Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên trường THCS Thiết Kế – Bá Thước - Thanh Hoá giai đoạn 2010-2012

Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên trường THCS Thiết Kế – Bá Thước - Thanh Hoá giai đoạn 2010-2012

Từ việc nhận thức tư tưởng giáo viên, nhà trường giúp giáo viên xác định rõ ràng. Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Mỗi giáo viên phải lao động tự giác, tự tin, tự vươn lên, tự phát huy, tự trau dồi, gọt dũa về nhân cách và tay nghề. Phấn đấu tạo được sự đồng đều tương đối của giáo viên, tạo được niềm tin đầy đủ trong phụ huynh học sinh và các cấp lãnh đạo. từ đó nhà trường cho giáo viên đăng kí tự học, tự bồi dưỡng về một vấn đề nào đó trong một thời gian nhất định.

 

doc 44 trang Người đăng hungphat.hp Lượt xem 1941Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên trường THCS Thiết Kế – Bá Thước - Thanh Hoá giai đoạn 2010-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tốt đạt tỉ lệ cao, không có học sinh yếu kém về đạo đức. Do đó nhà trường đã đạt được các danh hiệu tiên tiến cấp huyện. Trong năm học này và năm tới BGH nhà trường đang tham mưu với Đảng uỷ, UBND xã qui hoạch lại khuôn viên, xây dựng thêm một số phòng chức năng để xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên nhà trường vẫn còn gặp không ít những khó khăn như cơ sở vật chất, thiếu phòng đa năng, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng vi tính. Tuy đã đủ về số lượng giáo viên, song chưa đủ về bộ môn do đó ảnh hưởng đến sự phân công chuyên môn và chất lượng dạy học. Vẫn còn có giáo viên còn lúng túng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo duc chưa cao, một số cha mẹ học sinh còn mãi làm ăn chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con cái, còn phó mặc cho nhà trường.
II. Thực trạng vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên của trường THCS Thiết kế năm học 2009-2010.
1. Thực trạng vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên:
 Trong những năm học vừa qua nhà trường có đội ngũ Giáo viên luôn đoàn kết nhất trí, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình trong công tác giảng dạy. Ban giám hiệu nhà trường luôn luôn chú trọng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ Giáo viên. Chính vì vậy đội ngũ giáo viên giỏi cấp cơ sở (cấp huyện) và tỉnh năm sau nhiều hơn năm trước.
Trường liên tục có nhiều sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp huyện và được gửi đi cấp tỉnh. Phong trào làm đồ dùng của giáo viên và thi sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học nhà trường đều đạt giải cao
1.1- về cơ cấu đội ngũ:
	Tổng số cán bộ - giáo viên: 	21 đ/c. 
Trong đó có:
- Ban giám hiệu: 	2 đ/c - nữ: 0 
- Giáo viên: 	17 đ/c - nữ : 10
	- CB Kế toán – văn thư: 	1 đ/c - nữ : 1
	- Thiết bị – Thư viện: 	1 đ/c - nữ : 1
Đảng viên: 	10 đ/c - nữ 4
	- Trình độ Đại học: 	10 đ/c - Đang học tại chức ĐH: 2đ/c 
	- Cao đẳng:	10 đ/c - Trung cấp:	1đ/c(là TB-TV)
	- Tuổi đời bình quân: 	32 - Tuổi nghề bình quân: 8
Về chuyên môn trường chia làm 2 tổ sinh hoạt:
 - Tổ Khoa học tự nhiên 8 đ/c
 - Tổ Khoa học xã hội 9 đ/c
1.2- Danh sách đội ngũ CB - GV trường THCS Thiết Kế năm học 2009 - 2010
STT
Họ và tên
Chức vụ
Tuổi đời
Tuổi nghề
Hệ đào tạo
X Loại C. môn
XL thi đua
Hoàn cảnh
1
Mai Khánh Lợi
H. Trưởng
46/64
25
ĐHSP
Giỏi
CSTĐ cơ sở
Tốt
2
Lê Văn Hùng
P.H Trưởng
37/73
13
ĐHSP
Giỏi
LĐTT Cấp Huyện
Khá
3
Phạm Bá Khanh
CT-CĐ
33/77
10
CĐSP
Giỏi
LĐTT
Tốt
4
Nguyễn ánh Dương
TP-Tổ X H
40/70
13
ĐHSP
Giỏi
LĐTT
Tốt
5
Trương Thị Kiều Thơ
G. Viờn
31/79
10
CĐSP
Giỏi
LĐTT
Tốt
6
Nguyễn Đức Cường
G. Viờn
30/80
20
CĐSP
Giỏi
LĐTT
Tốt
7
Trương Thị An
G. Viờn
32/78
8
ĐHSP
Giỏi
LĐTT
Tốt
8
Nguyễn Thị Trang
G. Viờn
29/81
6
ĐHSP
Giỏi
LĐTT
Tốt
9
Võ Thu Hằng
TT-Tổ TN
26/84
2
ĐHSP
Giỏi
LĐ TT
Tốt
10
Trịnh Thị Hằng
G. Viờn
26/84
3
CĐSP
Giỏi
LĐ TT
Tốt
11
Hoàng Thị Thuý
BT-CĐ
26/84
3
CĐSP
Giỏi
LĐTT
Tốt
12
Trần Thị ánh Nguyệt
TPT Đội
25/85
3
ĐHSP
Giỏi
LĐ TT
Tốt
13
Nguyễn Văn Toàn
G. Viờn
27/83
6
CĐSP
Giỏi
LĐTT
Tốt
14
Lê Xuân Bình
G. Viờn
28/82
6
ĐHSP
Giỏi
LĐTT
Khá
15
Phạm Văn Hiệp
TP-Tổ TN
32/78
8
CĐSP
Giỏi
LĐ TT
Tốt
16
Cao Văn Long
G. Viờn
32/78
7
ĐHSP
Giỏi
LĐTT
Tốt
17
Trương Thùy Vân
CBTB-TV
23/87
2
CĐSP
Khá
LĐTT
Tốt
18
Lê Thị Phương
G. Viờn
44/66
17
CĐSP
Khá
LĐTT
Tốt
19
Hoàng Văn Hiếu
G. Viờn
27/83
2
CĐSP
Khá
Khá
Khá
20
Lê Thế Tình
G. Viờn
26/84
4
ĐHSP
Giỏi
LĐTT
Khá
21
Nguyễn Công Thành
G. Viờn
33/77
12
CĐSP
Khá
LĐ TT
Tốt
1.3- Những thuận lợi.
Đội ngũ cán bộ giáo viên trường THCS Thiết Kế năm 2009-2010 đủ về số lượng, 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn, có năng lực chuyên môn và có tay nghề vững vàng, nhiệt tình với công tác, yêu nghề, mến trẻ. Luôn có xu hướng phấn đấu vươn lên về mọi mặt, gắn bó với nhà trường, đoàn kết thân ái giúp đỡ lẫn nhau, có tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phần lớn giáo viên của trường có kinh tế gia đình ổn định, không có gia đình nào quá khó khăn. Đây cũng là một điểm thuận lợi không nhỏ cho vấn đề xây dựng đội ngũ vững mạnh và đặc biệt là cán bộ giáo viên luôn luôn yên tâm công tác, hết lòng nhiệt tình với nhiệm vụ dạy học.
Một thuận lợi cơ bản không thể không nhận thấy là trình độ đào tạo của đội ngũ khá cao (100% đạt chuẩn, trong đó 48% trên chuẩn). Đây là một điều kiện tốt để đảm bảo chất lượng chuyên môn nghiệp vụ (100% chuyên môn xếp loại đạt khá trở lên, không có yếu kém. Trong đó LĐTT chiếm 80%). Số giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh tương đối cao. Đây là một thuận lợi lớn đối với công tác xây dựng đội ngũ Giáo viên của trường. Chính vì vậy 100 % CBGV đạt CSTĐ, lao động tiên tiến và hoàn thành nhiệm vụ.
 Trong đó: Chiến sĩ thi đua cấp Huyện : 2 đ/c đạt tỷ lệ 9,5%
 Giáo viên giỏi cấp Huyện và Tỉnh: 2 đ/c đạt tỷ lệ 9,5%	
Bên cạnh đội ngũ hùng hậu đó là sự quan tâm sát sao, chăm lo và có những đầu tư thoả đáng cho công tác xây dựng đội ngũ của ban giám hiệu nhà trường. Ban giám hiệu phối hợp chỉ đạo các tổ chức đoàn thể quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp cán bộ giáo viên phát triển kinh tế, tăng thu nhập chính đáng như lập hồ sơ pháp lý, đặt kế hoạch với phòng giáo dục cho phép giáo viên dạy thêm học sinh tại trường theo yêu cầu chính đáng của Hội phụ huynh học sinh. Nhà trường luôn luôn được sự quan tâm thiết thực, hiệu quả của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh cùng các tổ chức khác về chủ trương thực hiện, về cơ sở vật chất, về thi đua khen thưởng... Nhà trường tập trung phát huy mạnh mẽ công tác dân chủ hoá trường học để động viên thúc đấy sự cố gắng phấn đấu của giáo viên để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.4- Những tồn tại.
Phải khẳng định rằng, những thuận lợi trên là cơ bản tuy nhiên trong đội ngũ giáo viên trường THCS Thiết Kế vẫn tốn tại một số vấn đề:
Số lượng giáo viên tuy đủ về số lượng nhưng một số giáo viên tuổi cao đã có nhiều hạn chế trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy thường chỉ đi theo đường mòn, thấy khó và ngại thay đổi theo phương pháp đổi mới, tiếp cận với cái mới còn chậm, số giáo viên trẻ mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm và phương pháp gỉang dạy cũng còn nhiều hạn chế nên ảnh hưởng đến kết quả dạy học. Những vấn đề nêu trên đòi hỏi Ban giám hiệu nhà trường cần phải có chiến lược xậy dưng đội ngũ lâu dài và kế hoạch xây dựng đội ngũ hàng năm với những giải pháp, những việc làm thiết thực như quan tâm giúp đỡ, bồi dưỡng giáo viên nhận thức về đổi mới nội dung phương pháp giảng dạy cho cáclớp thay sách theo tinh thần tích cực.
2. Thực trạng các biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THCS Thiết Kế.
Trong những năm học vừa qua, để xây dựng đội ngũ Giáo Viên Ttrường THCS Thiết Kế đã thực hiện 5 nhóm biện pháp sau:
2.1- Giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên:
Thông qua các đợt học tập chính trị, nghị quyết, nhà trường giáo dục, bồi dưỡng cho giáo viên nhận thức được vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên trong giai đoạn mới. Cụ thể là nhà trường đã tổ chức cho Giáo viên học tập, quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo, chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về giáo dục đào tạo. Nghị quyết TWII - Khoá VIII của Đảng đã được triển khai và thi hành nghiêm túc các quy định của luật giáo dục trong nhà trường. Quán triệt chỉ thị 34/ CT- TW của Bộ chính trị về công tác tư tưởng chính trị trong trường học, tạo điều kiện về thời gian để giáo viên được tham gia học tập các chỉ thị, nghị quyết V, VI của Đảng về bản sắc văn hoá dân tộc và cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Từ những hoạt động trên, nhận thức của giáo viên được nâng lên rõ rệt, có những đồng chí cán bộ giáo viên trước đây có những tư tưởng tự ti, mặc cảm, không có lý tưởng, động cơ phấn đấu. Nay nhận thức đã rõ rệt, quan điểm thay đổi hẳn. Họ hăng hái trong công tác, phấn đáu tốt hơn, nhiệt tình hơn trong mọi công việc. Kết quả trong năm học 2009-2010 đã kết nạp thêm được 2 đ/c đứng vào đội ngũ của Đảng, hiện tại chi bộ đã hoàn thành hồ sơ đề nghị cấp trên chuẩn y kết nạp thêm 1 quần chúng ưu tú vào Đảng. Ngoài ra nhà trường còn kết hợp với công đoàn động viên Giáo viên tham gia các cuộc thi: “Tìm hiểu về các tổ chức công đoàn và công nhân Việt nam”... Thường xuyên bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống giúp cho giáo viên tin tưởng vào chủ trương đường lối chính sách của Đảng về công tác giáo dục. Từ đó giáo viên yên tâm hơn, gắn bó hơn với nghề nghiệp, luôn bám trường, bám lớp, có lòng yêu nghề mến trẻ, ý thức trách nhiệm của người giáo viên được nâng cao. Tích cực tham gia cuộc vận động lớn trong toàn ngành đó là :“Kỷ cương-tình thương-trách nhiệm” gắn kết với cuộc vân động “Hai không” với bốn nội dung và cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với khẩu hiệu “Tất cả vì học sinh thân yêu” đó là tận tuỵ với học sinh hơn, say sưa với công việc hơn, sống thân ái chan hoà, đoàn kết hơn. Điều quan trọng là nội bộ nhà trường đã đẩy lùi được những tiêu cực của cơ chế thị trường.
2.2- Tập trung chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Ban giám hiệu nhà trường đã xác định rõ, giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, có thầy giỏi mới có trò giỏi. Vì vậy để chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh từng bước nâng lên thì dứt khoát đòi hỏi chất lượng giáo viên phải được nâng lên toàn diện. Khi chỉ đạo công tác này ban giám hiệu lên kế hoạch cụ thể về chỉ đạo chuyên môn hàng năm, hàng tháng, hàng tuần ... Yêu cầu mỗi giáo viên phải xây dựng kế hoạch chuyên môn nghiệp vụ chi tiết theo kế hoạch bộ môn mình dạy. Đồng thời các tổ các khối chuyên môn đều phải có kế hoạch hoạt động cụ thể. Nhà trường thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ (trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, báo cáo triển khai chuyên đề ở các môn được tiếp thu ... ) hoặc tổ chức cán bộ giáo viên tham gia các lớp chuyên đề bồi dưỡng do Phòng giáo dục, Sở giáo dục tổ chức. Với chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên chu kì III (2004- 2007) có 100% giáo viên tham gia một cách tích cực và tự giác, chuyên đề thay sách lớp các khối lớp có 100% giáo viên dạy các bộ môn được tập huấn. Ngoài ra các lớp chuyên đề do Phòng giáo dục huyện tổ chức giáo viên đều tham gia đầy đủ. Các chuyên đề trên lại được triển khai một lần nữa tại trường theo từng tổ, nhóm chuyên môn.
Bên cạnh các đợt bồi dường chuyên đề, nhà trường còn tổ chức dưới nhiều hình thức: dự giờ thăm lớp, đánh giá rút kinh nghiệm. Tổ chức triển khai các SKKN ở nhà trường để ứng dụng vào thực tế. Tổ chức thao giảng giáo viên giỏi trường 2 lần/ năm đối với giáo viên. Xây dựng các giờ chuẩn mỗi tháng 1 giờ.
 Để nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên một cách có hệ thống ban giám hiệu có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng chuẩn hoá. Nhà trường tạo mọi điều kiện như bố trí dạy thay giờ, thay công tác kiêm nhiệm trong thời gian giáo viên đi học. Ngoài các giáo viên trực tiếp đứng lớp nhà trường còn động viên cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ công tác Đoàn, Đội, nghiệp vụ thư viện, kế toán, phụ tá thí nghiệm .
Mặt khác nhà trường rất quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng những giáo viên tích cực, nhiệt tình, có năng lực chuyên môn thành những điển hình làm nòng cốt mở rộng phong trào, như các đ/c: Nguyễn ánh Dương; Nguyễn Thị Trang; Lê Xuân Bình;...
Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chuyên môn của giáo viên thông qua kế hoạch giảng dạy hàng tuần đối chiếu với phân phối chương trình(Bộ qui định) cùng với sổ ghi đầu bài, thời khoá biểu, thiết kế bài giảng, kế hoạch bộ môn...để đánh giá việc thực hiện chuyên môn của giáo viên, kịp thời sửa chữa, bổ sung nếu chưa hoàn chỉnh, đầy đủ, đúng quy định. Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra kế hoạch hoạt động của từng tổ, khối chuyên môn, biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn để có kế hoạch chỉ đạo phù hợp, hiệu quả. Qua đó ta thấy công tác chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên được tiến hành theo kế hoạch cụ thể, chi tiết, khoa học, có sự phân cấp quản lý chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thiết lập một cơ chế quản lý đồng bộ, thống nhất để phát huy ưu điểm, khắc phục những nhược điểm nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng đội ngũ giáo viên.
2.3- Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng:
Từ việc nhận thức tư tưởng giáo viên, nhà trường giúp giáo viên xác định rõ ràng. Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Mỗi giáo viên phải lao động tự giác, tự tin, tự vươn lên, tự phát huy, tự trau dồi, gọt dũa về nhân cách và tay nghề. Phấn đấu tạo được sự đồng đều tương đối của giáo viên, tạo được niềm tin đầy đủ trong phụ huynh học sinh và các cấp lãnh đạo. từ đó nhà trường cho giáo viên đăng kí tự học, tự bồi dưỡng về một vấn đề nào đó trong một thời gian nhất định.
Đầu năm học, ban giám hiệu nhà trường cho giáo viên đăng kí đề tài khoa học, SKKN để giáo viên có kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, đến cuối năm có báo cáo trước Hội đồng khoa học nhà trường. 
Bên cạnh các nội dung trên, nhà trường còn có kế hoạch giao cho giáo viên (đặc biệt là giáo viên có năng lực) soạn giáo án, dạy mẫu để giáo viên toàn trường học tập kinh nghiệm, tự đối chiếu với bản thân để rút ra những điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần cố gắng. Từ đó ban giám hiệu tạo mọi điều kiện để giáo viên tương trợ kèm cặp, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ trong mọi mặt, đào tạo chất lượng tương đối đồng đều trong đội ngũ. Ngoài ra nhà trường còn đặt ra yêu cầu rất cao đối với giáo viên, yêu cầu về tác phong làm việc nghiêm túc, tâm huyết với nghề nghiệp, chủ động nghiên cứu nắm vững chương trình, nội dung sách giáo khoa cấp học, môn học, mạnh dạn trong đổi mới phương pháp, tạo ra áp lực lành mạnh đối với mỗi giáo viên. Khuyến khích và có cơ chế động viên giáo viên (500.000đ/năm/1người) đi học đại học tại chức nâng cao trìmh độ chuyên môn.
Từ các giải pháp trên, giúp giáo viên ý thức được rằng: Muốn tự khẳng đinh mình, muốn có uy tín thật của một nhà giáo, không có con đường nào khác là phải cố gắng tự học, tự bồi dưỡng bản thân.
2.4- Làm tốt công tác phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:
Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo động viên và phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như: Tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn, phụ nữ... cùng tham gia công tác xây dựng bồi dưỡng đội ngũ Giáo viên. Cùng với các tổ chức luôn luôn quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của Giáo viên. Ví dụ: Dạy giúp nhau lúc ốm đau hoặc gia đình có công việc... Ban giám hiệu bàn bạc thống nhất với Công đoàn xây dựng quỹ tương thân tương ái (20.000đ/ người/tháng) giúp nhau làm kinh tế gia đình, lúc khó khăn hoạn nạn, Thành lập CLBTDTT – VN sinh hoạt theo quy định với mục đích tạo sự đoàn kết và giảm bớt căng thẳng sau giờ làm việc,sinh hoạt theo quy định tuần 3 buổi gây đực quỹ hoạt động là 5.000.000đ/năm. Nhà trường tổ chức cho giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh khá, phụ đạo học sinh yếu kém theo yêu cầu của phụ huynh học sinh và theo quy định của cấp trên. Từ đó giúp giáo viên nắm chắc đối tượng học sinh lại vừa nâng cao được tay nghề, trình độ. Chỉ đạo tài vụ nhà trường thực hiện mọi chế độ, chính sách đối với giáo viên một cách đầy đủ, công bằng, công khai. Riêng đối với cán bộ quản lý phải gươg mẫu, đôi khi phải chịu thiệt thòi. Phải thấu hiểu hoàn cảnh gia đình của từng Giáo viên để có thể tạo điều kiện giúp đỡ hoặc bồi dưỡng cho họ, động viên họ yên tâm công tác.
Bên cạnh đó, nhà trường phối hợp với công đoàn thường xuyên tổ chức cho Giáo viên đi thực tế giáo dục, đi tham quan du lịch để mở rộng tầm nhìn, thâm nhập thực tế. Ban giám hiệu nhà trường cũng thường xuyên chăm lo đến đời sống tinh thần của Giáo viên. Chính vì vậy đã tạo nên dư luận lành mạnh trong đội ngũ. Cùng với các tổ chức đoàn thể, nhà trường lên kế hoạch cụ thể, khoa học, chặt chẽ trong việc tổ chức các ngày lễ lớn trong năm như: Lễ khai giảng, Kỉ niệm ngày 20/11, ngày 8/3, ngày 26/3; ngày 15/5; 19/5; Lễ tổng kết năm học... Tham mưu với các cấp chính quyền địa phương, các đơn vị đóng trên địa bàn xã, Hội cha mẹ học sinh, Hội cựu chiến binh, Hội khuyến học... tạo ra một món quà ý nghĩa lưu niệm nhà trường và mỗi Giáo viên nhân ngày lễ, ngày tết. Bên cạnh các hoạt động trên, nhà trường phối hơp với các tổ chức công đoàn thường xuyên làm tốt công tác động viên tư tưởng, tinh thần như: thăm hỏi ốm đau, việc hiếu, việc hỷ.v.v.
Dưới sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, Ban giám hiệu lên kế hoạch, chương trình hành động và được bàn bạc thống nhất, đưa vào nghị quyết của Chi bộ, của Hội nghị CB-VC, Hội nghị công đoàn từ đầu năm học. Sau mỗi thời gian hoạt động phải có báo cáo trở lại một cách toàn diện để Chi bộ nắm được và chuẩn bị phương hướng kế hoạch cho kỳ tới.
2.5- Công tác thi đua khen thưởng:
Trong công tác thi đua khen thưởng, Ban giám hiệu nhà trường bàn bạc với cấp uỷ chi bộ, ban lãnh đạo nhà trường thống nhất về thi đua khen thưởng, kỉ luật, đề bạt, phân công cán bộ... Nhà trường thực hiện công tác này một cách nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tính khách quan, công bằng nhằm khích lệ sự phấn đấu của đội ngũ Giáo viên. Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã đưa vào nghị quyết hội nghị CB-VC về việc xây dựng quỹ thi đua khen thưởng bằng việc huy động các nguồn thu nhập trong trường như: Nhận gửi xe, tiền nước có dư... kết hợp với quỹ hỗ trợ của những tổ chức đoàn thể, các Hội trong địa bàn xã. Cũng từ đầu năm học, nhà trường cho giáo viên tự đăng ký thi đua về tất cả các mặt, hàng tháng, hàng kỳ đều có sơ kết, đánh giá xếp loại giáo viên và lưu lại hồ sơ theo dõi thi đua. Đến cuối năm học tổng hợp, bình xét đánh giá theo tiêu chuẩn, xếp loại CBGV đã được hội đồng giáo dục thống nhất theo quy chế dân chủ ngay từ đầu năm. Hàng tháng đánh giá xếp loại theo tiêu chuẩn. từ đó có cơ sở cho xếp loại thi đua học kì và cả năm học.
	Tiêu chi đánh giá - xếp loại thi đua
giáo viên trường thcs cẩm tân – cẩm thuỷ
NỘI DUNG TIấU CHUẨN ĐÁNH GIÁ THI ĐUA GIÁO VIấN
TỪNG HỌC KỲ VÀ NĂM HỌC 2009-2010
NỘI DUNG
CHO ĐIỂM
TỔNG
A. NGÀY CễNG
1
Đảm bảo ngày cụng ( cú khụng quỏ 6 ngày nghỉ phộp/năm)
5
2
Nghỉ 7 – 10 ngày/năm
2
3
Nghỉ 11 – 15 ngày/năm
1
4
Nghỉ trờn 15 ngày/năm = một ngày khụng cú lý do
0
B. THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYấN MễN
1
Hồ sơ chuyờn mụn tốt, soạn bài đầy đủ theo quy định chất lượng tốt.
5
Hồ sơ chuyờn mụn khỏ, soạn bài đầy đủ theo quy định quy định chất lượng khỏ. 
4
Hồ sơ chuyờn mụn TB, soạn bài đầy đủ theo quy định quy định chất lượng TB.
2
2
Ra vào lớp, dự giờ,họp giao ban, họp tổ chuyờn mụn đầy đủ, đỳng giờ ( Nghiờm tỳc )
5
Ra vào lớp, dự giờ,họp giao ban, họp tổ chuyờn mụn đầy đủ, đỳng giờ ( Chưa nghiờm tỳc )
2
Ra vào lớp, dự giờ,họp giao ban, họp tổ chuyờn mụn đầy đủ, chưa đỳng giờ ( Chưa nghiờm tỳc )
0
3
Bồi dưỡng HS giỏi, Phụ đạo HS yếu, thực hiện nghiờm tỳc đỳng lịch của nhà trường:
5
Bồi dưỡng HS giỏi, Phụ đạo HS yếu, thực hiện chưa nghiờm tỳc, đỳng lịch của nhà trường:
2
Bồi dưỡng HS giỏi, Phụ đạo HS yếu, thực hiện chưa nghiờm tỳc, khụng đỳng lịch của nhà trường:
0
C. CHẤT LƯỢNG GÁO DỤC
1. Chất lượng mụn dạy chớnh ban
-
Tỉ lệ mụn dạy chớnh ban cú 92 % đạt TB trở lờn, cú 40 % khỏ,giỏi
5
-
Tỉ lệ mụn dạy chớnh ban cú 80 % đạt TB trở lờn, cú 35 % khỏ,giỏi
4
-
Tỉ lệ mụn dạy chớnh ban cú 70 % đạt TB trở lờn, cú 25 % khỏ,giỏi
3
-
Tỉ lệ mụn dạy chớnh ban cú dưới 70 % đạt TB, cú dưới 25 % khỏ, giỏi
0
2. chất lượng giỏo dục
a
Giỏo viờn giỏi.
-
Giỏo viờn giỏi đạt cấp tỉnh.
5
-
Giỏo viờn giỏi đạt cấp huyện.
4
-
Giỏo viờn giỏi đạt cấp trường.
3
b
Giỏo viờn cú học sinh giỏi
-
Giỏo viờn cú học sinh giỏi cấp tỉnh.
5
-
Giỏo viờn cú học sinh giỏi cấp huyện.
4
-
Giỏo viờn cú học sinh giỏi cấp trường.
3
D. CễNG TÁC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 NGHIấN CỨU SKKN
1
Sử dụng ĐDDH
-
Tớch cực sử dụng ĐDDH
5
-
 Sử dụng ĐDDH chưa đạt theo yờu cầu mụn dạy
3
-
 Khụng sử dụng ĐDDH theo yờu cầu mụn dạy
0
2
Nghiờn cứu SKKN 
-
SKKN xếp loại cấp tỉnh
5
-
SKKN xếp loại cấp huyện
4
-
SKKN xếp loại cấp trường ( A=3.0, B=2.0, D=1.0)
....
E. CễNG TÁC KHÁC
1
Tớch cực th

Tài liệu đính kèm:

  • docTieu_luan_THCS_K24( A Hung).doc