Giải pháp Giáo dục học sinh trung tâm giáo dục từ xa huyện Si Ma Cai trong công tác bảo vệ môi trường thông qua môn Địa lí

Giải pháp Giáo dục học sinh trung tâm giáo dục từ xa huyện Si Ma Cai trong công tác bảo vệ môi trường thông qua môn Địa lí

Học viên hiểu được nước trên trái đất tham gia vào nhiều vòng tuần hoàn, vì thế dù tồn tại ở thể nào, ở nơi nào thì chúng cũng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Giáo viên có thế đặt câu hỏi: Nếu nguồn nước tại huyện Si Ma Cai bị ô nhiễm thì có ảnh hưởng đến nguồn nước của các nơi khác không? HV dễ dàng rút ra được, vì nước thực hiện vòng tuần hoàn khép kín nên nếu ở một nơi bị ô nhiễm thì chắc chăn các nơi khác sẽ bị ảnh hưởng theo. Từ đó học viên biết cách sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước nơi mình đang sinh sống, biết trồng rừng để bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, giảm lũ lụt.

 

doc 30 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 825Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giải pháp Giáo dục học sinh trung tâm giáo dục từ xa huyện Si Ma Cai trong công tác bảo vệ môi trường thông qua môn Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với BVMT và phát triển xã hội, đảm bảo phát triển bền vững quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa công tác BVMT, trong đó có công tác giáo dục BVMT
	- Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11 năm 2005, được Chủ tịch nước kí lệnh số 29/2005/LCTN và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 thay thế luật Bảo vệ môi trường năm 1993. Luật quy định về giáo dục BVMT và đào tạo nguồn lực BVMT
	+ Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết, ý thức BVMT
	+ Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông ( Trích điều 107, Luật bảo vệ môi trường)
	- Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về “ Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị quyết xác định quan điểm “ BVMT là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại, là yếu tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta”. Với phương châm “ lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đến môi trường là chính”, nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: “ Đưa nội dung giáo dục BVMT và chương trình SGK của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khóa đối với các cấp học phổ thông” (Trích nghị quyết 41/NQ/TƯ)
	- Ngày 17/10/2011, Thủ tướng Chính phủ kí quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê chuẩn đề án “ Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân” với mục tiêu: “ Giáo dục học viên, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về BVMT; có kiến thức về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”
	- Ngày 2/12/2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 256/2003/QĐ- TTg phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xác định BVMT là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược KT – XH, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước. Chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp đầu tiên là “ tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT”
	- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và nhà nước, ngày 31/1/2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị “ Về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2010 là trang bị cho học viên phổ thông kiến thức kĩ năng về môi trường và BVMT bằng hình thức phù hợp trong các môn học thông qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô hình các nhà trường xanh - sạch - đẹp phù hợp với các vùng miền”
- Thực hiện công văn số 7120/ BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2008 của Bộ GD&ĐT về tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) vào các môn học ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008 - 2009.
- Nhằm định hướng cho việc triển khai nhiệm vụ trên, Bộ GD&ĐT xây dựng bộ tài liệu tích hợp bảo vệ môi trường trong các môn học trong đó có môn địa lí cấp THPT.
2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi
Đặc thù của môn địa lí có hai phần: Phần đại cương nghiên cứu về các thành phần tự nhiên của Trái Đất, đặc điểm tự nhiên các châu lục các khu vực và tự nhiên Việt Nam; Phần kinh tế xã hội nghiên cứu các đặc điểm về dân cư, lao động và các ngành kinh tế tất cả đều có liên quan đến vấn đề môi trường nên giáo viên dễ tích hợp GDMT thông qua bộ môn.
Được Bộ GD&ĐT ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện việc tích hợp GDMT thông qua bộ môn địa lí.
Hiện nay với sự hỗ trợ của hệ thống thông tin đại chúng, nhất là Internet, giúp cho giáo viên và học viên dễ dàng tìm kiếm hình ảnh, tra cứu văn bản pháp luật và thông tin có liên quan đến vấn đề môi trường.
b. Khó khăn
Do nhiều lí do mà Nhà trường chưa có điều kiện cho học viên đi thực tế các miền địa hình khác nhau, các cơ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ đó làm cho việc giáo dục môi trường đạt hiệu quả chưa cao
  	 Đối với việc giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình chính khóa, chỉ có một phần rất nhỏ trong một số bài có nội dung dung tích hợp để giáo dục bảo vệ môi trường nên giáo viên không có nhiều thời gian để phân tích sâu, cũng chưa có nhiều bài tập dành cho chuyên đề giáo dục môi trường.
   	Từ những kiến thức trong các bài học có liên  quan đến vấn đề giáo dục môi trường , các em chưa phát huy được tối đa để vận dụng  những kiến thức đó mà các em chỉ mới hiểu và nắm được  kiến  thức sách giáo khoa, còn phần mở rộng thì hạn chế rất nhiều. Điều đó rất khó khăn cho giáo viên dạy môn Địa lí nói riêng và các bộ môn có liên quan đến môi trường nói chung vì vậy quá trình lĩnh hội kiến thức của các em còn hạn chế nhiều trong khi yêu cầu của các môn học ngày càng cao.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí ở bậc THPT.
1. Giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình lớp 10
Bài 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
Sau khi học xong nội dung bài, học viên nhận thức được các tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất. Để học viên hiểu thêm rằng, con người cũng có các tác động gây biến đổi địa hình bề mặt trái đất như san gạt mặt bằng, phá hủy đá.để xây dựng các công trình. Việc làm biến đổi địa hình bề mặt đất không hợp lí sẽ dẫn đến xói mòn, sạt lở.
Bài 15: THỦY QUYỂN, MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG. MỘT SỐ SÔNG LỚN TRÊN TRÁI ĐẤT
Học viên hiểu được nước trên trái đất tham gia vào nhiều vòng tuần hoàn, vì thế dù tồn tại ở thể nào, ở nơi nào thì chúng cũng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. 
Giáo viên có thế đặt câu hỏi: Nếu nguồn nước tại huyện Si Ma Cai bị ô nhiễm thì có ảnh hưởng đến nguồn nước của các nơi khác không? HV dễ dàng rút ra được, vì nước thực hiện vòng tuần hoàn khép kín nên nếu ở một nơi bị ô nhiễm thì chắc chăn các nơi khác sẽ bị ảnh hưởng theo. Từ đó học viên biết cách sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước nơi mình đang sinh sống, biết trồng rừng để bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, giảm lũ lụt.
Bài 17:THỔ NHƯỠNG QUYỂN. CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT
Giáo viên lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường đất khi giảng dạy phần II – Các nhân tố hình thành đất. Câu hỏi đặt ra là “ Em hãy nêu những tác động của con người trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp làm biến đổi tính chất đất?”. Học viên sẽ rút ra được những tác động mang tính tích cực như bón phân sinh học, giữ ẩm, trồng cây . hay những tác động tiêu cực bao gồm bón phâm hóa học không đúng cách, phá rừng, đốt nương Vì vậy muốn bảo vệ môi trường đất cần có những tác động mang tích tích cực, tránh làm biến đổi theo những chiều hướng xấu gây nên những hậu quả đáng tiếc.
Bài 18: SINH QUYỂN. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA SINH VẬT
Hệ bao phủ của sinh vật là rất lớn, vì đây là địa bàn sinh sống của toàn bộ giới sinh vật. song trong quá trình phát triển kinh tế con người đã tác động làm sinh quyển bị thay đổi nhiều. Giáo viên có thể hỏi “ Em hãy nêu tác động của con người đến sự phân bố của sinh vật? 
Bài 41: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
 I. Môi trường 
- Môi trường xung quanh hay môi trường địa lí là không gian bao quanh trái Đất , có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Môi trường sống của con người là tất cả hoàn cảnh bao quanh con người có ảnh hưởng đến sự sống phát triển của con người.
- Môi trường sống của con người gồm:
+ Môi trường tự nhiên: Gồm tất cả những gì thuộc về tự nhiên ở xung quanh con người, có mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển và tồn tại của con người
+ Môi trường xã hội: Bao gồm các mối quan hệ xã hội trong sản xuất, trong phân phối, trong giao tiếp.
- Môi trường nhân tạo: Bao gồm các đối tượng lao động do con người sản xuất ra và chịu sự chi phối của con người.
- Sự khác nhau giữa MTTN và MTNT:
+ MTTN: Xuất hiện trên bề mặt TĐ không phụ thuộc vào con người, con người tác động vào MTTN thay đổi, nhưng các thành phần TN vẫn phát triển theo quy luật tự nhiên
+MTNT: Là kết quả lao động của con người, phụ thuộc vào con người, con người không tác động vào thì các thành phần của MTNT sẽ bị hủy hoại.
II. Chức năng của môi trường, vai trò của môi trường đối với sự phát triển xã hội loài người
1. Chức năng
- Là không gian sống của con người
- Là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên.
- Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra.
2. Vai trò.
Môi trường tự nhiên có vai trò rất quan trọng với xã hội loài người nhưng không có vai trò quyết định đến sự phát triển xã hội loài người (vai trò quyết định sự phát triển XH là phương thức SX bao gồm sức SX và quan hệ SX).
III. Tài nguyên thiên nhiên.
*Khái niệm: Là các thành phần của tự nhiên mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất và làm đối tượng tiêu dùng.
*Phân loại:
- Theo thuộc tính tự nhiên: Đất, nước, khí hậu, Sinh vật, khoáng sản.
- Theo công dụng kinh tế:Tài nguyên nông nghiệp, Công nghiệp, du lịch.
- Theo khả năng có thể hao kiệt trong quá trình sử dụng của con người:
+ Tài nguyên không khôi phục được: Khoáng sản
+ Tài nguyên khôi phục được: Động thực vật, đất trồng
+ Tài nguyên không bị hao kiệt: Năng lượng mặt trời, không khí, nước 
Bài 42: MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I. Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển
*Hiện trạng của tài nguyên và môi trường
- Các nguồn tài nguyên có hạn, đang bị cạn kiệt (khoáng sản, sinh vật)
- Môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm, suy thoái, sự nóng lên của Trái Đất do các khí thải làm tăng hiệu ứng nhà kính.
*Sự phát triển bền vững
- Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường để cho sự phát triển của xã hội hôm nay không làm hạn chế cho sự phát triển của ngày mai, phải tạo nền tảng cho sự phát triển tương lai.
- Mục tiêu của sự phát triển bền vững: Sự phát triển phải đảm bảo cho con người có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao, trong môi trường sống lành mạnh
- Cơ sở của sự phát triển bền vững:
+ Giảm đến mức thấp của sự cạn kiệt TNMT. Đảm bảo sử dụng lâu dài các tài nguyên tái tạo lại được bằng cách tái chế, tránh lãng phí, tìm ra nguyên liệu mới thay thế.
+ Bảo tồn tính đa dạng sinh học, quản lí tốt phương thức và mức độ sử dụng
+ Bảo vệ,duy trì các hệ sinh thái tự nhiên, phục hồi lại các môi trường đã bị suy thoái, giữ gìn cân bằng các hệ sinh thái.
*Hướng giải quyết các vấn đề môi trường
- Phải có sự phối hợp, nỗ lực chung của các quốc gia, mọi tầng lớp trong xã hội.
- Chấm dứt chạy đua vũ trang,chấm dứt chiến tranh.
- Giúp các nước đang phát triển thoát khỏi đói nghèo.
- Áp dụng các tiến bộ KH-KT để kiểm soát tình trạng môi trường,sử dụng hợp tài nguyên
- Phải thực hiện các công tác quốc tế về MT, luật MT
II. Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước phát triển
 - Sự phát triển công nghiệp, đô thị hóa nhanh dẫn đến vấn đề môi trường toàn cầu (mưa axit,..) chủ yếu ở Hoa Kì
- Nhiều nước CN phát triển đã bảo vệ tốt hơn môi trường của nước mình, lại chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm sang các nước đang phát triển.
III. Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước đang phát triển
1. Các nước đang phát triển là nơi tập trung nhiều vấn đề môi trường và phát triển 
Chiếm 1/2 diện tích các lục địa, 3/4dân số thế giới, giàu tài nguyên,môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng.
2. Khai thác và chế biến khoáng sản ở các nước đang phát triển
- Khai thác và chế biến khoáng sản:là nguồn xuất khẩu chủ yếu để thu ngoại tệ
- Trả lời câu hỏi trang 165 SGK: Sự tiến bộ của KHKT làm giảm chi phí sử dụng nguyên nhiên liệu, tìm được các nguyên nhiên liệu rẻ tiền thay thế, làm cho các nước đang phát triển giảm nguồn thu ngoại tệ, nợ tăng lên.
- Việc khai thác mỏ mà không chú ý đến bảo vệ môi trường, thì môi trường dễ bị ô nhiễm.
- Các nước phát triển lợi dụng khó khăn ở các nước đang phát triển để bóc lột tài nguyên.
3. Việc khai thác tài nguyên nông, lâm nghiệp ở các nước đang phát triển.
- Tài nguyên rừng rất phong phú
- Việc đốt rừng làm nương rẫy, phá rừng lấy củi, lấy lâm sản xuất khẩu, mở rộng diện tích canh tác,...→ rừng bị suy giảm về diện tích, chất lượng, thúc đẩy quá trình hoang hoá ở vùng nhiệt đới.
2. Giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình lớp 12
	Bài 15: SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.	
a. Tài nguyên rừng:
- Rừng của nước ta đang được phục hồi. 
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
+ Năm 1983: 7,2 triệu ha.
+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%).
- Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
- Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Các biện pháp bảo vệ: 
- Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
* Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái.
- Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu..
b. Đa dạng sinh học
Suy giảm đa dạng sinh học
- Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao.
- Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Nguyên nhân
- Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.
- Ôi nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thuỷ sản bị giảm sút.
Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam.
- Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản.
II. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
Hiện trạng sử dụng đất
- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
Suy thoái tài nguyên đất
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá (chiếm khoảng 28%).
Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
Đối với đất vùng đồi núi
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trong cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.
Đối với đất nông nghiệp
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, thoái hóa đất.
III. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác
1.Tài nguyên nước
a. Tình hình sử dụng
- Chưa khai thác hết tiềm năng và hiệu quả sử dụng thấp. Nhiều nơi khai thác nước ngầm quá mức.
- Tình trạng thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước gây hạn hán vào mùa khô.
- Mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày càng tăng, thiếu nước ngọt.
b. Biện pháp bảo vệ
- Xây các công trình thuỷ lợi để cấp nước, thoát nước
- Trồng cây nâng độ che phủ, canh tác đúng kỹ thuật trên đất dốc.
- Quy hoạch và sử dụng nguồn nước có hiệu quả.
- Xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.
- Giáo dục ý thức người dân bảo vệ môi trường.
2. Tài nguyên khoáng sản
a. Tình hình sử dụng
Nước ta có nhiều mỏ khoáng sản nhưng phần nhiều là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong quản lý khai thác, gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường à khai thác bừa bãi, không quy hoạch
b. Biện pháp bảo vệ
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến khoáng sản.
- Xử lý các trường hợp khai thác không giấy phép, gây ô nhiễm.
3. Tài nguyên du lịch
a. Tình hình sử dụng
Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.
b. Biện pháp bảo vệ:
Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái
IV. Bảo vệ môi trường.
Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường:
+Sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất gây nên bão lụt, hạn hán
Ví dụ: Phá rừng à đất bị xói mòn, rửa trôi, hạ mực nước ngầm, tăng tốc độ dòng chảy, biến đổi khí hậu, sinh vật đe doạ bị tuyệt chủng
Tình trạng ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm nguồn nước: nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sông hồ chưa qua xử lý.
+ Ô nhiễm không khí: Ở các điểm dân cư, khu công nghiệpVượt quá mức tiêu chuẩn cho phép.
+ Ô nhiễm đất: nước thải, rác thải sau phân huỷ đều ngấm xuống đất, do sản xuất nông nghiệp.
V. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sông có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng, các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng moi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải thiện môi trường.
Câu hỏi:
	 1. Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý nghĩa và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng.
	2. Nêu biểu hiện và nguyên nhân của sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.
	3. Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và tình trạng suy thoái tài nguyên đất ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
4. Nêu tình hình sử dụng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước ở nước ta.
II. Kết quả khảo sát học viên 
Tôi tiến hành khảo kết quả đánh giá học viên lớp 11ª1 ( Năm học 2013 – 2014) và so sánh với kết quả khảo sát học viên lớp 11ª1 năm học 2012 – 2013 với vấn đề giáo dục môi trường trong bài:
 Bài 3: “ Một số vấn đề mang tính toàn cầu”
Phiếu học tập :
Một số vấn đề về môi trường toàn cầu
Vấn đề môi trường
Hiện trạng
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp
Biến đổi khí hậu toàn cầu
Suy giảm tầng ô dôn
Ô nhiễm biển và đại dương
Suy giảm đa dạng sinh học
Bảng chuẩn kiến thức:
Vấn đề môi trường
Hiện trạng
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp
Biến đổi
khí hậu toàn cầu
- Trái đất nóng lên.
- Mưa axit.
- Lượng CO2 tăng đáng kể trong khí quyển → hiệu ứng nhà kính.
- Chủ yếu từ ngành sx điện và các ngành CN sử dụng than đốt.
- Băng tan.
- Mực nước biển tăng →ngập một số vùng đất thấp.
- ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt và sản xuất.
Cắt giảm lượng CO2, SO2, NO2, CH4 trong sx và sinh hoạt.
Suy giảm tầng ô dôn
- Tầng ô dôn bị thủng và lỗ thủng ngày càng lớn.
Hoạt động CN và sinh hoạt → một lượng khí thải lớn trong khí quyển.
ảnh hưởng đến sức khoẻ, mùa màng, sinh vật thủy sinh.
Cắt giảm lượng CFCS trong sx và sinh hoạt.
Ô nhiễm biển và đại dương
- Ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ngọt.
- Ô nhiễm biển.
- Chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
- Việc vận chuyển dầu và các sản phẩm dầu mỏ.
- Thiếu nguồn nước sạch.
- ảnh hưởng đến sức khoẻ.
- ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh.
- Tăng cường xây dựng các nhà máy xử lý chất thải.
- Đảm bảo an toàn hàng hải.
Suy giảm
đa dạng sinh học
Nhiều loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Khai thác thiên nhiên quá mức.
- Mất đi nhiều loài sinh vật, nguồn thực phẩm, ng

Tài liệu đính kèm:

  • docgiai_phap_giao_duc_hoc_sinh_trung_tam_giao_duc_tu_xa_huyen_s.doc
  • docBáo cáo tóm tắt hiệu quả sáng kiến.doc.doc