Giải pháp Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giờ đọc hiểu thơ trung đại – Ngữ Văn 10 (ban cơ bản)

Giải pháp Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giờ đọc hiểu thơ trung đại – Ngữ Văn 10 (ban cơ bản)

Như đã đề cập ở phần mở đầu việc dạy thơ trữ tình ở trường THPT hiện nay không chỉ gặp khó khăn về phương pháp luận mà còn mắc nhiều ở thực tế giảng dạy của giáo viên.

Về mặt phương pháp luận chưa có một giải pháp nào gọi là tối ưu nhất, mô hình cố định cho việc soạn giảng một một tác phẩm trữ tình trung đại

 Chúng ta đều biết rằng văn học Trung đại là bộ phận văn học đồng hành với sự phát triển của xó hội phong kiến. Trong các tác phẩm đều viết bằng ngôn ngữ Hán văn cổ hay chữ Nôm cóphần xa lạ với ngôn ngữ Tiếng Việt hiện đại ngày nay. Vỡ vậy tỡm hiểu, phân tích một tác phẩm văn học Trung đại là việc làm không đơn giản. Trong những năm vừa qua đội ngũ giáo viên dạy văn nói riêng đó được trang bị nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đó thực sự mang lại hiệu quả tốt. Mặc dự vậy vẫn cũn những hạn chế trong cách vận dụngphương pháp từ đội ngũ.

Bản thân những người dạy văn về cơ bản đó tận tõm tận lực với nghề, tớch cực

nghiờn cứu tỡm hiểu cỏc kiến thức. Tuy nhiờn với sự đa dạng và phức tạp của văn học Trung đại thỡ hiệu quả dạy phần văn học này vẫn không tránh khỏi những hạn chế. Các điển tích, điển cố của văn học trung đại là phức tạp và đa nghĩa. Vỡ vậy đũi hỏi phải có một tư duy hết sức khoa học, hết sức sáng tạo đối với đội ngũ giáo viên khi thực hiện phần văn học quan trọng này.

Trên thực tế việc giảng dạy kiểu học truyền thụ kiến thức một chiều khá phổ

biến. Thông thường giáo viên chỉ cốt hiểu và nắm vững nội dung cơ bản của bài rồi truyền đạt cho học sinh, như vậy sẽ mang tính áp đặt. Giáo viên chỉ cần học sinh ghi nhớ và tái hiện bài dạy của mình và lấy thế làm hài lòng. Thế nhưng ngay cả những nội dung ấy chắc gì đã cảm thụ tốt, đôi khi bài giảng trở nên chắp vá tới tức cười vì sự vay mượn các kiến thức từ các tài liệu khác nhau về tác phẩm.

 

doc 34 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 706Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giải pháp Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giờ đọc hiểu thơ trung đại – Ngữ Văn 10 (ban cơ bản)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Vẫn có người thành công với giờ dạy thơ trung đại nhưng số đó không nhiều. Về cơ bản những giáo viên mắc phải tình trạng trên do các nguyên nhân sau:
- Giáo viên nhiều tuổi chưa theo kịp phương pháp đổi mới do quá quen kiểu cũ.
- Giáo viên trẻ ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy
- Giáo viên lười cảm thụ, phụ thuộc nhiều kiến thức ở SGV và sách tham khảo, 
không chịu tìm tòi sáng tạo, điều đó dẫn đến hai biểu hiện cụ thể:
*1 Thứ nhất: xáo mòn trong cảm xúc (do phụ thuộc vào tài liệu, sách hướng dẫn tham khảo).
*2 Thứ hai: cảm xúc nông cạn do chưa nắm vững nội dung và nghệ thuật tác phẩm.
 - Giảng thơ trữ tình trung đại mà không nắm được cảm xúc chính; không hiểu 
hết các tầng nghĩa mà ta gọi là “ý tại ngôn ngoại” thì không thể chiếm lĩnh được 
chọn vẹn cái hay, cái đẹp của bài thơ .
- Thực trạng chung mà tôi nắm bắt được là như vậy, vấn đề đặt ra là chính giáo viên chúng ta phải khắc phục được tình trạng trên.
2 - Về phiá học sinh.
Nơi chúng tôi thhực nghiệm đề tài này là một huyện vùng núi. Học sinh là con em đồng bào người dõn tộc thiểu số . Điều kiện tiếp xúc với các luồng văn hoá, độ nhanh nhạy còn hạn chế, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến học tập: chính bản thân các em đã thụ động.
- Hầu hết gia đình các em còn khó khăn không có điều kiện quan tâm đến học tập của con em mình. Đối với môn học nào cũng cần có sự đầu tư, và môn văn rất cần các em có chút ít vốn sống, nhất là thơ. Nếu không có sự hiểu biết cảm thụ sẽ rất khó.
 - Hơn nữa thể loại, thi phỏp văn học cổ cú nhiều xa lạ với thi phỏp văn học đương đại nờn đú là điều khú khăn cho học sinh tiếp nhận.Vốn sống kinh nghiệm thực tế học sinh cũn ớt, học sinh khú khăn khi tỏi hiện hoàn cảnh xó hội, hiểu cỏc điển tớch, điển cố được sử dụng trong tỏc phẩm văn học cổ. Bờn cạnh đú, trong quỏ trỡnh phỏt triển đi lờn của đõt nước, chỳng ta cú những thành tựu quan trong về lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiờn với cơ chế nền kinh tế thị trường đó tạo ra những phức tạp và những ảnh hưởng khụng lành mạnh đối với đời sống con người, nhất là thế hệ trẻ. Đặc biệt là đối tượng học sinh, trong đú cú học sinh bậc trung học phổ thụng. Một bộ phận lớn học sinh chịu ảnh hưởng của cỏc yếu tố tiờu cực của xó hội chi phối nờn ý thức học tập khụng cao, thiếu tự giỏc. Trong khi đú, phần văn học trung 
đại là phần văn học khú nhất. Vỡ thế, chất lượng học sinh thuyờn giảm. Ngoài ra, sự quan tõm, cỏch nhỡn nhận của phụ huynh học sinh là sớnh học cỏc mụn Khoa học tự nhiờn cũng cú những ảnh hưởng khụng tớch cực đến việc nỗ lực phấn đấu của học sinh đối với mụn Ngữ văn. Điều đú càng đũi hỏi phải cú những giải phỏp tớch cực để nõng cao chất lượng học bộ mụn ngữ văn của học sinh, trong đú cú phần văn học trung đại Việt Nam.
 Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất do giáo viên đã tạo cho các em thụ động ghi chép, chưa có tìm tòi sáng tạo, tự phát hiện một câu, một từ hay, “từ đắt” trong bài thơ. Tình trạng chung là hiểu theo cách hỉêu của giáo viên, cảm theo cách cảm của giáo viên như đã đề cập ở trên. Kết quả khảo sát hai lớp 10 (78 học sinh với câu hỏi: Em cảm nhận và suy nghĩ gì khi học một tác phẩm thơ trung đại ?) số lượng học sinh trả lời như sau:
- Thơ hay, đễ thuộc hiểu rõ nội dung, cảm nhận được điều tác giả muốn nói 20%.
- Thơ rất hay song khú thuộc phần nguyờn tỏc, khó hiểu, khó phân tích: 40%
- Rất ngại học thơ trung đại , ngại phân tích thơ trung đại vì không hiểu: 40%.
Từ kết quả tìm hiểu trên tôi cố gắng tìm nguyên nhân, tích cực nghiên cứu tài liệu, dự giờ thăm lớp học hỏi kinh nghiệm để đề ra những giải pháp tối ưu nhất trong một giờ dạy thơ trung đại nhằm dưa chất lượng dạy và học thơ ngày càng có hiệu quả hơn.
Chương III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
Vối phạm vi thơ hết sức rộng. Đây chỉ là một phần thực nghiệm nhỏ nên trong đề tài này “tôi xin nói đến phương pháp dạy trong một phạm vi hẹp”.
I. Đối với khõu chuẩn bị
- Về phớa giỏo viờn: tỡm hiểu bài kĩ lưỡng nhuần nhuyễn đến mức thuộc thơ, 
sống với bài thơ, tỡm hiểu tỏc giả, hoàn cảnh ra đời của tỏc phẩm để hiểu được thấu 
đỏo nội dung tư tưởng của tỏc phẩm. Hướng dẫn HS soạn kĩ ở nhà, kiểm tra kĩ bài 
soạn của HS, cú biện phỏp nhắc nhở, phờ bỡnh hay bỏo với giỏo viờn chủ nhiệm nếu HS cú biểu hiện soạn chống đối như: soạn sơ sài, soạn nhưng chỉ là chộp lại mà khụng hiểu, khụng nhớ. 
- Về phớa học sinh: cần chuẩn bị bài soạn chu đỏo trờn cơ sở hướng dẫn của hệ thống cõu hỏi trong sỏch giỏo khoa và sự hướng dẫn của giỏo viờn. Với HS học tốt, cần đọc thờm tư liệu để bước đầu hiểu được tỏc phẩm, sưu tầm cỏc cõu thơ, bài thơ cú nột tương đồng với tỏc phẩm sắp học hay cỏc nhận định về tỏc phẩm. 
 II. Đối với hoạt động dạy học trờn lớp lớp:
Bước 1: Giỏo viờn nờn hết sức coi trọng khõu kiểm tra sự chuẩn bị của HS, bởi đõy chớnh là tiền đề quan trọng để HS cảm thụ được tỏc phẩm ngay trờn lớp.
Bước 2: Giỏo viờn cần chỳ ý khõu vào bài để tạo khụng khớ phự hợp với
 bài học. Cú thể là một bài hỏt, một bản nhạc, một bức tranh... mang nội dung tư tưởng tương đồng với tỏc phẩm chuẩn bị học. 
Bước 3: Với phần đọc văn bản: 
- Đọc thơ: Đọc thơ là để tạo tõm thế ban đầu cần thiết cho học sinh cũng chớnh là bước đầu tiếp cận hỡnh tượng thơ. Cần đọc cả bản phiờn õm, dịch nghĩa (nếu cú), dịch thơ 
- Đọc diễn cảm là tạo điều kiện cho cảm xỳc của học sinh được khởi động theo õm- vang của ngụn ngữ, nhất là ngụn ngữ thơ, và ngụn ngữ nhõn vật trữ tỡnh, cỏi mà đọc bằng mắt nhiều khi khụng đạt được. Đọc chớnh là tạo lờn rung động thơ, tạo lờn sự đồng điệu về tõm hồn để rồi tiến tới sự đồng tỡnh và đồng ý với tỏc giả
 	Bước 4: Với phần phõn tớch: 
* Cho học sinh tỡm hiểu kĩ về tỏc giả, về hoàn cảnh ra đời của tỏc phẩm:
Dạy thơ trung đại, cần lưu ý xỏc lập một cỏi nhỡn biện chứng và lịchsử. Cỏc tỏc phẩm văn học trung đại được sỏng tạo và truyền bỏ trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định. Tựu chung những truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa của cuộc sống văn hoỏ, tinh thần của dõn tộc đó in đậm dấu ấn trờn những tỏc phẩm này.  Nếu
khụng đặt tỏc phẩm trong mối liờn hệ với hoàn cảnh lịch sử, bản thõn tỏc giả.... nhiều khi chỳng ta khụng thể hiểu, lớ giải chớnh xỏc và thấu đỏo những vấn đề trong tỏc phẩm. 
* Chỳ ý đến đặc trưng thể loại:
Cho học sinh tỡm hiểu về thể loại và đặc trưng của từng thể loại. Mỗi thể loại văn học trung đại núi chung, Thơ trung đại núi riờng cú dạng thức tồn tại và phương thức biểu đạt nhất định. Phõn tớch tỏc phẩm theo đặc trưng thể loại là đi vào thi phỏp- đi lại con đường của người sỏng tỏc để cú thể thõm nhập và hiểu tỏc phẩm được dễ dàng. Cho học sinh nắm được thi phỏp của thơ trung đại. Thơ Đường luật gồm cú cỏc thể thơ: Tứ tuyệt, Thất ngụn bỏt cỳ...Dạy thơ Đường luật thất ngụn bỏt cỳ ( thể thơ được học nhiều ở THCS)cần chỳ ý cỏc đặc điểm về vần, niờm luật, đối và kết cấu, ngụn ngữ. 
Vớ dụ: Khi dạy bài thơ “Nhàn ” (Nguyễn Bỡnh Khiờm), đõy là một bài thơ tuõn theo cỏc quy định nghiờm ngặt của phong cỏch thơ Đường. Vỡ vậy, giỏo viờn cú thể hướng dẫn HS khai thỏc theo bố cục của bài thất ngụn bỏt cỳ, gồm 4 phần đề - thực – luận – kết. Ở mỗi phần luụn cú sự song hành bức tranh cảnh và bức tranh tõm trạng, giỏo viờn cần chỳ ý hướng dẫn HS khai thỏc tỡm hiểu.
 Nhưng với bài thơ “Cảnh ngày hố ” (Nguyễn Trói), vẫn là đề - thực - luận-kết với niờm, luật, vần, đối rất chuẩn như luật thơ Đường quy định nhưng phỏ cỏch ở ý tưởng, ở cấu tứ bài thơ. Vỡ thế, khi dạy bài thơ này nờn đi theo diễn biến tự nhiờn quỏ trỡnh cảm xỳc của nhõn vật trữ tỡnh, nờn chia bài thơ theo 2 ý như sau: 1. Bức tranh cảnh ngày hố (6 cõu đầu); 2. Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi. ( 2 cõu cuối)
 Với bài “ Thuật hoài” ( Phạm Ngũ Lóo) thỡ lại phõn tớch theo bố cục 2 phần: Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần; Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả.
 * Suy ngẫm để thấy cỏc tầng ý nghĩa sau những ngụn từ hàm sỳc.
 	Ngắn gọn, hàm sỳc vốn là những tiờu chuẩn của cỏi hay, cỏi đẹp trong hoạt 
động nghệ thuật ngụn từ thuở trước. Bởi vậy nếu chỉ đọc và suy diễn qua loa sẽ khụng thể hiểu, cảm thụ hết giỏ trị của tỏc phẩm. Cần đọc chậm, đi sõu từng bước và thường xuyờn đọc đi đọc lại để suy ngẫm.
   VD: Nếu khụng tỡm hiểu kĩ, ta chỉ thấy được nội dung tả bức tranh cảnh ngày hố 
lỳc chiều tà trong 6 cõu thơ sau:
“ Rồi húng mỏt thủa ngày trường
Hoố lục đựn đựn tỏn rợp giương
Thạch lựu hiờn cũn phun thức đỏ
 Hồng liờn trỡ đó tiễn mựi hương
 Lao xao chợ cỏ làng ngư phủ
 Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.”
 ( “Cảnh ngày hố”- Nguyễn Trói)
Thực ra 4 cõu thơ tả ớt mà gợi nhiều. Tả cảnh ngày hố trong buổi hoàng hụn, qua đú mà gửi gắm tõm trạng, tỡnh cảm yờu quờ hương đất nước, cả đời vỡ nước vỡ dõn. Đú chớnh là bỳt phỏp tả cảnh ngụ tỡnh đặc sắc, là tớnh hàm sỳc “ý tại ngụn ngoại” thường thấy trong thơ văn trung đại.
* Khai thỏc đặc trưng về ngụn từ, hỡnh ảnh trong tỏc phẩm trung đại.
- Về ngụn ngữ thơ đó là thơ thỡ ngụn ngữ phải cụ đọng, hàm sỳc, giàuhỡnh tượng, cảm xỳc... Ngụn ngữ thơ Trung đại ảnh hưởng ngụn ngữ của Đường thi càng như thế. Đặc biệt cỏc bài thơ tuyệt cỳ, bỏt cỳ dựng rất ớt chữ. Cho nờn người làm thơ Đường coi trọng từng chữ một. Ngụn ngữ thơ Đường bao giờ cũng sỳc tớch, cụng phu, điờu luyện. Thơ Đường núi riờng và thơ núi chung thường cú “nhón tự” hoặc “thi nhón” (những chữ mà thơ dựng hay nhất, khộo nhất, thể hiện rừ nhất cỏi “thần” của cõu thơ). Một bài thơ cú thể cú một, hai “nhón tự” cũng cú thể khụng cú “nhón tự” . 
VD: Trong “Truyện Kiều” những chữ như “ của chung” trong cõu “Duyờn này thỡ giữ vật này của chung” ( Trao duyờn)cú thể coi là “nhón tự”. Duyờn thỡ trao 
cho em, nhưng vật thỡ muốn là “ của chung”, của cả ba người Kiều- Kim – Võn. Cho thấy tõm trạng giằng xộ, đau đớn, tủi hờn. Từ “mỡnh” trong cõu “ Giật mỡnh mỡnh lại thương mỡnh xút xa” ( Những nỗi lũng tờ tỏi) là “ nhón tự” điệp 3 lần từ mỡnh trong một cõu thơ tạo cảm giỏc nặng nề , cõu thơ như tiếng nấc xen lẫn tiếng thở dài thương cho chớnh bản thõn mỡnh. Đõy là biểu hiện của sự tự ý thức của con người cỏ nhõn trong lịch sử văn học trung đại, đú là ý thức về phẩm giỏ và nhõn cỏch , quyền sống của bản thõn. Điều này mang ý nghĩa “cỏch mạng” ( sự biến đổi lớn) của người phụ nữ ngày xưa. Từ “ ai” trong cõu thơ “ Ai tri õm đú mặn mà với ai” ( Những nỗi lũng tờ tỏi) sử dụng nghệ thuật điệp đại từ “ai” sỏng tạo để cho thấy Thuý Kiều đang đối diện với chớnh nỗi buồn, cụ đơn, nỗi nhớ của mỡnh đó cực tả nỗi cụ đơn, đau đớn , xút xa đến mức tuyệt đối. Kiều tự ý thức nơi chốn lầu xanh này khụng cú ai là người tri õm.
 - Khi khai thỏc bài, giỏo viờn cần chỳ ý đến hệ thống từ ngữ được sử dụng, đú là cỏc tớnh từ, cỏc từ lỏy gợi hỡnh gợi cảm, cỏc động từ, cỏc hỡnh ảnh thơ... để thể hiện sõu sắc, rừ nột bức tranh cảnh và bức tranh tõm trạng của nhõn vật trữ tỡnh. 
VD: Trong bài “ Cảnh ngày hố”, đú là hệ thống cỏc từ lỏy mang giỏ trị gợi hỡnh gợi cảm: “lao xao”, õm thanh đặc trưng của làng chài, dấu hiệu sự sống của con người. Đú là õm thanh từ xa vọng lại, một cỏi nghiờng tai kỡ diệu tinh tế thể hiện tấm lũng hướng đến con người và cuộc sống của Nguyễn Trói; “ Dắng dỏi cầm ve”, tiếng ve kờu inh ỏi như tiếng đàn. Từ lỏy kết hợp với biện phỏp đảo ngữ gợi tả õm thanh thật Tất cả đều nhằm làm nổi bật lờn bức tranh cuộc sống cảnh ngày hố lỳc chiều tà, ẩn trong đú là tõm hồn yờu cuộc sống, yờu đời mónh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tỏc giả.
 III. Vận dụng phương phỏp dạy học tớch cực trong giảng dạy
 1.Một trong những biểu hiện tớch cực của đổi mới phương phỏp dạy 
học trong giờ Đọc – hiểu thơ trữ tỡnh là giảng bỡnh. 
Những lời bỡnh giảng, phõn tớch của giỏo viờn trong giờ đọc – hiểu văn bản 
là rất cần thiết, quan trọng gúp phần làm nờn dư vị ngọt ngào, khơi gợi cảm xỳc của học sinh khi tiếp nhận cỏc giỏ trị văn chương. Và cú một thực tế là những giỏo viờn cú những lời bỡnh hay, độc đỏo sẽ được học sinh nhớ mói, ấn tượng mói. 
VD: Khi hướng dẫn HS phõn tớch hết bài thơ “Cảnh ngày hố” của Nguyễn Trói”, giỏo viờn cú thể cho HS so sỏnh hỡnh ảnh hoa lựu trong bài thơ này với hỡnh ảnh hoa lựu trong thơ Nguyễn Du: “ Dưới trăng quyờn đó gọi hoố. Đầu tường lửa lựu lập loố đơm bụng”. “ Lập loố” thiờn về tả màu sắc. Nhưng từ “ phun” trong cõu 
“Thạch lựu hiờn cũn phun thức đỏ” thiờn về về tả sự sống, diễn tả trạng thỏi tinh thần của sự vật, gợi tả bụng hoa thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa. 
2. Khi hướng dẫn HS phõn tớch, cần chỳ ý xõy dựng hệ thống cõu hỏi hợp lớ để khai thỏc nghệ thuật và nội dung của bài: 
 - Cỏc cõu hỏi đàm thoại ngoài tớnh chất xỏc định rừ ràng, phải cú màu sắc văn học, cú khả năng khờu gợi tỡnh cảm, cảm xỳc, xỳc động thẩm mỹ cho học sinh. 
 Vớ dụ trong bài “ cảnh ngày hố”, hướng dẫn HS tỡm hiểu “ Tõm thế cảm nhận bức tranh cảnh ngày hố”:
 + Tõm thế cảm nhận bức tranh cảnh ngày hố của tỏc fỉa được thể hiện qua cõu thơ nào?
 + Trong cõu thơ từ nào đỏng chỳ ý? Nhận xột về nhịp điệu cõu thơ?
 + Từ cỏc hỡnh ảnh, nhịp điệu trong cõu thơ em hóy liờn tưởng về tõm trạng của nguyễn Trói?
 - Cõu hỏi khụng tuỳ tiện, phải được xõy dựng thành một hệ thống lụgớc, cú tớnh toỏn giỳp học sinh từng bước đi sõu vào tỏc phẩm như một chớnh thể. 
 - Khi đặt cõu hỏi, chỳng ta cú thể thực hiện một số giải phỏp:
+ Suy nghĩ thật kĩ vấn đề mỡnh sắp dạy:
+ Tham khảo cỏc cõu hỏi gợi ý trong SGK, SGV, sỏch bài soạn. Xõy dựng hệ thống cõu hỏi riờng của mỡnh cho bài soạn.
+ Cố gắng sử dụng nhiều hỡnh thức diễn đạt khỏc nhau để hỏi về cựng một nội 
dung;
+ Chỳ ý đún bắt, khơi gợi những ý tưởng mới mẻ của học sinh, từ thực tế trả lời của cỏc em, điều chỉnh lại cỏch hỏi cho phự hợp. 
 - Phõn hoỏ cấp độ nội dung trong cõu hỏi; 
 Cõu hỏi phải vừa sức học sinh, thớch hợp với khuụn khổ một giờ học trờn lớp, vừa phải cú khả năng “gợi vấn đề” suy nghĩ tỡm tũi sỏng tạo cho học sinh
 Cú cõu hỏi dành cho HS yếu, HS trung bỡnh, HS khỏ giỏi. Từ cõu hỏi nờu vấn đề chung ( Những cõu hỏi mang tớnh khỏi quỏt cú trong SGK, phần hướng dẫn học bài), GV ra cõu hỏi tỏi hiện, liệt kờ chi tiết trong tỏc phẩm; Cảm nhận về những hỡnh ảnh chi tiết trong tỏc phẩm; Phỏt hiện những nột đặc sắc về nghệ thuật; Cảm xỳc của bản thõn về những cảnh thiờn nhiờn cũng như tõm trạng nhõn vật trữ tỡnh
 Vớ dụ: Trong bài Nhàn ( Nguyễn Bỉnh Khiờm).
 Với HS yếu nờn hỏi những cõu hỏi nhận biết, tỏi hiện cú trong SGK thuộc về phần tiểu dẫn, cụ thể:
+ Trỡnh bày những nột chớnh về tiểu sử và sự nghiệp văn học của Nguyễn Bỉnh Khiờm?
+ Trong hai cõu kết tỏc giả đó sử dụng những điển tớch nào?
 Với HS trung bỡnh nờn hỏi những cõu hỏi thụng hiểu, vận dụng thấp, cụ thể:
+ Hai cõu đề cú những từ ngữ, hỡnh ảnh nào đỏng chỳ ý? í nghĩa của những từ ngữ, hỡnh ảnh đú?
 + Hai cõu đề sử dụng biện phỏp nghệ thuật gỡ? Hiệu quả của biện phỏp nghệ thuật?
 Với HS khỏ , giỏi nờn sử dụng cỏc cõu hỏi vận dụng ở mức độ cao, so sỏnh với cỏc đơn vị kiến thức khỏc để làm rừ vấn đề, cụ thể: 
+ Trong bài “ Nhàn”: Nguyễn Bỉnh Khiờm dẫn điển tớch về giấc mộng của Thuần 
Vu Phần nhằm mục đớch gỡ? Hóy phỏt biểu ngắn gọn quan niệm “ Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiờm qua hai cõu cuối này?
+ Trong bài “ Cảnh ngày hố” ( Nguyễn Trói): Trong Truyện Kiều Nguyễn Du viết: 
“ Dưới trăng quyờn đó gọi hoố. Đầu tường lửa lựu lập loố đơm bụng”. Nhưng trong bài “ Cảnh ngày hố” , Nguyễn Trói viết “ Thạch lựu hiờn cũn phun thức đỏ”. Hóy 
so sỏnh hỡnh ảnh hoa lựu trong cõu thơ của hai tỏc giả , từ đú rỳt ra đặc sắc của 
Nguyễn Trói trong miờu tả bức tranh cảnh ngày hố? 
 - Đa dạng cỏc hỡnh thức cõu hỏi; 
 Cần cú sự kết hợp cõn đối giữa cỏc loại cõu hỏi cụ thể và loại cõu hỏi tổng hợp gợi vấn đề. Cõu hỏi cú khi theo lối diễn dịch, cú khi theo lối qui nạp nhưng đều nhằm cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vững chắc.
 Cõu hỏi tỏi hiện chi tiết, hỡnh ảnh trong tỏc phẩm, cõu hỏi tư duy sỏng tạo; phõn tớch, bỡnh luận về vẻ đẹp nờn thơ của bức tranh thiờn nhiờn cũng như tõm trạng cảm xỳc của nhõn vật trữ tỡnh ; Cõu hỏi giao tiếp: trỡnh bày suy nghĩ, ý tưởng về cảnh thiờn nhiờn cũng như tõm trạng của tỏc giả và thụng điệp mà tỏc giả muốn gủi gắm qua tỏc phẩm.
 Vớ dụ trong tỏc phẩm “ Tỏ lũng” ( Phạm Ngũ Lóo)
Cõu hỏi tỏi hiện chi tiết, hỡnh ảnh trong tỏc phẩm: 
+ Vẻ đẹp con người thời Trần được thể hiện qua cõu thơ nào? 
+ Tỡm cõu thơ thể hiện sức mạnh của quõn đội nhà trần ( vẻ đẹp thời đại) ?
+ Trong cõu thơ cú những hỡnh ảnh nào đỏng chỳ ý? í nghĩa của hỡnh ảnh đú?
+ Cõu thơ nào thể hiện nỗi lũng của tỏc giả?
+ Tỏc giả thẹn với ai? Vũ Hầu là ai? Người như thế nào? 
Cõu hỏi tư duy sỏng tạo
+ So sỏnh phần nghuyờn tỏc và phần dịch thơ? 
+ Vẻ đẹp của con người thời Trần và quõn đội nhà Trần được thể hiện như thế nào 
qua hai cõu đầu? Mối quan hệ hai cõu thơ ?
+ Trong hai cõu đầu tỏc giả sử dụng biện phỏp nghệ thuật gỡ? Hiệu quả của biện phỏp nghệ thuật đú?
+ Nỗi lũng của tỏc giả được thể hiện như thế nào qua hai cõu cuối?
+Em hiểu thế nào về cụm từ “ Nợ cụng danh”
+ Tỏc giả bày tỏ khỏt vọng gỡ đối với đất nước?
Cõu hỏi giao tiếp:
+ Cảm nhận của em về ý nghĩa tớch cực của bài thơ “ Tỏ lũng” đối với thế hệ thanh niờn ngày nay?
+ Trong bài “ Cảnh ngày hố”: Cảm nhận của em về vẻ đẹp tõm hồn Nguyễn Trói qua bài thơ?
+ Trong bài “ Nhàn”: Em hiểu bản chất chữ “ Nhàn” trong thơ nguyễn Bỉnh Khiờm 
là gỡ? Từ đú hóy rỳt ra những kinh nghiệm cho bản thõn em trong cuộc sống/?
- Cỏch hỏi, trỡnh tự hỏi và dẫn dắt; Từ cõu hỏi nờu vấn đề, GV ra cõu hỏi gợi mở. Trờn cơ sở HS trả lời, GV bỡnh luận, thuyết trỡnh, chốt ý.
3. Cựng với hệ thống cõu hỏi tớch cực, GV vận dụng kết hợp sử dụng kỹ thuật khăn phủ bàn.
 Vớ dụ: 
* Với tỏc Phẩm “Đọc Tiểu thanh kớ”, vấn đề chọn thảo luận: Hai cõu kết “ Bất tri tõm bỏch dư niờn hậu. Thiờn hạ hà nhõn khấp Tố Như”. Em hiểu như thế nào về cõu thơ này?
* Tỏc phẩm “ Cảnh ngày hố”, vấn đề chọn thảo luận: Vẻ đẹp tõm hồn của Nguyễn Trói được thể hiện như thế nào qua hai cõu kết?
* Đoạn trớch trao duyờn ( trớch Truyện Kiều), vấn đề chọn thảo luận: Khi trao duyờn cho Võn, tõm trạng của Thuý Kiều như thế nào? Thể hiện tõm trạng đau đớn của Thuỷ Kiều, Nguyễn Du viết “ Duyờn này thỡ giữ vật này của chung”. Em cú suy nghĩ gỡ về hai từ “ của chung” ấy?
* Cỏch thực hiện:
- Hoạt động theo nhúm (4 người /nhúm) ( 5 phỳt)
- Mỗi người ngồi vào vị trớ của mỡnh 
- Tập trung vào cõu hỏi 
- Viết vào ụ mang số của cỏ nhõn cõu trả lời hoặc ý kiến của bạn . Mỗi cỏ nhõn làm việc độc lập trong khoảng vài phỳt
- Kết thỳc thời gian làm việc cỏ nhõn, cỏc thành viờn chia sẻ, thảo luận và thống nhất cỏc cõu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhúm vào ụ giữa tấm khăn trải bàn
- Hết thời gian, đại diện nhúm trỡnh bày, cỏc nhúm khỏc bổ sung, GV nhận xột và chốt ý.
IV. Ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong giảng dạy
Để đỏp ứng yờu cầu đổi mới dạy học, nõng cao hiệu quả giảng dạy, cần sử 
dụng phần mềm Power Point vào việc soạn giỏo ỏn điện tử. Cú thể khai thỏc mạng Internet để cú ảnh cỏc tỏc giả, tranh minh họa, nhõn vật hoặc chitiết, cảnh tượng trong tỏc phẩm. Cú thể dựng phần mềm sơ đồ tư duy Mind-map để chia bố cục hoặc tổng kết, khỏi quỏt nội dung bài học.
 V. Cần chỳ ý tớnh tớch hợp trong mụn Ngữ Văn.
Tớch hợp là sự kết hợp biện chứng giữa cỏc yếu tố bộ mụn Ngữ văn, baogồm phần Văn – Tiếng việt – Tập làm văn. Thực tế chứng minh rằng, bộ mụnngữ văn rất cần quỏ trỡnh tớch hợp. Vỡ vậy, trong mỗi giờ ngữ văn, giỏo viờncần nhấn mạnh yờu cầu này để hiệu quả bộ mụn ngữ văn ngày càng được nõng cao. Đặc biệt, việc tớch hợp sẽ gúp phần rốn luyện cỏc kỹ năng cơ bản là: nghe, núi, đọc, viết cho học sinh theo mục tiờu của mụn học.
- Tớch hợp ngang giữa cỏc phõn mụn- văn, tiếng Việt , tập làm văn.
- Tớch hợp dọc nội dung học tập đồng tõm giữa cỏc khối lớp.
- Tớch hợp giữa mụn Ngữ văn với cỏc mụn học khỏc như: Lịch sử, Địalý..
VI. Bài dạy thực hànhTiết 37.
Tỏ lũng
(Thuật hoài) - Phạm Ngũ Lóo -
A. Mục tiờu bài học
1. Kiến thức 
* Kiến thức cần đạt
- Cảm nhận được “ Hào khớ đụng A” thể hiện qua vẻ đẹp con người và thời đại.
- Nhận thức được bỳt phỏp thơ trung đại thể hiện trong bài thơ.
* Kiến thức trọng tõm.
- Vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vúc tư thế , lớ tưởng cao cả ; vẻ đẹp của thời đại với khớ thế hào hựng , tinh thần quyết chiến quyết thắng.
- Hỡnh ảnh kỡ v

Tài liệu đính kèm:

  • docgiai_phap_van_dung_mot_so_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_vao_g.doc