Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm

1. Lý do nghiên cứu

Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào thi đua

“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được triển khai rộng rãi

trong các trường mầm non và phổ thông trong suốt hơn 10 năm qua. Phong trào thi

đua này phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục (giáo dục nhà

trường là nòng cốt), phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của học sinh cùng xây dựng

môi trường giáo dục thân thiện. Đó là môi trường an toàn, thuận lợi với mọi học

sinh; học sinh được tạo điều kiện để sống khỏe mạnh, vui vẻ, tích cực học tập và

tham gia các hoạt động khác; được giáo viên nhiệt tình giảng dạy yêu thương, tôn

trọng; được gia đình và cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của bản

thân. Cũng trong môi trường này, học sinh ý thức sâu sắc hơn về quyền được chăm

sóc và bảo vệ, quyền được hưởng nền giáo dục có chất lượng.

Cùng thời gian trên, Tổ chức Plan tại Việt Nam triển khai chương trình hành

động “Trường học thân thiện” (tháng 2 năm 2008) với khẩu hiệu trọng tâm “Giáo

viên mẫu mực, học sinh tích cực” nhằm đạt mục tiêu “Mọi trẻ em Việt Nam được

sống trong môi trường bảo vệ an toàn, ở đó tất cả hành vi bạo lực trẻ em được ngăn

chặn và giải quyết triệt để”. Theo đó: 1/ trẻ em hiểu được quyền và bổn phận của

mình, biết được các kỹ năng sống giúp phòng tránh các hình thức bạo lực và được

bày tỏ quan điểm của mình đối với các vấn đề liên quan đến trẻ; 2/ Người dân, đặc

biệt là giáo viên, cha mẹ, những người chăm sóc trẻ , hiểu được quyền và bổn

phận của của trẻ em, các tác hại của trừng phạt, bạo lực trẻ em và dần có khả năng

áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực

Phương pháp kỷ luật được đề cập ở trên phản được hiểu theo nghĩa rộng. Đó

là một quan điểm giáo dục, trong đó các chủ thể giáo dục thiết lập, vận hành mối

quan hệ, cách thức xử sự thân thiện (loại trừ các hình thức bạo lực, trừng phạt) giúp

cho mọi học sinh thấy thoải mái, tích cực phát huy những điểm mạnh, những hành

vi tốt, giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và

phát triển nhân cách tốt đẹp một cách bền vững

pdf 23 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 920Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c 
toµn diÖn, ph¸t triÓn tiÒm n¨ng cña XH vµ nhµ tr-êng, ph¸t huy tèt nhÊt, tèi ®a kh¶ n¨ng 
cña HS. 
Ta cã thÓ thÊy râ h¬n qua b¶ng so s¸nh sau ®©y: 
TT Tr-íc ®©y HiÖn nay cÇn lµm 
1 
Qu¶n lý ho¹t ®éng DH trªn 
líp 
Cè vÊn cho HS tæ chøc mäi ho¹t ®éng (HDGD 
NGLL lµ träng t©m) nh»m GD ®¹o ®øc, lèi 
sèng vµ ph¸t triÓn c¸c n¨ng lùc, gi¸o dôc 
h-íng nghiÖp. 
2 
ChØ qu¶n lý HS ë líp ë 
tr-êng 
Phèi hîp víi c¸c lùc l-îng XH t¹o ®iÒu kiÖn 
kh«ng gian, thêi gian cho HS häc tËp, rÌn 
luyÖn (khÐp kÝn kh«ng gian, thêi gian ho¹t 
®éng cña HS). 
3 
Trùc tiÕp nhËn xÐt ®¸nh gi¸ 
kÕt qu¶ häc tËp h¹nh kiÓm 
cña HS 
- Gióp HS vµ tËp thÓ líp tù ®¸nh gi¸ qu¸ tr×nh 
rÌn luyÖn theo môc tiªu GD. 
- Phèi hîp, tiÕp thu nhËn xÐt ®¸nh gi¸ cña G§ 
vµ c¸c tæ chøc GD kh¸c ®Ó ®¸nh gi¸ kh¸ch 
quan qu¸ tr×nh rÌn luyÖn cña HS 
4 
Th«ng b¸o kÕt qu¶ trùc tiÕp 
cho gia ®×nh 
- Th«ng b¸o qua céng ®ång n¬i ë (tæ d©n phè, 
c¬ quan cha mÑ c«ng t¸c, tæ chøc §éi vµ §oµn 
5 Kh«ng yªu cÇu GVCN ph¶i - CÇn tæ chøc trang bÞ tr×nh ®é SP, phæ biÕn 
9 
lµm môc tiªu, kÕ ho¹ch GD cho c¸c bËc cha mÑ vµ 
c¸c lùc l-îng XH cã liªn quan. 
6 Kh«ng yªu cÇu - Ph¸t hiÖn n¨ng khiÕu vµ së thÝch, båi d-ìng 
c¸c lo¹i HS (giái, yÕu, cã n¨ng khiÕu c¸c lo¹i) 
7 Kh«ng yªu cÇu - KÕ ho¹ch hãa viÖc tæ chøc båi d-ìng, rÌn 
luyÖn c¸c lo¹i kü n¨ng cho tÊt c¶ HS th«ng 
qua bè trÝ ®éi ngò c¸n bé tù qu¶n vµ c¸c ho¹t 
®éng cña líp, tæ chøc c¸c c©u l¹c bé. 
8 Kh«ng yªu cÇu - X©y dùng Héi cha mÑ thµnh lùc l-îng tham 
gia trùc tiÕp vµo c¸c ho¹t ®éng cña líp chñ 
nhiÖm 
9 Kh«ng yªu cÇu - KÕ ho¹ch hãa viÖc sö dông mäi tiÒm n¨ng 
cña G§ vµ XH vµo phôc vô c¸c ho¹t ®éng GD 
cña líp CN vµ cña tr-êng. 
10 Kh«ng yªu cÇu - Ph¶n ¸nh nh÷ng nguyÖn väng chÝnh ®¸ng 
cña HS víi nh÷ng ng-êi cã tr¸ch nhiÖm ®Ó 
gi¶i quyÕt (HiÖu tr-ëng, GV m«n häc, gia 
®×nh, c¸c tæ chøc XH). 
11 Kh«ng yªu cÇu 
12 
- T- vÊn cho HS lùa chän nghÒ nghiÖp (GD 
h-íng nghiÖp) 
- Phèi hîp víi c¸c lùc l-îng trong vµ ngoµi 
nhµ tr-êng ®Þnh h-íng ph©n ban vµ gi¸o dôc 
h-íng nghiÖp (THPT) 
 §Ó thùc hiÖn ®-îc chøc n¨ng, nhiÖm vô c«ng t¸c chñ nhiÖm trong giai ®o¹n 
míi ®ßi hái thÇy c« gi¸o chñ nhiÖm ph¶i cã: 
- TrÝ: Kh«ng chØ lµ kiÕn thøc m«n häc mµ cßn cÇn kiÕn thøc, nghÖ thuËt 
gi¸o dôc, vÒ qu¶n lý gi¸o dôc, vÒ c¸c kiÕn thøc khoa häc x· héi, nh©n v¨n vÒ 
chÝnh trÞ. Ph¶i cã kiÕn thøc thùc tÕ, ph¶i cËp nhËt víi kiÕn thøc míi, hiÖn ®¹i. 
- T©m: Lµ hÖ thèng c¸c gi¸ trÞ nh©n c¸ch, T©m cßn lµ lý t-ëng nghÒ nghiÖp 
(§am mª víi nghÒ), T©m cßn lµ phÈm chÊt t©m lý (ý chÝ, nghÞ lùc b×nh tÜnh, tù k×m 
chÕ, n¨ng ®éng, s¸ng t¹o) lµ cuéc sèng t©m hån, sèng l¹c quan, yªu ®êi) 
- TÇm: TÇm nh×n lµ ph-¬ng ph¸p luËn gi¶i quyÕt biÖn chøng c¸c sù kiÖn, hiÖn 
t-îng gi¸o dôc, tæ chøc gi¸o dôc theo mét hÖ thèng viÔn c¶nh (tõ gÇn ®Õn trung b×nh 
vµ xa). 
10 
1.2. Phương pháp kỷ luật tích cực 
1.2.2. PPKLTC là gì? 
Phương pháp kỷ luật tích cực trong nhà trường là biện pháp giáo dục học 
sinh mà không sử dụng đến các hình thức bạo lực, trừng phạt; trong đó giáo viên, 
cán bộ giáo dục áp dụng các hình thức kỷ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh 
giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát 
triển nhân cách một cách tốt đẹp, bền vững. 
PPKLTC được thực hiện dựa trên một số nguyên tắc sau: 
• Vì lợi ích tốt nhất của học sinh: Mọi hành động, biện pháp kỷ luật mà giáo 
viên áp dụng là nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho học sinh để các em có thể 
phát huy tốt nhất các tiềm năng của mình. 
• Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của học sinh: Các hình 
thức, biện pháp giáo dục, kỷ luật đối với học sinh, trong mọi trường hợp, 
không được xâm hại đến thân thể cũng như tinh thần của các em. Các biện 
pháp can thiệp phải tập trung, hướng vào hành vi của học sinh, không phải 
để phê phán con người, nhân cách của học sinh. Dưới góc độ này, giáo viên, 
cán bộ giáo dục cần luôn nhận thức rằng “không có học sinh xấu, chỉ có hành 
vi của học sinh là tốt hay xấu” mà thôi. 
• Có sự trao đổi, thỏa thuận giữa giáo viên và học sinh: Mọi cách thức, chế 
tài kỷ luật được áp dụng – dù học sinh có thể không mong muốn, buộc phải 
làm theo – đều cần được trao đổi trước giữa giáo viên và học sinh. Nếu đạt 
được sự thỏa thuận, đồng ý giữa hai bên trước khi áp dụng là tốt nhất. 
• Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh: Ở mỗi độ tuổi khác nhau, 
học sinh có những đặc điểm phát triển khác nhau, vì vậy, các biện pháp giáo 
dục, kỷ luật đối với học sinh cũng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của 
các em. 
Cần lưu ý rằng PPKLTC không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc áp dụng 
các biện pháp kỷ luật phù hợp đối với các học sinh có hành vi không phù hợp để 
uốn nắn, chỉnh sửa các hành vi đó của các em. PPKLTC, theo nghĩa rộng, là việc 
giáo viên, cán bộ giáo dục có cách thức xử sự thân thiện, phù hợp giúp cho mọi 
học sinh thấy thoải mái, tích cực phát huy những điểm mạnh, những hành vi 
tốt của mình. 
11 
1.2.3. Lợi ích của việc áp dụng PPKLTC 
PPKLTC đem lại nhiều ích lợi không chỉ đối với giáo viên, cán bộ giáo dục, 
đối với học sinh mà còn đối với cả sự nghiệp giáo dục, sự phát triển của xã hội. 
Đối với giáo viên: Khi áp dụng thành công PPKLTC, giáo viên sẽ giảm được 
áp lực công việc quản lý lớp học vì học sinh hiểu và chấp hành nội quy một cách tự 
nguyện và có trách nhiệm hơn. Giáo viên sẽ ít cảm thấy tức giận, căng thẳng trong 
việc đối xử và kỷ luật học sinh hơn. Mối quan hệ giữa thầy và trò cũng trở nên cởi 
mở, gần gũi, thân thiện hơn. Không khí ở lớp học, sân trường sẽ vui vẻ, thoải mái 
hơn. Từ đó, chất lượng của việc giảng dạy của giáo viên cũng sẽ được cải thiện. 
Đối với học sinh: Khi giáo viên áp dụng PPKLTC, học sinh sẽ có nhiều cơ 
hội được chia sẻ và bày tỏ, được mọi người quan tâm hơn. Các em sẽ cảm thấy tự 
tin hơn khi đứng trước thầy cô và bạn bè. Các em cũng tích cực, chủ động, sáng tạo 
hơn trong học tập. Ngoài ra, các em cũng phát triển được tốt hơn các kỹ năng sống 
về mặt xã hội. 
Đối với ngành giáo dục và xã hội: Rõ ràng khi việc áp dụng PPKLTC giúp 
ích cho học sinh và giáo viên thì chất lượng của việc dạy và học sẽ được nâng lên. 
Bên cạnh đó, PPKLTC sẽ giúp giảm bớt các vụ việc bạo lực trong nhà trường cũng 
như ngoài xã hội, một vấn đề khá nóng trong thời gian gần đây.. 
1.2.4. Một số nội dung cơ bản của PPKLTC 
Khi đề cập đến PPKLTC, rất nhiều khía cạnh khác nhau về kiến thức và kỹ 
năng dành cho người lớn được đề cập. Tuy nhiên, một số kiến thức, kỹ năng cơ bản 
nhất về PPKLTC cần thiết đối với giáo viên là: 
a) Hiểu nhu cầu của trẻ và mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực ở trẻ 
Ngoài những nhu cầu sinh lý tối thiểu như ăn, uống, ngủ, nghỉ, cũng giống 
như người lớn, trẻ em còn cần được đáp ứng các nhu cầu về tâm lý, xã hội để phát 
triển toàn diện. Năm trong số những nhu cầu quan trọng nhất của trẻ bao gồm: 
Được an toàn; Được yêu thương; Được tôn trọng; Được hiểu và cảm thông; và 
Được cảm thấy có giá trị. 
Với học sinh, các em rất cần được giáo viên, cán bộ giáo dục trong nhà 
trường có những cách thức xử sự phù hợp để đáp ứng những nhu cầu trên của mình. 
Các em sẽ cảm thấy được an toàn nếu thầy cô có lòng khoan dung, coi lỗi lầm là cơ 
hội để trẻ sửa sai và thay đổi tốt hơn. Các em sẽ thấy mình được yêu thương khi 
12 
thầy cô có những cử chỉ nhẹ nhàng, ân cần, dịu dàng, thân mật. Khi thầy cô lắng 
nghe, tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ suy nghĩ và động viên các em kịp thời, các 
em sẽ thấy mình được cảm thông. Sự lắng nghe và tiếp thu ý kiến của học sinh một 
cách phù hợp cũng sẽ giúp các em thấy mình có giá trị và được tôn trọng. 
Tại sao học sinh hiện nay thường mắc lỗi, thường có nhiều hành vi không 
đúng mực hơn trước? Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận được nhiều phản 
hồi từ phía giáo viên rằng “học sinh hiện nay hư hơn, khó dạy bảo hơn”. Tại sao 
vậy? Có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc bùng nổ thông tin internet 
hiện nay giúp học sinh tiếp cận được nhiều kiến thức và yêu cầu giáo viên phải cập 
nhật với những kiến thức xã hội này. Bên cạnh đó, việc hạn chế trong sử dụng các 
PPKLTC một cách hợp lý, linh hoạt cũng là một nguyên nhân chính giải thích cho 
vấn đề này. 
Mỗi một hành vi của học sinh, dù tiêu cực, cũng nhằm những mục đích nhất 
định. Học sinh có thể có những hành vi ngổ ngáo, chọc tức thầy cô, nói chuyện 
trong lớp, vì muốn thu hút sự chú ý của thầy cô, bè bạn. Đôi khi các em có thể 
đánh nhau, cãi lại thầy cô một cách bướng bỉnh, vì muốn thể hiện quyền lực, cái 
tôi cá nhân của mình. Cũng có em phá phách lớp học, cãi lại thầy cô, bày trò chêu 
tức thầy cô, vì muốn trả đũa một hành vi, quyết định nào đó của thầy cô mà các 
em cho rằng mình bị đối xử bất công, không phù hợp. Một số em thì thường lại tỏ 
ra thờ ơ, chán nản, bỏ ngoài tai những gì thầy cô giáo nói, đó có thể là vì các em 
thấy mình không phù hợp với yêu cầu của thầy cô. 
Để có thể áp dụng những kiến thức, kỹ năng khác của PPKLTC, người giáo 
viên cần thiết phải tìm hiểu rõ được mục đích ẩn sau những hành vi tiêu cực của 
học sinh và có những cách đối xử phù hợp, hướng tới việc đáp ứng những nhu cầu 
tâm lý, xã hội của trẻ như đề cập ở trên, giúp giáo dục các em đi đúng hướng. 
b) Xây dựng nội quy lớp học phù hợp 
Nội quy, nề nếp là cơ sở để học sinh hiểu được hành vi nào là phù hợp, hành 
vi nào là không phù hợp, đâu là việc các em có thể làm và đâu là việc các em 
không thể làm. Việc xây dựng, duy trì nội quy lớp học là vô cùng cần thiết. Tuy 
nhiên, làm thế nào để có thể đưa ra được những nội quy tốt, phù hợp và đảm bảo sự 
tuân thủ thực hiện của học sinh thì không phải lúc nào cũng dễ dàng. 
13 
Khi xây dựng nội quy lớp học, các thầy cô cần đảm bảo có sự trao đổi, thảo 
luận với học sinh. Học sinh thường có thiên hướng tự nguyện làm theo những gì 
mình đã được trao đổi, đã đồng ý, cam kết thực hiện hơn là bị bắt buộc làm theo 
các yêu cầu được đưa từ trên xuống. Quá trình trao đổi, thảo luận với thầy cô về 
các nội quy một phần sẽ giúp các em hiểu, nhập tâm về việc được quy định, đồng 
thời thấy mình cần có trách nhiệm hơn với việc tập thể đã trao đổi và thống nhất. 
Nội quy của lớp học được đưa ra cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ nhớ, dễ hiểu. Các 
nội quy cần được xây dựng dựa trên những yêu cầu của thực tế, thực sự cần thiết 
cho các em, cho lớp học, chứ không phải những khẩu hiệu mang tính giáo điều, 
chung chung, khó tuân thủ và thực hiện. Giáo viên là người “cầm cân nảy mực”, 
cần suy nghĩ thấu đáo và cảm thông với các em khi đưa ra các nội quy: Những quy 
định đó có thực sự là bắt buộc không hay các em có thể có những trao đổi, thương 
lượng phù hợp? Ngoài ra, các em cũng cần được giải thích, hiểu rõ được hậu quả 
nếu có của việc không tuân thủ các nội quy đã được đề ra. 
Việc đề ra nội quy lớp học đã khó, việc duy trì và củng cố nội quy sẽ càng 
khó hơn. Bản tính hiếu động, dễ quên của nhiều học sinh cần nhận được sự cảm 
thông từ phía giáo viên. Một mặt, các thầy cô cần nghiêm khắc nhắc nhở, cảnh báo 
các em về những hậu quả nếu không tuân thủ nề nếp, nội quy. Một mặt các thầy cô 
cùng cần mở cho các em những lựa chọn phù hợp để khắc phục hậu quả khi các em 
đã lỡ vi phạm. Ở một chừng mực nào đó, chúng ta cần hiểu rằng phạm lỗi là một 
phần tất yếu của cuộc sống và khi phạm lỗi thì cần được tạo cơ hội hiểu biết, sửa 
sai, khắc phục hậu quả hơn là bị trừng phạt hà khắc. 
c) Khích lệ, động viên học sinh 
Việc khích lệ, động viên học sinh kịp thời là một trong những cách thức tốt 
nhất khi áp dụng PPKLTC. Khích lệ, động viên sẽ giúp các em học sinh phấn chấn, 
có động lực để thực hiện những việc làm tốt, củng cố các hành vi tích cực của mình. 
Đặc biệt, khích lệ, động viên là phương thuốc hữu ích đối với những em học sinh 
học kém hoặc thường xuyên có vấn đề về mặt hành vi. 
Khích lệ, động viên khác với việc khen thưởng. Việc khích lệ học sinh không 
nhất thiết phải mất tiền mua phần thưởng, cũng không nhất thiết phải chờ đến lúc 
các em đạt được thành tích xuất sắc trong học tập hoặc có hành động dũng cảm 
đáng nêu gương. Việc khích lệ đối với các em học sinh cần bắt nguồn từ những 
việc làm nho nhỏ, thể hiện sự cố gắng, tiến bộ của các em. Có thể với một học sinh 
14 
giỏi việc đạt điểm 7 - 8 chẳng có gì đáng khích lệ. Nhưng với một học sinh trung 
bình hoặc kém, việc đạt điểm 6 - 7 cũng đã rất quan trọng, thể hiện sự cố gắng của 
các em. Những việc nhỏ như vậy, những hành vi dù đơn giản nhưng thể hiện sự 
tích cực, nỗ lực của các em sẽ rất cần thiết nhận được những lời động viên, khích lệ 
của thầy cô. 
Tuy nhiên, việc khích lệ, động viên học sinh đúng cách không phải là điều dễ 
làm. Chúng ta thường mong chờ việc được khen, được khích lệ hơn thực hiện nó. 
Việc khích lệ, động viên học sinh phải được thực hiện ngay sau khi các em có việc 
làm tốt, có hành vi tích cực nào đó. Nó phải được thể hiện dựa trên một việc cụ thể, 
có thật, một hành vi tốt của các em. Việc khích lệ phải được thể hiện bằng lời nói, 
cử chỉ, việc làm chân thành của giáo viên mà các em có thể cảm nhận được sự 
khuyến khích, động viên của thầy cô dành cho mình. Để làm được điều đó, các giáo 
viên phải thực sự hiểu, cảm thông với học sinh, chấp nhận những đặc điểm riêng 
biệt của cá nhân học sinh đó, dù có thể không đúng như mình mong muốn. Giáo 
viên cũng cần lắng nghe tích cực đối với học sinh, luôn tập trung nhìn vào điểm 
mạnh, những cố gắng, tích cực mà các em đã đạt được, dù là nhỏ. Trong những tình 
huống học sinh có những hành vi lệch chuẩn, một mặt giáo viên cần có những biện 
pháp uốn nắn, nhắc nhở các em, một mặt cũng cố gắng nhìn nhận tình huống, hành 
vi đó theo hướng mới, theo quan điểm của học trò và sự thay đổi của môi trường xã 
hội, thay vì khăng khăng giữ quan điểm truyền thống của mình. Dưới cách nhìn đó, 
giáo viên có thể chấp nhận phần nào hành vi của học sinh mà mình vẫn cho là “lệch 
chuẩn” nếu không thực sự nghiêm trọng. 
d) Lắng nghe tích cực 
 Để có thể trao đổi với học sinh, hiểu và cảm thông với những vấn đề các em 
có thể gặp phải, một yêu cầu khá khó khăn với đa số các nhà sư phạm là thực hiện 
việc lắng nghe tích cực đối với những tâm sự, lời nói chia sẻ của trẻ. Đối với nhiều 
người lớn, chúng ta thường thích nói, chỉ đạo, đưa ra các lời nhận xét, phán đoán, 
khuyên bảo, hơn là lắng nghe xem suy nghĩ của các em như thế nào, các em 
mong muốn gì. Nhiều khi chúng ta quên mất rằng chính các em mới là những 
người hiểu rõ vấn đề xảy ra đối với các em nhất và cũng chính các em có thể đưa ra 
cách giải quyết tốt nhất cho vấn đề phù hợp với năng lực và nguyện vọng của các 
em. 
Lắng nghe tích cực đòi hỏi giáo viên phải lắng nghe một cách chân thành, 
chăm chú – “lắng nghe bằng cả ánh mắt và trái tim”. Người giáo viên phải hiểu rõ 
15 
được nội dung cũng như cảm xúc qua lời nói của học sinh, thể hiện sự chú ý, gợi 
mở đối với câu chuyện mà các em đang chia sẻ. Khi lắng nghe học sinh, giáo viên 
nên tránh việc xao nhãng, mất tập trung làm các em mất hứng. Giáo viên cũng 
không nên phán xét, chỉ trích hoặc trách mắng, đổ lỗi ngay lập tức cho học sinh khi 
các em đang cố giải thích, thanh minh. Giáo viên cũng không được hạ thấp, xem 
thường học sinh cho dù đôi khi các ý kiến của các em đưa ra có thể không rõ ràng, 
thuyết phục mình. Khi học sinh đang trình bày vấn đề, giáo viên cần kiên nhẫn lắng 
nghe, không ngắt lời khi các em đang nói, cũng không nên đưa ngay ra phán quyết, 
giải pháp hoặc những thuyết trình mang tính giáo điều, lý thuyết, vì trong lúc đó 
học sinh chỉ mong muốn có người lắng nghe, chia sẻ, hiểu vấn đề của mình chứ 
không có tâm trạng để tiếp thu các giảng giải về đạo đức. Trong quá trình lắng nghe, 
giáo viên cũng nên tỏ rõ thái độ tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, không 
nên tỏ vẻ thương hại hay đe dọa làm các em sợ hãi. 
Khi nói chuyện với học sinh đang gặp vấn đề, giáo viên nên ngồi ngang hàng 
với học sinh, tạo sự gần gũi thân mật. Nếu có điều gì các em trình bày chưa rõ, giáo 
viên cần hỏi lại, làm rõ ý của học sinh thay vì tự suy luận theo quan điểm của mình. 
Giáo viên chỉ nên giải thích cho các em những phẩm chất nào là tốt, những hành vi 
nào là không nên và gợi ý để các em cùng đề xuất giải pháp giải quyết cho vấn đề 
của mình. Trong lắng nghe tích cực “người nghe chỉ nên nói khoảng 10% thời 
lượng, còn dành 90% thời lượng để nghe xem người kia nói gì”. Đối với giáo viên 
cũng vậy, cần tránh nói, khuyên bảo, giảng giải quá nhiều mà tập trung vào việc 
lắng nghe sự trình bày, giải thích của các em. 
Lắng nghe tích cực là một cách thức tốt để giáo viên hiểu vấn đề đang xảy ra 
đối với học sinh và giúp các em tự tìm ra cách thức tốt nhất để giải quyết vấn đề 
của các em. 
e) Thời gian tạm lắng 
Thời gian tạm lắng là một biện pháp tình thế để giải quyết tình huống nóng 
bỏng, căng thẳng mà học sinh có thể gặp phải. Đó là cách giáo viên tách học sinh 
đang có (hoặc có nguy cơ thực hiện) hành vi không mong muốn ra khỏi hoạt động 
mà các em đang tham gia. Ví dụ, nếu một học sinh đánh bạn, trêu chọc, quậy phá 
trong lớp và thể hiện sự tức giận, bướng bỉnh thì một trong những cách phù hợp 
nhất là tạm thời tách em đó ra khỏi đám bạn chơi hoặc giờ học. Học sinh đó chỉ 
được quay lại lớp học hoặc tham gia hoạt động với bạn bè khi đã trở nên bình tĩnh 
hơn. Tuy nhiên, chúng ta không nên lạm dụng việc sử dụng thời gian tạm lắng, vì 
16 
nó có thể có tác dụng ngược như một hình thức trừng phạt tinh thần đối với học 
sinh và có thể gây ra phản ứng bất cần, trả đũa từ phía các em. Thời gian tạm lắng 
chỉ nên được coi là biện pháp cuối cùng nếu chúng ta thất bại trong việc giải thích, 
thuyết phục, khuyến khích, động viên học sinh. 
g) Chế ngự căng thẳng, tức giận 
Trong bối cảnh cuộc sống hiện nay, mọi người nói chung, những thầy cô 
giáo nói riêng luôn luôn phải chịu nhiều áp lực từ nhiều phía như yêu cầu chất 
lượng dạy và học, những khúc mắc trong quan hệ thày trò, đồng nghiệp hay những 
khó khăn trong cuộc sống hàng ngày,... Tuy nhiên, hơn ai hết, là một giáo viên cần 
biết cách kềm chế cơn tức giận của mình. Thầy, cô nên tìm cách thoát khỏi tâm lý 
tức giận tách mình ra khỏi tình huống khó chịu đó. Khoảng thời gian tự kiềm chế 
này có thể giúp thày cô “tạm lắng” và thoát ra khỏi cảm xúc nóng giận và thấy bình 
tĩnh hơn, từ đó làm chủ được suy nghĩ, hành vi của mình. 
17 
Chương 2 
CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 
2.1. Chuẩn bị cho giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành phương pháp kỷ luật tích 
cực trong triển khai phong trào thi đua 
 Đây là công việc cần thực hiện trước tiên để giáo viên chủ nhiệm có đủ 
những điều kiện chủ quan để thực hiện các nội dung công tác chủ nhiệm lớp bằng 
kỹ thuật của phương pháp kỷ luật hướng đến mục tiêu của phong trào thi đua “Xây 
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Theo đó, lãnh đạo nhà trường tạo 
điều kiện để giáo viên chủ nhiệm lớp được tiếp cận và nắm vững những vấn đề cơ 
bản về phương pháp kỷ luật tích cực và đặc điểm phát triển của học sinh THCS. 
Yêu cầu đặt ra cho hoạt động này là: 
 2.1.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp nắm vững nội dung và kỹ thuât của 
phương pháp kỷ luật tích cực. 
Những nội dung cơ bản của PPKLTC mà GVCN cần nắm vững là: 
- Hiểu nhu cầu của HS và mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực ở học sinh; 
- Xây dựng nội quy lớp học phù hợp; 
- Khích lệ, động viên học sinh 
- Lắng nghe tích cực; 
- Thời gian tạm lắng. 
2.1.2. Giáo viên nắm vững đặc điểm phát triển của học sinh THCS 
 Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi có sự khủng hoảng trong phát triển vì đây 
là thời kỳ giao thời giữa trẻ con và người lớn. Các em không hẳn còn là trẻ con 
nhưng lại chưa phải là người lớn. Do đó, trong các em chứa đựng nhiều mâu thuẫn. 
Các em đang trẻ con nhưng lại mong muốn được coi là người lớn. Trong khi đó, 
người lớn chưa thừa nhận các em là người lớn vì các em còn nhiều biểu hiện là trẻ 
con. Các em còn bị phụ thuộc vào gia đình về tất cả các mặt. Phải khẳng định rằng, 
mặc dù học sinh THCS còn nhiều biểu hiệ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_ap_dung_phuong_phap_ky_luat.pdf