Giải pháp Nâng cao kết quả học tập Lịch sử Lớp 11 ở nội dung các nước tư bản giai đoạn 1919-1939 thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy (Trường THPT số 2 Mường Khương)

Giải pháp Nâng cao kết quả học tập Lịch sử Lớp 11 ở nội dung các nước tư bản giai đoạn 1919-1939 thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy (Trường THPT số 2 Mường Khương)

Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm điểm trung bình = 7,59; kết quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng điểm trung bình = 6,78. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,81. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.

Chênh lệnh giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,93. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.

Phép kiểm chứng T-Test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p = 0.000302 < 0,001.="" kết="" quả="" này="" khẳng="" định="" sự="" chênh="" lệch="" điểm="" trung="" bình="" của="" hai="" lớp="" không="" phải="" là="" do="" ngẫu="" nhiên="" mà="" là="" do="" tác="" động,="" nghiêng="" về="" lớp="" thực="">

* Hạn chế:

Nghiên cứu xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học một số nội dung lịch sử thế giới hiện đại lớp 11 là một giải pháp hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, nhưng để sử dụng có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có tâm huyết, đầu tư nhiều thời gian đặc biệt phải có sự hiểu biết nhất định về công nghệ thông tin, các phần mềm có liên quan, kĩ năng khai thác và sử dụng thông tin trên internet, nắm vững lý luận dạy học bộ môn. Bên cạnh đó cũng còn hạn chế như chưa thu hút được một số HS yếu kém vì các em cho rằng học như cũ tốt hơn, đỡ mất thời gian làm quen với cái mới lạ. Đòi hỏi giáo viên phải quan tâm nhiều hơn đến việc dạy học phân hóa theo đối tượng, đảm bảo thu hút được tất cả các đối tượng tham gia.

 

doc 29 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 142Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giải pháp Nâng cao kết quả học tập Lịch sử Lớp 11 ở nội dung các nước tư bản giai đoạn 1919-1939 thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy (Trường THPT số 2 Mường Khương)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a T-test
0.000302
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
0,93
Bảng thống kê ở trên chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả p =0.000302, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,93
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,93 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học sử dụng sơ đồ tư duy đến kết quả học tập của lớp thực nghiệp là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Nâng cao kết quả học tập lịch sử lớp 11 ở nội dung các nước tư bản giai đoạn 1919 - 1939 thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy ” đã được kiểm chứng.
 Biểu đồ so sánh điểm trung bình của lớp 11ª1 và 11ª3 trước và sau tác động.
4.2. Bàn luận kết quả
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm điểm trung bình = 7,59; kết quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng điểm trung bình = 6,78. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,81. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệnh giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,93. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-Test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p = 0.000302 < 0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai lớp không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về lớp thực nghiệm.
* Hạn chế:
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học một số nội dung lịch sử thế giới hiện đại lớp 11 là một giải pháp hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, nhưng để sử dụng có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có tâm huyết, đầu tư nhiều thời gian đặc biệt phải có sự hiểu biết nhất định về công nghệ thông tin, các phần mềm có liên quan, kĩ năng khai thác và sử dụng thông tin trên internet, nắm vững lý luận dạy học bộ môn... Bên cạnh đó cũng còn hạn chế như chưa thu hút được một số HS yếu kém vì các em cho rằng học như cũ tốt hơn, đỡ mất thời gian làm quen với cái mới lạ. Đòi hỏi giáo viên phải quan tâm nhiều hơn đến việc dạy học phân hóa theo đối tượng, đảm bảo thu hút được tất cả các đối tượng tham gia.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
Qua kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng, tôi nhận thấy rằng việc hướng dẫn cho học sinh cách học với SĐTD làm nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức cho học sinh, học sinh tích cực, hứng thú học tập hơn, đồng thời tạo được hứng thú trong quá trình giảng dạy cho cả cô và trò. Nhờ đó mà học sinh khi học Lịch sử có sự tập trung cao độ đối với môn học. Lớp học sôi nổi và tất cả các em đều được tham gia hoạt động về cả thể chất lẫn tinh thần. Các em hăng hái vào hoạt động học tập, tinh thần thoải mái. Xây dựng thói quen tự học, tự lập kế hoạch trong cuộc sống, tư duy nhanh, rèn phương pháp học tập. Kết quả và thành tích học tập cao hơn: Kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn, ghi chép có hiệu quả. Nhờ không khí học tập cởi mở giúp học sinh tự tin, thoải mái thể hiện mình khi trình bày ý kiến qua Sơ đồ tư duy và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của thành viên khác.
 	5.2. Khuyến nghị
- Đối với giáo viên: cần phải tích cực thực hiện đối mới phương pháp dạy học, không ngừng học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường ứng dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới, biết khai thác thông tin trên mạng internet. Giáo viên không chỉ sử dụng thành thạo mà còn phải hướng dẫn học sinh các phương pháp học tập để phát huy tính tích cực và hứng thú học tập bộ môn của học sinh.
- Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm thích đáng tới hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư mua sắm thiết bị kỹ thuật, xây dựng nguồn tư liệu điện tử phục vụ dạy học, mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp kĩ thuật dạy học mới cho giáo viên với nội dung thiết thực, phù hợp với thực tiễn dạy học của các trường Trung học phổ thông trong đó có sử dụng sơ đồ tư duy có ứng dụng phần mềm CNTT trong dạy học lịch sử. Tổ chức giao lưu với các trường trọng điểm qua đó giáo viên có điều kiện để trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp kĩ thuật dạy học mới và những sản phẩm xây dựng từ ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng khai thác sử dụng sao cho có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Lịch sử 11	NXB giáo dục
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn Kiến thức , kĩ năng môn Lịch Sử lớp 11 NXB giáo dục.
3. Ứng dụng Bản đồ tư duy (Joyce Wycoff ) .NXB LĐXH
4. Thiết kế, sử dụng BĐTD góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.  
TS. Nguyễn Mạnh Hưởng-Tổ Phương pháp dạy học môn Lịch sử-khoa Lịch sử- Trường ĐHSP Hà Nội.
5. Diendankienthuc.net: Tác dụng của BĐTD trong cuộc sống.
PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Tiết 12 
Bài 11:TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: Học sinh nắm được tình hình chung của các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh; việc xác lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh.Bản chất của CNTB 1919 – 1939.
- Nắm được quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ II của các nước tư bản. 
+ Hiểu được sự thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Véc-xai-Oa-sinh-tơn chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc. 
+ Nắm được nguyên nhân ra đời của tổ chức Quốc tế Cộng Sản đối lập với chủ nghĩa tư bản. 
+ Thấy rõ nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới. 
+ Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh thu được kết quả khác nhau ở các nước tư bản. 
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: 
Giáo dục tinh thần quốc tế chân chính, tin tưởng vào phong trào đấu tranh của nhân dân lao động, chống chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa phát xít.
- Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới.
3. Về kĩ năng:
 Rèn luyện khả năng phân tích, liên hệ, rút ra kết luận về các sự kiện lịch sử.
II. CHUẨN BỊ
GV: Lược đồ thế giới hoặc lược đồ châu Âu sau chiến tranh thế giới 1. Tranh ảnh liên quan.
HS: chuẩn bị trước bài mới.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Thảo luận nhóm, thuyết trình, phát vấn, giảng giải.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Khởi động
- Mục tiêu: kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.
- Thời gian: 7p
- Tiến hành:
Kiểm ra bài cũ. 
1. Nêu các biện pháp của chính sách kinh tế mới ?
2. Thành tựu công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô 1925-1941?
Dẫn dắt vào bài mới. 
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, trật tự thế giới được hình thành như thế nào nghiên cứu bài mới để biết được tình hình các nước tư bản sau chiến tranh.
 3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.
Hoạt động của Thầy – trò
Kiến thức cần đạt
GV hướng dẫn học sinh nội dung chính của bài học trên sơ đồ tư duy với 2 nội dung chính là hai ý lớn cấp 1. Đó là mục 1 và mục 3.
* Hoạt động 1: tìm hiểu trật tự thế giới mới Vecxai -Oasinhton.
- Mục tiêu: HS hiểu được sự thiết lập trật tự Vecsai-Oasing ton.
- Thời gian:15p
- Tiến hành: GV triển khai các ý cấp 2.
GV hỏi: sau chiến tranh thế giới thứ nhất các nước thắng trận đã tổ chức những hội nghị nào?
HS trả lời
GV nhận xét-kết luận.
GV hỏi: Với hệ thống hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? 
Với hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc Áo - Hungari bị tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là Áo và Hungari với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai Áo - Hungari cũ, những nước mới được thành lập và Tiệp khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia
PV: Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này?
Rõ ràng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mĩ xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc. 
* Hoạt động 2: Tìm hiểu cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và hậu quả của nó.
- Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân, đặc điểm và hậu quả.
- Thời gian:20p
- Tiến hành:
GV yêu cầu học sinh triển tìm ý cấp 2 của SĐTD (Nguyên nhân, đặc điểm, hệ quả của cuộc khủng hoảng).
GV phát vấn yêu cầu học sinh tìm ra các ý cấp 3.
PV: Nguyên nhân chủ yếu của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ?
HS trả lời
GV khái quát, bổ sung kiến thức.
PV: Đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933?
HS trả lời
GV khái quát, bổ sung kiến thức.
PV: Khủng hoảng kinh tế dẫn đến những hậu quả kinh tế, chính trị - xã hội như thế nào?
HS trả lời
GV khái quát, bổ sung kiến thức.
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.
- Sau chiến tranh TG 1 các nước tư bản thắng trận (Anh,Pháp, Mĩ) tổ chức hội nghị Véc xai (1919-1920) và Oa-sinh-tơn (1921-1922) để phân chia quyền lợi.
- Qua các văn kiện ký kết một trật tự thế giới mới được thiết lập => Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.
- Với hệ thống Vécxai – Oasinh tơn các nước thắng trận giành được nhiều quyền lợi về kinh tế và áp đặt, nô dịch các nước bại trận
2. Cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản.
( Không dạy – giảm tải ).
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó.
- Nguyên nhân:
+ Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận (cung vượt cầu)
+ Sự mất cân bằng về kinh tế trong nội bộ từng nước và sự phát triển không đều giữa các nước tư bản.
- Đặc điểm:
+ Khủng hoảng về cơ cấu nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản
+ Lớn về phạm vi, trầm trọng về mức độ và kéo dài về thời gian
- Hậu quả:
+ Kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ. SXCN giảm 38%, thương mại giảm 2/3
+ Chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia. Tỉ lệ người thất nghiệp cao, 
- Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tìm cách thoát khỏi bằng hai con đường
+ Anh-Pháp-Mĩ: Cải cách kinh tế duy trì CNTB thoát khỏi khủng hoảng.
+ Đức-Italia-Nhật: Thiết lập hình thức thống trị mới (CNPX ra đời) ráo riết chạy đua vũ trang
=>Sự ra đời của hai khối đế quốc đối lập, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới
4.Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
Không dạy.
4. Tổng kết: 3p
- Cũng cố: Hậu quả cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 ?
- Dặn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi sách giáo khoa.
V. RÚT KINH NGHIỆM	
Sơ đồ tư duy
Tiết PPCT: 13
Bài 12: NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH
(1918 – 1939)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: Học sinh nắm được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước Đức trong 10 năm đầu sau chiến tranh thế giới 1. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 và quá trình lên nắm quyền của chủ nghĩa phát xít.
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: HS hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít . Nâng cao tinh thần chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
3. Về kĩ năng: 
-Rèn luyện khả năng so sánh sự kiện để rút ra bản chất của chúng.
- Kỹ năng khai thác, phân tích tranh ảnh, bảng biểu và rút ra kết luận 
- Trên cơ sở các sự kiện lịch sử, giúp HS phát huy khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa để nắm được bản chất vấn đề. 
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ chính trị châu Âu năm 1914 và năm 1923 
- Tranh ảnh, bảng biểu có liên quan tới bài
- Tài liệu tham khảo khác, máy chiếu.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Thảo luận nhóm, thuyết trình, phát vấn, giảng giải.
IV.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC GIỜ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Khởi động
- Mục tiêu: kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.
- Thời gian: 5p
- Tiến hành: + Kiểm tra bài cũ
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 ?
+ Dẫn dắt vào bài mới. 
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã tác động mạnh mẽ đến các nước tư bản, mỗi nước có mỗi cách khác nhau để thoát khỏi sự khủng hoảng. Nguyên nhân nào dẫn đến việc xuất hiện chủ nghĩa phát xít trên thế giới. Nghiên cứu bài 12 chúng ta sẽ hiểu thêm về sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít Đức.
3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần đạt
GV hướng dẫn học sinh đọc thêm (2p)
Hoạt động 1: Tìm hiểu cuộc khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên nắm chính quyền.
- Mục tiêu: HS thấy được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế và quá trình Đức Quốc xã lên nắm chính quyền.
- Thời gian:12p
- Tiến hành:
- GV khái quát về khủng hoảng. Gv giới thiệu trên máy chiếu.
PV: biểu hiện khủng hoảng?
HS trả lời.
GV chốt ý.
- GV hỏi: Để đối phó lại khủng hoảng giai cấp tư sản Đức đã làm gì? Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức? 
- HS thảo luận, cử đại diện trả lời. GV nhận xét, củng cố và chốt ý. 
Gv yêu cầu học sinh phân tích một số hình ảnh trên máy chiếu.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu nước Đức trong những năm 1933-1939.
- Mục tiêu:HS hiểu được tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa nước Đức trong những năm 1933-1939.
- Thời gian:23p
- Tổ chức: GV cho học sinh tiến hành thảo luận nhóm vẽ sơ đồ tư duy về tình hình Đức trong những năm 1933-1939. GV chia lớp thành sáu nhóm cho các em vẽ sơ đồ tư duy trên giấy Ao và chuẩn bị sẵn các loại bút màu.
Thời gian dành cho các nhóm là 7p
Các nhóm treo sản phẩm, đại diện các nhóm lần lượt trình bày.
Các nhóm nhận xét.
GV nhận xét kết luận, phân tích trên máy chiếu.
Gv yêu cầu học sinh phân tích một số hình ảnh trên máy chiếu.
GV bổ sung, minh họa một số câu chuyện.
- Ngày 26/11/1936, phát xít Đức ký với Nhật Bản “Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản”. Sau đó phát xít Italia tham gia Hiệp ước này, làm hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới. 
I. Nước Đức trong những năm 1918 – 1929.
( Hướng dẫn đọc thêm ).
II. Nước Đức trong những năm 1929 – 1939
1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên nắm quyền.
- Tác động của cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 đến nước Đức
+ Sản xuât công nghiệp giảm 47%, hàng ngàn nhà máy đóng cửa, 5 triệu người thất nghiệp
+ Mâu thuẫn xã hội và đấu tranh của nhân dân lao động => khủng hoảng chính trị trầm trọng.
+ Đảng Quốc xã (Hítle cầm đầu) chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài. (30.1.1933 Hít-le làm thủ tướng mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức)
2. Nước Đức trong những năm 1933 – 1939.
- Chính trị:
+ Hít-le thiết lập nền chuyên chính độc tài, khủng bố công khai các đảng phái dân chủ tiến bộ.
+ Năm 1934 Hít-le tuyên bố hủy bỏ hiến pháp Vaima, nền Cộng hòa Vaima sụp đổ.
- Kinh tế:
+ Đức quân sự hóa nền kinh tế, khống chế toàn bộ nền kinh tế chuẩn bị phát động chiến tranh xâm lược.
+ Các ngành công nghiệp dần dần được phục hồi đặc biệt là công nghiệp quân sự.
- Đối ngoại:
+ Tháng 10.1933 Đức rút khỏi Hội Quốc liên để tự do hành động .
+ Năm 1935 Đức ban hành lệnh tổng động viên, thành lập quân đội thường trực, tăng cường lực lượng quân sự
4. Tổng kết: 2p
- Củng cố: Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức ? (Giai cấp tư sản cầm quyền chưa đủ mạnh để duy trì chế độ cộng hòa, hoạt động tuyên truyền, kích động chủ nghĩa phục thù, CN phân biệt chủng tộc, chống chủ nghĩa cộng sản của đảng Quốc xã, Đảng Xã hội dân chủ từ chối hợp tác với những người cộng sản)
- Dặn dò: Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa, nghiên cứu bài 13 vẽ sơ đồ tư duy về tình hình Mĩ từ 1929-1939
5. Rút kinh nghiệm
Sơ đồ tư duy
Tiết 14
Bài 13: NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI 
 ( 1918 – 1939 )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: Làm cho học sinh nắm được sự vươn lên về kinh tế của Mĩ từ su chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 tác động đến nước Mĩ và chính sách của tổng thống Rudơven.
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng: Làm cho học sinh nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản Mĩ, những bất công trong lòng xã hội tư bản.
3. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích số liệu để hiểu bản chất sự kiện.
II. THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Lược đồ nước Mĩ sau chiến tranh, tranh ảnh về nước Mĩ..
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Thảo luận nhóm, thuyết trình, phát vấn, giảng giải.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Khởi động
- Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.
- Thời gian: 5p
- Tiến hành:
+ Kiểm tra bài cũ:
Quá trình lên nắm quyền của Đảng Quốc xã diễn ra như thế nào ?
 + GV kết luận và dẫn dắt vào bài mới. 
 3.Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc thêm mục I trong thời gian 2p.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nước Mĩ từ 1929-1939.
GV yêu cầu một số học sinh trình bày sơ đồ tư duy của mình.
GV chọn một số sơ đồ treo trên cửa sổ quanh lớp. GV lần lượt chữa kết hợp phát vấn, phân tích từng nội dung giúp học sinh xây dựng sơ đồ tư duy đảm bảo những nội dung kiến thức cơ bản..Cuối cùng nhận xét, kết luận cho điểm những bài làm tốt.
Bước 1: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 ở Mĩ.
- Mục tiêu:HS hiểu được nguyên nhân, tác động của cuộc khủng hoảng đến tình hình nước Mĩ.
- Thời gian:10p
- Tổ chức: HĐ các nhân.
PV: Nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng?
HS trả lời.
GV kết luận, nhấn mạnh: Mĩ chính là nước khởi đầu mốc khủng hoảng với mức độ trầm trọng .
- GV yêu cầu HS phân tích đặc điểm và hậu quả của khủng hoảng.
- HS trả lời.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận.
- GV: Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng. Tổng thống mới đắc cử ở Mĩ Ru-dơ-ven đã thực hiện chính sách mới nhằm khôi phụ nước Mĩ.
Bước 2: Tìm hiểu về chính sách mới của Ru-dơ-ven.
- Mục tiêu: HS hiểu được nội dung và ý nghĩa của chính sách mới đối với nước Mĩ.
- Thời gian:20p
- Tổ chức:
- GV giới thiệu về Ru-dơ-ven: (SGK). 
PV: Nội dung của chính sách mới?
HS trả lời.
GV chốt ý, phân tích, giới thiệu một số đạo luật.
PV: Ý nghĩa của chính sách mới?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV kết luận.
PV:Nhận xét về chính sách đối ngoại của Mĩ trong giai đoạn này?
+ Mềm dẻo, linh hoạt. 
+ Đối với những xung đột ngoài châu Mĩ chủ trương không can thiệp giữ vai trò trung lập, trong khi chủ nghĩa phát xít đang ra đời và hoạt động ráo riết thì thái độ này góp phần khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động gây Chiến tranh thế giới thứ hai. 
Bước 3: GV tổng kết hoạt động, trình bày sơ đồ tư duy hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung kiến thức cơ bản, nhận xét và chấm bài học sinh.
I. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1918-1929.
( Hướng dẫn đọc thêm ).
II. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1929 – 1939
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ở Mĩ.
- Khủng hoảng nổ ra vào tháng 10.1929 bắt đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Khủng hoảng đã phá hủy nghiêm trọng các ngành sản xuất công, nông và thương nghiệp.
- Công nghiệp chỉ còn 53.8%, 40% tổng số ngân hàng phải đóng cửa.
2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven.
- Nội dung của chính sách kinh tế mới.
+ Chính phủ thực hiện các biện pháp để giải quyết thất nghiệp. Nhà nước tích cực can thiệp vào đời sống kinh tế.
+ Thông qua các đạo luật để phục hồi kinh tế như đạo luật ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.
- Ý nghĩa của Chính sách mới
+ Nền kinh tế được phục hồi và tiếp tục tăng trưởng
+ Xoa dịu được mâu thuẫn giai cấp
+ Chế độ dân chủ tư sản vẫn được duy trì.
- Chính sách đối ngoại.
+ Thi hành chính sách láng giềng thân thiện với các nước Mĩ latinh, đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
+ Thông qua các đạo luật để giữ vai trò trung lập trước sự xung đột quốc tế.
4. Tổng kết (3p)
- Củng cố: 
+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với nước Mĩ ?
+ Những nội dung chủ yếu của Chính sách kinh tế mới của Mĩ ?
- Dặn dò: 
+ Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa. Nghiên cứu bài 14.
- Ra bài tập: 
+ Em có suy nghĩ gì về ch

Tài liệu đính kèm:

  • docgiai_phap_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_lich_su_lop_11_o_noi_dung.doc
  • docĐơn đề nghị.doc