Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Hà Lai

Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Hà Lai

Trường đã tổ chức thực hiện giảng dạy môn giáo dục công dân đầy đủ theo đóng quy định của chương trình, có lồng ghép giáo dục pháp luật vào bộ môn. Tuy nhiªn thực tế việc dạy và học môn giáo dục công dân ở trường còn nhiều khó khăn, bất cập nên hiệu quả giáo dục của môn học còn thấp, số học sinh có điểm tổng kết dưới trung bình còn nhiều. Môn Giáo dục công dân từ trước đến nay chưa được coi trọng, nhiều giáo viên, học sinh, Cha mẹ học sinh vẫn xem đây là môn học phụ.

doc 31 trang Người đăng hungphat.hp Lượt xem 2226Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Hà Lai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phải có đứcCho nên thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. ( trích các lời dạy của Bác về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân).
Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các thành viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
3. Các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THCS
 Phương pháp thuyết phục
Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau:
Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ
Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường.
Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, đồng thời khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt.
	3.2 Phương pháp rèn luyện
Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế:
Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường: dạy học, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể.
Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia tốt phong trào này.
Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt động mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những tác động có hại.
 Phương pháp thúc đẩy
Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức bên ngoài ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.
3.3.1 Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
3.3.2 Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo.
3.3.3 Xử phạt : là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh.
Chương II
Thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường thcs hà lai
I. Tình hình chung
 1. Đặc điểm 
 Hà Lai nằm phía đông bắc huyện Hà Trung. Dân số khoảng 4689 nhân khẩu phân bố đều ở 8 thôn, cách trung tâm thị trấn huyện Hà Trung 3 km. Người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp.
Tình hình giáo dục của xã những năm qua đã có nhiều chuyển biến tốt, người dân có sự quan tâm hơn đến giáo dục. Hệ thống trường lớp có nhiều phát triển, toàn xã có một trường Tiểu học, một trường Mầm non và một trường THCS.
2. Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, UBND, sự hỗ trợ nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể địa phương, và các bậc cha mẹ học sinh.
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Hà Trung,đội ngũ cán bộ và giáo viên của trường đều qua trường lớp sư phạm chính quy, đạt từ chuẩn đến trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn GDCD đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, dạy học đạo đức thông qua bộ môn GDCD được xác định là một nhiệm vụ quan trọng, là đòi hỏi cấp bách của xã hội đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thụng.
Chương trình Sách giáo khoa GDCD mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dụcc đạo đức cho học sinh.
 Khó khăn – tồn tại
Trường chỉ có một giáo viên dạy môn GDCD / 8 lớp, rất khó cho việc giảng dạy và dự giờ rút kinh nghiệm.
 Cơ sở vật chất nhà trường còn một số mục chưa bổ sung kịp thời như nhà để xe cho học sinh, nhà để xe của giáo viên, tường rào trước khu cấp 4, các phòng học cấp 4 chưa được sửa chữa, giường tủ cho phòng y tế, bàn ghế giáo viên, trang thiết bị công nghệ thông tin còn ít v.vKinh phí cho hoạt động của nhà trường rất hạn chế. 
 Tình trạng học sinh lười học, ham chơi chiếm 1 số không ít do nhiều nguyên nhân. Trong đó chủ yếu là cha mẹ thiếu sự quan tâm sát sao, thậm chí để con ở nhà rồi đi làm ăn xa nên việc phối hợp với gia đình để giáo dục các em gặp nhiều khó khăn.
 II. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường trong năm học 2009 - 2010
1. Những việc trường đã làm trong năm học
1.1. Các hoạt động ngoại khóa
Trường đã tổ chức cho học sinh tham gia tích cực các hoạt động giáo dục theo quy định của biên chế năm học 2009-2010 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh hoá cụ thể như sau:
- Giáo dục an toàn giao thông từ tháng 9 đến hết năm học, đã mời được đội cảnh sát giao thông Công an huyện Hà Trung đến tuyên truyền, có tất cả cán bộ giáo viên và học sinh tham dự.
- Giáo dục phòng chống Ma túy, tệ nạn xã hội thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề của các báo cáo viên đến từ địa phương. Đa số học sinh và giáo viên của trường tham gia đầy đủ.
- Tổ chức được các hội thi hái hoa dân chủ về chủ đề giáo dục môi trường, giáo dục giới tính, sinh sản sức khỏe vị thành niên, tìm hiểu về luật giao thông, 
- Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần phát động các phong trào thi đua có liên quan đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nêu gương người tốt việc tốt, vượt khó học giỏi..
- Hàng tuần trường đều tổ chức sinh hoạt đội vào ngày thứ sáu nhằm giáo dục các em làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt, trở thành đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh .
Trong năm học 2009-2010 các hoạt động ngoại khoá của trường phong phú nhiều hình thức, lôi cuốn học sinh có tác dụng giáo dục, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt cho học sinh, xây dựng lối sống tập thể, tinh thần hợp tác, tương trợ và ý thức chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật xã hội.
 Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp
- Gáo dục lao động: trường tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần, thu dọn vệ sinh môi trường, cải tạo cảnh quang sư phạm. Thông qua các buổi lao động giáo dục cho học sinh tinh thần kỷ luật, biết thương yêu và kính trọng người lao động.
- Giáo dục hướng nghiệp: trường chỉ dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9 theo chương trình quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, các khối khác thì chủ yếu lồng ghép vào bộ môn nhằm thông qua đó giáo dục cho học sinh yêu nghề nghiệp, biết tự chọn được nghề nghiệp của mình.
- Giáo dục thẩm mỹ : Thông qua bộ môn Mỹ thuật giáo dục cho các em biết cảm nhận được cái đẹp chân chính.
1.3 . Việc giảng dạy chương trình môn GDCD của trường
Trường đã tổ chức thực hiện giảng dạy môn giáo dục công dân đầy đủ theo đúng quy định của chương trình, có lồng ghép giáo dục pháp luật vào bộ môn. Tuy nhiên thực tế việc dạy và học môn giáo dục công dân ở trường còn nhiều khó khăn, bất cập nên hiệu quả giáo dục của môn học còn thấp, số học sinh có điểm tổng kết dưới trung bình còn nhiều. Môn Giáo dục công dân từ trước đến nay chưa được coi trọng, nhiều giáo viên, học sinh, Cha mẹ học sinh vẫn xem đây là môn học phụ.
* Nguyên nhân: Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trường chỉ có một giáo viên dạy GDCD/ 08 lớp, nên không có điều kiện để dự giờ, rút kinh nghiệm.
- Trang thiết bị dạy học, các điều kiện khác phục vụ dạy học còn thiếu thốn, không đồng bộ, gây khó khăn cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tâm lý chung của mọi người trong đó có Cha mẹ học sinh cho rằng đây là môn học phụ, kết quả học tập không quan trọng lắm, nên không động viên con em học tập môn này.
*Kết quả học tập môn GDCD:
Khối
Lớp
TSHS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
51
9
17,6
15
29,4
23
45,1
4
7,8
0
7
50
10
20,0
17
34,0
20
40,0
3
6,0
0
8
57
8
14,0
18
31,5
25
43,9
6
10,5
0
9
56
12
21,4
17
30,4
25
44,6
2
3,6
0
TC
214
39
18,2
67
31,3
93
43,5
15
7,0
0
2. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
2.1 Tầm quan trọng của công tác giáo viên chủ nhiệm đối với công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường:
Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng chính trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, là người quản lý mọi hoạt động của lớp học, là người triển khai mọi hoạt động của nhà trường đến từng lớp, từng học sinh. Do đó trong đầu năm học 2009 -2010 này Ban giám hiệu trường đã định hướng phân công những giáo viên làm công tác chủ nhiệm theo những tiêu chí sau:
- Có lập trường tư tưởng vững vàng và trình độ giác ngộ cách mạng cao.
- Cú uy tín, đạo đức tốt.
- Giáo viên giỏi, vững tay nghề.
- Có tầm hiểu biết rộng.
- Có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề.
- Thương yêu và tôn trọng học sinh.
- Có năng lực tổ chức.
2.2 Những hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trong năm học:
- Thực hiện các loại sổ theo quy định của ngành: sổ liên lạc, sổ chủ nhiệm sổ theo dõi đạo đức học sinh 
- Tổ chức sinh hoạt lớp cuối tuần, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch thi đua
- Kết hợp chặt chẽ với Cha mẹ học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, đoàn TNCS HCM, đội TNTP HCM và các ban ngành đoàn thể địa phương trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Nhận xét, đánh giá, xếp loại Hạnh kiểm và Học lực cho học sinh, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh.
* Ưu điểm :
- Trong năm học giáo viên chủ nhiệm thực hiện đầy đủ các loại sổ sách, có lên kế hoạch hoạt động cụ thể hàng tuần, tháng, năm .
- Kết hợp được nhiều hoạt động, đoàn thể trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
- Không có học sinh vi phạm đạo đức nghiêm trọng phải nhờ cơ quan chức năng xử lý.
*Tồn tại:
- Còn một vài giáo viên chủ nhiệm chưa có tâm huyết với công tác này, tác 
dụng giáo dục chưa cao, trong lớp vẫn còn học sinh chưa tiến bộ trong rèn luyện đạo đức.
- Có một số học sinh rất ngoan, lễ phép với thầy cô, học giỏi nhưng lại vi phạm tham gia đánh nhau với bạn ở bên ngoài nhà trường.
- Thiếu sự quan hệ thường xuyên với Cha mẹ học sinh.
* Nguyên nhân:
- Một số học sinh có đạo đức yếu kém, bố mẹ đi làm ăn xa, không có ở nhà nên giáo viên chủ nhiệm không gặp được gia đình.
- Công tác chủ nhiệm là một công tác khó khăn, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều cho công tác này, nhưng thực tế giáo viên chủ nhiệm còn phải lo cho công tác chuyên môn.
3. Sự tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh của các giáo viên bộ môn
Đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã quán triệt trong hội đồng giáo viên là trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ của mọi thành viên trong nhà trường, giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình thường xuyên, liên tục, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan khoa học.
* Ưu điểm : Giáo viên bộ môn có chú ý liên hệ giáo dục đạo đức học sinh thông qua bài học, tiết học. Thường xuyên nhắc nhở uốn nắn những sai phạm của học sinh trong giờ học.
* Khuyết điểm: Một số giáo viên quá gò bó, đơn điệu khi tích hợp giáo dục đạo đức thông qua bài học. Một số giáo viên vẫn còn hành vi nghe điện thoại, hút thuốc trong khi giảng dạy.
4. Hoạt động gắn liền nhà trường với thực tế đời sống địa phương
* Những hoạt động:
- Tổ chức thăm hỏi và tặng quà gia đình thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt nam anh hùng nhằm giáo dục cho các em truyền thống anh hùng của dân tộc ta, biết kính trọng và giúp đỡ các bạn học sinh là con em những gia đình có nhiều cống hiến cho đất nước.
- Tổ chức cho học sinh đi cổ động về An toàn giao thông, phòng chống sốt xuất huyết, hiểm họa AIDS, 
* Ưu điểm:
- Học sinh tham gia đầy đủ, có chất lượng.
- Phong trào được phát động lớn, có tác dụng giáo dục học sinh, gây ấn tượng tốt với các cơ quan, đoàn thể địa phương.
* Tồn tại:
- Phong trào chưa nhiều, chưa có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan đoàn thể địa phương với nhà trường.
- Chưa có tổng kết đánh giá phong trào, khen thưởng cho cá nhân có thành tích tốt.
5. Chất lượng đạo đức nếp sống của học sinh
5.1 Nhận xét
Kết quả đạt được về phía học sinh là phần lớn các em có được những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương, tôn trọng con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số bộ phận học sinh chưa ngoan, thường hay vi phạm đạo đức.
5.2 Thống kê xếp loại Hạnh kiểm của học sinh trong năm học
Khối
TSHS
Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
6
51
32
62,7
16
31,4
3
5,9
0
0
7
50
36
72,0
12
24,0
1
2,0
1
2,0
0
8
57
40
70,2
12
21,1
5
8,8
0
0
9
56
33
58,9
18
32,1
5
8,9
0
0
TC
214
141
65,9
58
27,1
14
6,5
1
0,5
0
5.3 Những biểu hiện của thực trạng đạo đức học sinh
* Tích cực: Đa số học sinh có đạo đức tốt, biết nghe lời cha mẹ, thầy cô, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của lớp, nội quy của trường, biết sống tốt và sống đẹp.
* Tiêu cực: Một số bộ phận không ít học sinh có biểu hiện chán nản, không thích học, thường xuyên gây mất trật tự trong lớp, nói tục, vô lễ với thầy cô, nói dối thầy cô và bạn bè, giao lưu với đối tượng xấu bên ngoài
* Nguyên nhân tiêu cực:
- Khách quan:
	+ Do sự bất ổn của gia đình, cha mẹ đi làm ăn xa các em phải ở với nội, ngoại thiếu sự quan tâm và quản lý các em.
	+ Cha mẹ giàu có, nuông chiều cho tiền nhiều, thiếu sự kiểm tra và giáo dục.
	- Chủ quan:
	+ ý thức đạo đức của học sinh chưa cao, kỹ năng vận dụng chuẩn mực đạo đức thấp, chưa phân định được ranh giới giữa cái xấu và cái tốt.
	+ Khả năng tự chủ chưa cao, khi vi phạm đạo đức sửa chữa chậm hoặc không chịu sửa chữa.
	6. Nhận định chung
6.1 Mặt mạnh
Về phía học sinh có chiều hướng phát triển tốt về mặt tình cảm đạo đức, các em rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng sai, tự hiểu và vận dụng được một số kiến thức pháp luật trong cuộc sống hàng ngày, không có học sinh vi phạm nghiêm trọng về đạo đức .
Về phía giáo viên luôn trau dồi đạo đức Cách mạng, đạo đức nhà giáo, tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
6.2 Mặt yếu
Số học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức vẫn còn nhiều, một số giáo viên chưa thật sự quan tâm đến giáo dục đạo đức thông qua bài học trên lớp, còn thờ ơ vô trách nhiệm khi thấy học sinh có dấu hiệu vi phạm đạo đức.
Công tác thiết kế bài giảng của giáo viên dạy GDCD còn sơ sài, chưa thể hiện sâu nội dung của từng hoạt động, khô khan không gây hứng thú cho học sinh.
Chưa phối hợp chặt chẽ ba môi trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
Chương III
Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của 
trường thcs hà lai
Xuất phát từ thực trạng của công tác giáo dục cho học sinh của trường THCS Hà Lai, qua việc nghiên cứu lý luận, tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn đơn vị đã đề ra các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay như sau:
1. Xây dựng trong nhà trường một môi trường thật tốt để giáo dục đạo đức cho học sinh
1.1. ý nghĩa
Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh là: cảnh quan sư phạm, làm sao để nhà trường thật sự là “nhà trường”, tự đúng nghĩa của nó là mang yếu tố giáo dục. Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo vì nó định hướng cho toàn bộ quá trình giáo dục hình thành nhân cách của học sinh, khai thác có chọn lọc những tác động tích cực và ngăn chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội.
1.2. Nội dung
1.2.1. Tổ chức, sắp xếp, tu sửa, cơ sở vật chất, khung cảnh của nhà trường làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.
1.2.2. Tạo nên bầu không khí giáo dục trong toàn trường và ở mỗi lớp học, hình thành nên một phong cách sinh hoạt của nhà trường , biểu hiện như sau:
- Nề nếp tốt: trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc.
- Cú dư luận tập thể tốt, ủng hộ cỏi tốt, cỏi tiến bộ, phờ phỏn cỏi sai, cỏi lạc hậu, cú phong trào thi đua sụi nổi đỳng thực chất.
- Cú quan hệ tốt giữa cỏc thành viờn trong trường: giữa thầy với thầy, giữa thầy với trũ, giữa học sinh với nhau. Trong cỏc mối quan hệ phải thực sự đỳng mực, hài hũa; giỏo viờn thương yờu tụn trọng học sinh. Học sinh khụng hỗn xược, khụng khỳm nỳm sợ sệt, yờu mến và tin tưởng thầy cụ. Học sinh đối với nhau thỡ đoàn kết, thõn ỏi giỳp đỡ nhau cựng tiến bộ, khụng thự hằn, bố cỏnh đỏnh nhau, khụng núi tục chửi bậy, khụng tham gia vào tệ nạn xó hội.
1.3. Cỏch làm
1.3.1. Đối với Hiệu trưởng
- Phải xõy dựng kế hoạch giỏo dục đạo đức cho học sinh ngay từ đầu năm học trờn cơ sở dựa vào tỡnh hỡnh thực trạng đạo đức của học sinh, tỡnh hỡnh thực tế của địa phương để định ra, nội dung, biện phỏp, thời gian, chỉ tiờu cho phự hợp.
- Phải thường xuyờn nắm tỡnh hỡnh tư tưởng đạo đức của học sinh một cỏch cụ thể bao gồm tỡnh hỡnh cú tớnh chất thường xuyờn, lõu dài, phổ biến và những tỡnh hỡnh cú tớnh chất thời sự, cỏ biệt cú thể ảnh hưởng tớch cực hay tiờu cực đối với học sinh.
- Thực hiện tốt xó hội húa giỏo dục, đầu tư ngõn sỏch để cải tạo cảnh quan sư phạm: trồng cõy xanh, cây hoa cây cảnh, trang trớ cỏc khẩu hiệu, nội quy của từng phũng học và trong khu vực trường, xõy dựng cổng rào an toàn cho học sinh.
- Thường xuyờn tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, trồng cõy xanh thụng qua buổi lao động cần giỏo dục đầy đủ mục đớch, ý nghĩa cụng việc cho học sinh, phải cú phõn cụng nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị lớp, quy định rừ thời gian và kết quả phải đạt được, phải cú kỷ luật, trật tự, khụng khớ tươi vui, biểu dương kịp thời những học sinh tốt, tập thể lớp tốt.
- Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giỏo viờn để đưa ra những quy định cụ thể về nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trờn cơ sở điều lệ trường trung học cơ sở của Bộ Giỏo dục và Đào tạo ban hành năm 2007.
- Kết hợp với chớnh quyền địa phương giải tỏa cỏc hàng quỏn trước cổng trường, cỏc điểm vui chơi giải trớ và truy cập internet xung quanh trường theo đỳng quy định của ngành chức năng.
- Tổ chức cỏc phong trào thi đua thường xuyờn, liờn tục, bảo đảm tớnh cụng bằng, trung thực, phự hợp với năng lực và nhu cầu của cỏc em.
- Chỉ đạo giỏo viờn chủ nhiệm xõy dựng lớp thành những tập thể vững mạnh, 
 cú lực lượng cốt cỏn làm nũng cốt, làm hạt nhõn cơ bản của lớp, là trợ thủ đắc lực cho giỏo viờn chủ nhiệm.
1.3.2. Đối với giỏo viờn
- Phải gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trớ thành một khối thống nhất cú tỏc dụng giỏo dục mạnh mẽ đối với học sinh.
- Phải khụng ngừng tự hoàn thiện nhõn cỏch của mỡnh, phải thương yờu, tụn trọng, tin tưởng học sinh, cú ý thức trỏch nhiệm về mọi hành vi ngụn ngữ, cử chỉ của mỡnh đối 

Tài liệu đính kèm:

  • doctieu luan-nhung.doc