 
hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy quá trình phát triển tư duy tích 
cực của học sinh tạo được hứng thú, động cơ học tập và yêu thích bộ môn. 
Đề tài không chỉ áp dụng với lớp 8 mà còn áp dụng với cả bộ môn sinh học 
ở cấp THCS và góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn 
sinh học nói riêng và nâng cao chất lượng ở cấp THCS. 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
 Tất cả các yếu tố trong một tiết thực hành là đối tượng nghiên cứu của đề 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
4/17 
tài: 
+ Sự nghiên cứu bài, chuẩn bị của giáo viên. 
 + Sự chuẩn bị đồ dùng của học sinh. 
 + Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên. 
 + Nội dung của bài thực hành. 
 + Phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên. 
 + Các hình ảnh mẫu liên quan đến bài thực hành. 
 + Hoạt động thực hành của học sinh. 
 + Kết quả của tiết thực hành (được thể hiện chủ yếu trên sản phẩm của 
hoạt động thực hành) 
2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 Đề tài có chất lượng và có tính khả thi, gắn liền với yêu cầu thực tế, nhất 
thiết phải thực hiện các yêu cầu sau: 
- Chọn đối tượng để nghiên cứu. 
- Tìm hiểu sự chuẩn bị của giáo viên trước buổi thực hành. 
- Tìm hiểu các tiết thực hành về các phương diện: 
+ Sự chuẩn bị đồ dùng thực hành của học sinh. 
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên. 
+ Nội dung của buổi thực hành. 
+ Theo dõi phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên và 
hoạt động của học sinh. 
+ Tìm hiểu sản phẩm như: Kết quả hoạt động thí nghiệm, các hình vẽ 
(nếu có) để học sinh điền, các sản phẩm thực hành (cố định xương, cầm máu) bài 
thu hoạch của học sinh. 
- Thiết kế một bài thực hành trong Sinh học 8. 
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Điều tra cơ bản 
- Thực trạng công tác giảng dạy các bài thực hành ở nhà trường. 
- Kết quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của học sinh qua 
các bài thực hành. 
2. Phân tích tổng hợp gắn với lý luận thực tiễn 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
5/17 
Nghiên cứu kỹ các bài thực hành, xác định rõ mục tiêu: Về kiến thức, kỹ 
năng và thái độ tư tưởng. 
Vận dụng linh hoạt phương pháp sư phạm, vấn đề đổi mới phương pháp 
giảng dạy môn Sinh học được đề cập trong các bài thực hành. Từ đó xây dựng 
phương pháp dạy học mang tính đặc thù đối với các tiết dạy bài thực hành sinh 
học 8. 
Thiết kế những hoạt động dạy học tích cực nhằm đạt được những mục tiêu 
của bài thực hành trên cơ sở lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học và 
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng của bài thực hành, nội dung 
kiến thức và trình độ của học sinh. 
3. Kiểm nghiệm 
- Vận dụng phương pháp tổ chức các bài thực hành Sinh học 8 và thực tiễn giảng 
dạy, tiến hành kiểm tra kết quả giảng dạy so sánh các mặt: 
+ Việc nắm nội dung kiến thức của học sinh được thể hiện bằng các sản 
phẩm của hoạt động thực hành. 
+ Sự phát triển tư duy khoa học, tư duy khái quát hoá, trừu tượng hoá. 
+ Khả năng sáng tạo, vận dụng thực tế của học sinh. 
+ Rèn luyện các kỹ năng bộ môn, đặc biệt là kỹ năng cố định xương, cầm 
máu, hô hấp nhân tạo, băng bó vết thương và làm thí nghiệm chứng minh vai trò 
của tuỷ sống. 
- Bằng các hình thức: 
+ Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. 
+ Quan sát quá trình hoạt động thực hành của học sinh. 
+ Vấn đáp tìm tòi nắm thực tế. 
+ Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động thực hành như: Cố định xương, 
băng bó vết thương, cầm máu và hoàn thành bảng thu hoạch chuẩn bị sẵn. 
+ Sử dụng phiếu học tập đã được chuẩn bị sẵn. 
4. Tổng kết rút kinh nghiệm 
Từ những kết quả đạt được, từ những vấn đề còn thiếu sót thể hiện trên sản 
phẩm của hoạt động thực hành, tiến hành phân tích đánh giá cải tiến, bổ sung 
phương pháp phát huy các thế mạnh và khắc phục tồn tại để hoàn thiện phương 
pháp giảng dạy các bài thực hành Sinh học 8 tiến tới đạt hiệu quả chất lượng cao 
nhất. 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
6/17 
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
1. Điều tra cơ bản 
1.1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
Đối với bài thực hành nói riêng thì sự chuẩn bị là rất quan trọng ảnh hưởng 
tới sự thành công của tiết dạy. Trên thực tế thì sự chuẩn bị của giáo viên còn nằm 
trong khuôn mẫu có sẵn ở SGK còn học sinh đương nhiên phụ thuộc vào giáo 
viên. Có những tiết thực hành đáng lẽ có thể có kết quả rất tốt nhưng do sự chuẩn 
bị chưa tốt của học sinh dẫn đến kết quả không cao. 
1.2. Phương pháp tổ chức 
Với các bài thực hành, thường yêu cầu học sinh được thực hành hoàn thiện 
một số kỹ năng: Băng bó vết thương, phân tích khẩu phần ăn cho trước... Nhưng 
thực tế thì học sinh ít được thực hành mà chủ yếu quan sát giáo viên làm thực 
hành, những sản phẩm sau khi giáo viên đã băng bó, cố định xương, làm thí 
nghiệm, tính toán sẵn. Trong khi đó học sinh có thể làm được hơn thế rất nhiều 
các em có thể tham gia trực tiếp băng bó vết thương, làm thí nghiệm về enzim, 
tính toán các thành phần của một khẩu phần ăn cho trước, làm thí nghiệm chứng 
minh vai trò của tuỷ sống. 
Việc tổng kết đánh giá công việc của học sinh hết sức cần thiết và có ý 
nghĩa rất quan trọng khi tự mình làm việc và học sinh cần được đánh giá nhìn 
nhận đầy đủ khách quan tạo hứng thú trong quá trình tiếp thu kiến thức. Vậy mà 
hiện nay các sản phẩm hoạt động thực hành của học sinh ít được kiểm tra đánh 
giá, phần nhiều vì lý do thời gian. Đa số các giáo viên chỉ quan tâm làm thế nào 
để truyền tải hết kiến thức mà không để ý đến việc học sinh tiếp thu như thế nào, 
lĩnh hội được những gì và đã làm được những gì qua tiếp thu kiến thức lý thuyết. 
2. Giải pháp khắc phục 
2.1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
* Đối với giáo viên: 
- Về công tác chuẩn bị: Có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phương tiện và nội 
dung giáo viên phải xây dựng kế hoạch từ đầu năm về phương tiện thực hành ở 
mỗi bài, để nắm thế chủ động trong tiết thực hành. Trong thực hành cần có 
những dụng cụ, thiết bị, vật mẫu có sẵn hoặc tìm tòi trong thiên nhiên đặc biệt là 
bộ môn Sinh học. 
- Về nội dung: Mỗi giáo viên được phụ trách khối lớp giảng dạy cần làm 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
7/17 
tốt công việc về chuyên môn và các kiến thức khác (hiểu biết về y tế, lĩnh vực có 
liên quan) để bài thực hành đạt kết quả cao. 
* Đối với học sinh: 
- Cần nêu cao tinh thần ý thức, thái độ trong giờ thực hành. Giáo dục cho 
các em lòng yêu thiên nhiên từ đó biết cách bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho chính 
mình, sự chuẩn bị các dụng cụ cần thiết (que nẹp, bông băng, ếch đồng để chứng 
minh vai trò của tuỷ sống) sẽ tạo hứng thú học tập. Do vậy giáo viên cần quan 
tâm sát sao đến sự chuẩn bị của học sinh, có như vậy hiệu quả của việc chuẩn bị 
mới cao, góp phần thực hiện thành công giờ thực hành sinh học lớp 8. 
2.2. Phương pháp tổ chức 
Trong giờ thực hành học sinh phải thực hiện những công việc cơ bản, giáo 
viên chỉ hướng dẫn và làm mẫu, học sinh có được trực tiếp làm việc thì mới đảm 
bảo mục tiêu là học sinh được tự mình tìm tòi, phát hiện kiến thức trên sản phẩm 
thực hành, trên cơ sở đó giúp học sinh phát huy tính tích cực tư duy, tự lực, chủ 
động giúp học sinh có thể tìm ra kiến thức từ đó hình thành các kỹ năng kỹ xảo, 
thúc đẩy tư duy tích cực cho học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh yêu 
thích bộ môn. 
2.3. Tổng kết đánh giá 
Tổng kết đánh giá là khâu quan trọng trong phương pháp dạy học. Trên cơ 
sở đó cần kết hợp sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh, qua 
đó giáo viên thấy được kết quả học tập của các em và mức độ truyền đạt kiến 
thức của mình từ đó rút ra được kinh nghiệm nhằm điều chỉnh phương pháp dạy 
học của mình sao cho có hiệu quả và thích hợp với đối tượng mình giảng dạy. 
- Giáo viên có thể đánh giá dưới nhiều hình thức khác nhau: Mức độ hoàn 
thành bài thực hành, ý thức thực hành của học sinh và kết quả bài thu hoạch. 
Phần đánh giá cần tỉ mỉ cụ thể cho từng học sinh để từ đó các em tìm ra ưu điểm 
và nhược điểm, có biện pháp khắc phục các nhược điểm đó nhằm nâng cao chất 
lượng các bài thực hành Sinh học 8 nói riêng và bộ môn Sinh học. 
3. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành sinh học 8 
3.1. Phương pháp giáo viên tổ chức thực hiện 
 - Chuẩn bị đồ dùng thực hành cần thiết. 
 - Căn cứ vào các bước thực hành của SGK phát triển theo định hướng của 
GV. 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
8/17 
 - Trong quá trình thực hành được thể hiện ở các nhóm nhưng thu hoạch lại 
được thể hiện ở các cá nhân. 
3.2. Hoạt động của học sinh 
 - Rèn luyện các kỹ năng bộ môn đặc biệt là các kỹ năng cố định xương, làm 
thí nghiệm, cầm máu. 
 - Tìm ra kiến thức kiểm nghiệm kiến thức qua thực hành, quan sát sản phẩm 
thực hành. 
 - Có kỹ năng hoạt động nhóm, làm tường trình, viết thu hoạch. 
3.3. Kết quả: Được thể hiện trên sản phẩm của hoạt động thực hành. 
- Để đạt được mục đích tôi dự định triển khai công việc nghiên cứu và hoàn 
thành vào ngày 1 tháng 4 năm 2017. Thông qua các giờ thảo luận chuyên đề của 
tổ chuyên môn, các giờ hội giảng của tổ giúp tôi hoàn thành đề tài này. 
- Bắt đầu từ ngày 15 tháng 8 năm 2016 tôi đã tiến hành nghiên cứu và đưa vào 
dạy thực nghiệm, có kiểm tra đánh giá từng thời điểm nhất định, kết quả thu 
được cao hơn kết quả khảo sát đầu năm. Kết quả đến ngày 1 tháng 4 năm 2017 
thu được đối với bài thực hành môn sinh học lớp 8 như sau: 
Lớp 
TS 
HS 
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 
TS % TS % TS % TS % TS % 
8 243 185 76,1 53 18,9 5 2,0 0 0 0 0 
- 100 % học sinh có hứng thú học tập với tiết thực hành, kỹ năng thực hành thành 
thạo hơn so với trước rất nhiều. Giáo viên đã áp dụng phương pháp tích cực vào 
dạy học, giáo viên luôn là người hướng dẫn các em tìm tòi kiến thức mới thông 
qua các họat động dạy học như mô hình, mẫu vật... Giúp các em say mê hơn, có 
hứng thú học tập trong giờ thực hành. 
Sau đây tôi đưa ra một bài giảng cụ thể được tiến hành theo trình tự sau. 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
9/17 
Tiết 28 - Bài 26: THỰC HÀNH 
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT 
I. Mục tiêu 
 1. Kiến thức 
 Biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim 
hoạt động, (trong thí nghiệm này enzim trong nước bọt chỉ tác động với tinh bột 
chín trong điều kiện áp suất 1 at, t0 = 370C, môi trường kiềm nhẹ). 
- Biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng. 
2. Kỹ năng 
- Rèn thao tác tiến hành thí nghiệm khoa học, đong ,đo, nhiệt độ, thời gian. 
Luyện tính bền bỉ, khoa học. 
 3. Thái độ: 
 - Giáo dục học sinh vệ sinh ăn uống, yêu thích bộ môn. 
 4. Phát triển năng lực: 
 - Năng lực nhận biết, tư duy, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, năng lực 
thực hành... 
II. Chuẩn bị 
 Chuẩn bị của giáo viên: 
- Các câu hỏi bài tập, máy chiếu, phiếu học tập. 
1. Dụng cụ thực hành: 12 ống nghiệm nhỏ, giá để ống nghiệm, đèn cồn và giá 
đun, ống đong chia độ, cuộn giấy đo pH, phễu nhỏ và bông lọc, bình thuỷ tinh, 
đũa thuỷ tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm, may so đun nước. 
2. Vật liệu: 
 - Nước bọt hoà loãng (25%) lọc qua bông lọc. 
 - Hồ tinh bột 1%. 
 - Hoá chất : Dung dịch HCl 2%, dung dịch Iốt 1%, thuốc thử Strôme. 
Chuẩn bị của học sinh 
- Hồ tinh bột, nước bọt 
- Đọc trước bài 26 
III. Nội dung và cách tiến hành 
 Bước 1: Hướng dẫn thực hành 
* Tổ chức thực hành. 
 - GV phân chia các nhóm thực hành. 
 - GV kiểm tra các dụng cụ thực hành của các nhóm. 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
10/17 
 - GV hướng dẫn cách pha nước bọt( 6ml nước bọt + 18 ml nước cất). 
* Hướng dẫn học sinh cách làm thí nghiệm. 
 - Lấy 4 ống nghiệm đặt tên là A, B, C, D với dung dịch trong các ống như 
sau: 
 + Ống A: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước lã. 
 + Ống B: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt. 
 + Ống C: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt đã đun sôi. 
 + Ống D: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt dd HCl 2%. 
 - Đặt 4 ống nghiệm trong chậu nước nóng 370C trong thời gian 15 phút 
(hình 26.1). 
* Hướng dẫn học sinh quan sát. 
 - GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra và ghi lại kết quả. 
 - GV hướng dẫn HS giải thích các hiện tượng. 
Bước 2: Hoạt động thực hành 
Hoạt động 1: Tiến hành thí nghiệm và chuẩn bị thí nghiệm 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
- GV phát dụng cụ thí nghiệm. - Tổ trưởng phân công công việc cho 
các nhóm trong tổ, 
+ 2 HS nhận dụng cụ và vật liệu 
+ 1 HS chuẩn bị nhãn cho ống 
nghiệm. 
+ 2 HS chuẩn bị nước bọt hoà loãng, 
lọc, đun sôi. 
+ 2 HS chuẩn bị bình thuỷ tinh đựng 
nước. 
Hoạt động 2: Tiến hành bước 1 và bước 3 của thí nghiệm 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm 
như bước 1 và bước 2 SGK 
+ GV lưu ý HS: Khi rót hồ tinh bột 
không để rớt lên thành ống nghiệm. 
- Các tổ tiến hành như sau: 
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu vào các 
ống nghiệm. 
+ Dùng ống đong hồ tinh bột (2 ml) 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
11/17 
- Đo độ pH trong các ống nghiệm để 
làm gì? 
- GV kẽ sẵn bảng 26.1 lên bảng, yêu 
cầu HS lên điền. 
+ Lưu ý: Thực tế độ trong không thay 
đổi nhiều. 
- GV thông báo đáp án bảng 26.1 
rót vào các ống A, B, C, D. Đặt các 
ống này vào giá. 
+ Dùng các ống đong lấy vật liệu 
khác. 
Ống A: 2 ml nước lã 
Ống B: 2 ml nước bọt 
Ống C: 2 ml nước bọt đã đun sôi 
Ống D: 2 ml nước bọt+ vài giọt HCl 
(2%) 
Bước 2: Tiến hành 
- Đo độ pH của các ống nghiệm và 
ghi vào vở. 
- Đặt các ống nghiệm vào bình thuỷ 
tinh có nước ấm 37oC trong 15 phút. 
- Các tổ quan sát và ghi kết quả vào 
bảng 26.1 
Thống nhất ý kiến giải thích. 
- Đại diện nhóm lên bảng điền, nhận 
xét. 
Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt 
Các ống nghiệm 
Hiện tượng độ 
trong 
Giải thích 
Ống A 
Ống B 
Ống C 
Ống D 
- Không đổi 
- Tăng lên 
- Không đổi 
- Không đổi 
- Nước lã không có enzim biến 
đổi tinh bột. 
- Nước bọt có enzim biến đổi 
tinh bột. 
- Nước bọt đun sôi đã làm mất 
hoạt tính của enzim biến đổi tinh 
bột. 
- Do HCl đã hạ thấp pH nên 
enzim trong nước bọt không 
biến đổi tinh bột. 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
12/17 
Hoạt động 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
- GV yêu cầu chia dd trong các ống A, 
B, C, D thành 2 phần. 
+ Lưu ý: ống A chia vào A1, A2 đã dán 
nhãn, B chia vào B1; B2 ... 
- GV kẻ sẵn bảng 26.2 lên bảng, yêu 
cầu HS lên ghi kết quả. 
-GV giải thích nguyên nhân thí nghiệm 
không thành công. 
- GV nhận xét bảng 26.2 để ra đáp án 
đúng. 
- Trong tổ cử 2 HS chia đều dd ra các 
ống đã chuẩn bị sẵn A1; A2; B1; B2... 
- Đặt các ống A1; B1; C1; D1 vào giá 1 
(lô 1). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt iốt 
lắc đều các ống. 
- Đặt các ống A2; B2; C2; D2 vào giá 2 
(lô 2). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt 
Strôme, đun sôi các ống này trên 
ngọn lửa đèn cồn. 
- Những HS khác quan sát, so sánh 
màu sắc ở các ống nghiệm, thống 
nhất ý kiến , ghi kết quả vào bảng 
26.2 (kẻ sẵn). 
- Đại diện nhóm lên điền vào bảng, 
nhận xét. 
Đáp án bảng 26.2 
 Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt 
Các ống nghiệm Hiện tượng 
(màu sắc) 
Giải thích 
- Ống A1 
- Ống A2 
- Màu xanh 
- Ống có màu đỏ nâu 
- Nước lã không có enzim 
biến 
đổi tinh bột thành đường. 
- Ống B1 
- Ống B2 
- Ống có màu xanh 
- Màu đỏ nâu 
- Nước bọt có enzim biến đổi 
 tinh bột thành đường. 
- Ống C1 
- Ống C2 
- Màu xanh 
- Ống có màu đỏ nâu 
- Emzim trong nước bọt bị 
đun sôi không có khẳ năng 
biến đổi tinh bột thành 
 đường. 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
13/17 
- Ống D1 
- Ống Đ2 
- Màu xanh 
- Ống có màu đỏ nâu 
- Enzim trong nước bọt không 
 hoạt động ở môi trường axit 
nên 
 tinh bột không bị biến đổi 
thành 
đường. 
Hoạt động 4: Thu hoạch 
- Mỗi HS tự làm báo cáo thu hoạch ở nhà và nộp báo cáo cho GV đánh giá vào 
giờ sau. 
Gợi ý: 
1. Kiến thức 
- Enzim trong nước bọt có tên là amilaza. 
- Enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đờng mantozơ. 
- Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện độ pH = 7,2. Nhiệt độ 
= 37oC. 
2. Kĩ năng 
- Trình bày thí nghiệm (HS tự làm). 
- So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước 
bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường. 
- So sánh kết quả ống nghiệm B và C cho phép ta khẳng định enzim trong nước 
bọt hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ = 37oC. Enzim trong nước bọt bị phá huỷ ở 
100oC. 
- So sánh kết quả ống nghiệm B và D cho phép ta khẳng định enzim trong nước 
bọt hoạt động tốt nhất ở pH = 7,2. Enzim trong nước bọt không hoạt động ở môi 
trường axit. 
GV nhận xét kết quả các nhóm, chỉ ra chỗ sai sót và nguyên nhân. 
IV. Củng cố 
Gv nhận xét cách làm thí nghiệm của HS. 
 - Gv cho biết những sai sót thường xảy ra khi làm thí nghiệm và chứng 
minh vai trò của enzim trong nước bọt. 
 - Gv nhận xét, cho điểm vài nhóm làm tốt và nhắc nhở các nhóm hoạt 
động có kết quả chưa cao. 
 - Gv cho HS thu dọn vệ sinh. 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
14/17 
 Gv hướng dẫn HS viết thu hoạch theo yêu cầu SGK. 
V. Dặn dò 
 HS chuẩn bị đồ dùng, xem trước bài tiêu hoá ở dạ dày. 
Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8 
15/17 
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 Qua nghiên cứu ta thấy được vai trò to lớn của các tiết thực hành góp phần 
hệ thống hoá kiến thức, hình thành kiến thức ở học sinh một cách logic và sâu 
sắc. Tuy rằng nó chiếm thời lượng nhỏ (7/70 tiết) nhưng rõ ràng để giảng dạy có 
hiệu quả thì lý luận luôn luôn phải gắn liền với thực tiễn, lý thuyết phải gắn liền 
với thực hành đặc biệt là bộ môn Sinh học. 
 Để nâng cao chất lượng các 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_giang_day_bai_thuc.pdf