Đề tài Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS

Đề tài Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS

Nguyên nhân của hạn chế.

- Vẫn còn một vài tổ trưởng chuyên môn còn lúng túng trong quá trình thực hiện kế hoạch, thiếu chủ động trong việc xây dựng kế hoạch về đổi mới và sinh hoạt chuyên môn theo tinh thần đổi mới vì khó và mất nhiều thời gian; hơn nữa chưa dám nói thắng vào sự thật những yếu kém trong công tác quản lý, sinh hoạt cũng như nhận xét, đánh giá, xếp loại giáo viên.

- Sự chuyển về chất, trình độ năng lực của một số ít giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới.

- Hiệu quả của đổi mới quản lý hoạt đông tổ chuyên môn không biểu hiện nhanh chóng nên dễ làm cho tổ trưởng chuyên môn nản lòng.

- Tâm lý của tổ trưởng chuyên môn ngại đổi mới vì đã quen với cách quản lý cũ tạo nên sự cản trở lớn trong tiến trình đổi mới quản lý của tổ chuyên môn.

- Sức ỳ “Ngựa quen đường cũ”, của một số ít giáo viên ngại đổi mới vì nhiều nguyên nhân: như ngại vượt khó, ngại học tập về sự thay đổi, sợ mất thời gian, công sức

 

doc 27 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 8850Lượt tải 7 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ, giáo viên nhà trường không ngừng tìm tòi, cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy - học.
	II.2. Thực trạng.
	a. Thuận lợi- khó khăn.
	* Thuận lợi
- Trường đóng tại trung tâm thị trấn, dân cư đông, trình độ dân trí tương đối cao, tình hình an ninh chính trị tương đối ổn định.
- Trường có Chi bộ Đảng trực tiếp lãnh đạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo quan tâm, được đông đảo các bậc cha mẹ học sinh ủng hộ.
- Các đoàn thể hoạt động đều tay, có sự phối kết hợp chặt chẽ với chuyên môn để thực hiện phương hướng nhiệm vụ đã đề ra.
- Giáo viên trực tiếp đứng lớp 100% đạt trình độ chuẩn trở lên (trong đó có 47/61 GV đạt trên chuẩn, tỉ lệ 77.0%). Hầu hết giáo viên nhiệt tình, tận tuỵ, có ý thức trách nhiệm với công việc, có tinh thần học hỏi để trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh, có tinh thần khắc phục khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Nhiều giáo viên là giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh.
- Các tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn là những giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm cao, gương mẫu trong công tác.
- Đa số học sinh ngoan, chăm học, có ý thức tu dưỡng rèn luyện thường xuyên.
*. Khó khăn:
- Một số tổ trưởng chuyên môn mới được bổ nhiệm, chưa được tập huấn về công tác quản lý tổ chuyên môn, chưa có kinh nghiệm trong điều hành hoạt động của tổ.
- Cơ sở vật chất trường học chưa thực sự đồng bộ, hệ thống phòng học bộ môn chưa đúng quy cách, ảnh hưởng đến quá trình học tập thực hành của học sinh.
	- Chất lượng đội ngũ chưa đồng bộ, một số GV còn hạn chế về CNTT và việc vận dụng phối hợp các PPDH tích cực.
	- Bình quân GV/lớp đủ theo TT 35 nhưng lại không cân đối giữa các bộ môn nên rất khó khăn trong việc phân công chuyên môn (giữa các tổ và giữa các thành viên trong tổ), một số giáo viên phải dạy chéo môn.
	- Có 03 loại hình lớp học (VNEN, trọng điểm, đại trà) trong cùng một khối lớp (khối 6).
	b. Thành công - hạn chế.
	* Thành công.
Mặc đầu mới làm tổ trưởng chuyên môn nhưng qua mỗi học kỳ tổ luôn được lãnh đạo nhà trường đánh giá cao, hồ sơ tổ luôn xếp loại tốt, kết quả các cuộc thi trong tổ của giáo viên cũng như học sinh luôn xếp vị trí cao trong nhà trường. Từ đó tạo động lực cho giáo viên trong tổ phấn đấu, nỗ lực hơn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mỗi cá nhân và của tổ.
* Hạn chế
Chất lượng giáo viên trong tổ không đồng đều, vẫn còn giáo viên chưa nhiệt tình trong các hoạt động của tổ, chất lượng một số giờ dạy chưa cao, chưa có sự đổi mới nhiều. Tổ trưởng chuyên môn đa phần chưa được đào tạo qua lớp nghiệp vụ, một vài tổ trưởng mới được bổ nhiệm chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc điều hành các hoạt động của tổ;
c. Mặt mạnh- mặt yếu.
* Mặt mạnh.
	- Các tổ trưởng đa số là trẻ, có năng lực chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm, năng lực trong việc điều hành hoạt động của tổ;
- Cơ bản đã được chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của tổ và nhà trường.
- Có đủ đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo qui định về hồ sơ của tổ chuyên môn.
- Có kế hoạch năm học, học kỳ, tháng, tuần.
- Chỉ đạo các thành viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ .
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, dự giờ xếp loại giờ dạy, xếp loại giáo viên theo từng tháng, học kỳ và cả năm học một cách nghiêm túc.
- Đẩy mạnh phong trào “Dạy tốt- học tốt” từng bước đưa chất lượng dạy và học đi lên và đạt kết quả cao trong hoạt động dạy và học.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đúng quy định.
* Mặt yếu.
- Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, một vài tổ trưởng ít tổ chức cho giáo viên thảo luận những vấn đề mới và khó trong chương trình, chưa dự kiến được những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình và dự kiến biện pháp giải quyết khả thi theo khả năng của giáo viên trong tổ chuyên môn. Một số giáo viên chưa nắm chương trình toàn cấp chưa thấy được vị trí và yêu cầu về trình độ kiến thức mà môn mình cần đạt. 
- Chất lượng giáo viên trong tổ chưa đồng đều, sinh hoạt chuyên môn ở một vài tổ còn mang nặng tính hình thức, ít chú ý đến đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học;
- Trong các buổi họp giáo viên ít ý kiến, chưa dám đưa ra những đề xuất, những vấn đề mới và khó để bàn bạc, thảo luận, thống nhất.
- Tổ trưởng còn nể nang trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động của tổ; một số giáo viên chưa thực sự hào hứng trong nhiệm vụ được phân công;
d. Các nguyên nhân- các yếu tố tác động.
* Nguyên nhân thành công.
	 Tổ chuyên môn giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học; trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định; là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường. 
 Tổ trưởng chuyên môn là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử -> đó là nguyên nhân dẫn đến thành công
	 * Nguyên nhân của hạn chế.
- Vẫn còn một vài tổ trưởng chuyên môn còn lúng túng trong quá trình thực hiện kế hoạch, thiếu chủ động trong việc xây dựng kế hoạch về đổi mới và sinh hoạt chuyên môn theo tinh thần đổi mới vì khó và mất nhiều thời gian; hơn nữa chưa dám nói thắng vào sự thật những yếu kém trong công tác quản lý, sinh hoạt cũng như nhận xét, đánh giá, xếp loại giáo viên. 
- Sự chuyển về chất, trình độ năng lực của một số ít giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới.
- Hiệu quả của đổi mới quản lý hoạt đông tổ chuyên môn không biểu hiện nhanh chóng nên dễ làm cho tổ trưởng chuyên môn nản lòng.
- Tâm lý của tổ trưởng chuyên môn ngại đổi mới vì đã quen với cách quản lý cũ tạo nên sự cản trở lớn trong tiến trình đổi mới quản lý của tổ chuyên môn.. 
- Sức ỳ “Ngựa quen đường cũ”, của một số ít giáo viên ngại đổi mới vì nhiều nguyên nhân: như ngại vượt khó, ngại học tập về sự thay đổi, sợ mất thời gian, công sức
 e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi, nhờ vậy mà giáo viên cũng như các tổ trưởng chuyên môn có rất nhiều thuận lợi trong việc thu thập tài liệu học tập nói riêng và quản lý hồ sơ tổ nói chung. 
Để hoạt động tổ có hiệu quả thì Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử, phải biết tập hợp sức mạnh của toàn tổ;
 Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với công tác giáo dục nên trường lớp ngày càng khang trang, đã có phòng họp tổ riêng với đầy đủ máy móc, thiết bị giúp cho các đợt sinh hoạt chuyên môn của tổ đạt hiệu quả cao nhất là nghiên cứu các chuyên đề về đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, hay xem các video dạy mẫu của các lớp Vnen để tìm ra những cái hay cần học hỏi và rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học từ đó nâng cao chất lượng của các đợt sinh hoạt tổ.
II.3. Giải pháp, biện pháp.
a. Mục tiêu thực hiện các giải pháp, biện pháp
- Nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động tổ chuyên môn trong trường THCS Buôn Trấp nói riêng và các trường THCS trên địa bàn huyện nói chung.
- Là động lực thúc đẩy phong trào thi đua của các giáo viên trong tổ
- Tạo điều kiện thuận lợi cho những giáo viên có năng lực vươn lên và cống hiến cho sự nghiếp giáo dục;
b. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp.
Để chỉ đạo tốt hoạt động dạy và học phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường THCS, tôi đã thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
* Biện pháp thứ nhất: 
Triển khai đầy đủ các văn bản của nhà trường đến các thành viên trong tổ: 
	Tổ đã thành lập gmail riêng và thông báo đến các thành viên trong tổ, mọi kế hoạch hay thông báo liên quan đều đưa lên để các thành viên trong tổ nắm bắt kịp thời, đồng thời gmail của tổ cũng là nơi để giáo viên trong tổ trao đổi các thông tin, các thắc mắc trong quá trình dạy học.	
Tổ chuyên môn chủ động trong việc lập kế hoạch hoạt động của tổ. Trong đó có kế hoạch tổ chức học tập các chuyên đề giảng dạy, phân công giáo viên thao giảng minh hoạ chuyên đề, ... Do có kế hoạch sớm, cụ thể nên việc thực hiện được chuẩn bị chu đáo, đạt kết quả khá tốt.
* Biện pháp thứ 2: 
Chỉ đạo các giáo viên trong tổ thảo luận các nội dung trọng tâm, các chỉ tiêu cần phấn đấu phù họp với chỉ tiêu tổ đăng ký thi đua trong năm học, bàn biện pháp để thực hiên, thông qua tổ để thảo luận thống nhất. Thảo luận các nội dung thi đua, các danh hiệu thi đua, vận động các thành viên trong tổ đăng ký các danh hiệu thi đua cá nhân và đăng ký tên các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đối giáo viên đăng ký danh hiệu CSTĐ, giáo viên dạy giỏi các cấp, đồng thời thảo luận đăng ký danh hiệu thi đua của tổ.
* Biện pháp thứ 3:
Ngay từ đầu năm học tổ trưởng tổ chức họp tổ chuyên môn để thảo luận kế hoạch hoạt động, đặc biệt hoạt động giảng dạy và học tập của tổ.
Thảo luận về các chỉ tiêu như:
I- Đối với học sinh:
1- Duy trì và phát triển số lượng:
 Đi học chuyên cần: 99-100%
 Duy trì sĩ số: 100% 
2- Chất lượng giáo dục toàn diện:
 a- Hạnh kiểm: (Các lớp đăng ký cụ thể phía sau)
 Tốt: 80-85%;	Khá: 15-20
Hạn chế đến mức thấp nhất học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu kém.
 b- Học lực: * Chất lượng bộ môn:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Trên TB
Dưới TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Địa 6
320
75
23.4
80
25
153
47.8
12
3.8
0
0
308
96.2
12
3.8
Địa 7
283
65
23
90
31.8
119
42
9
3.2
0
0
274
96.8
9
3.2
Địa 8
288
67
23.3
89
30.9
122
42.4
10
3.4
0
0
278
96.8
10
3.2
Địa 9
268
70
26.1
90
33.6
98
36.6
10
3.7
0
0
258
96.3
10
3.7
Tổng
1159
277
23.9
349
30.1
492
42.5
41
3.5
0
0
1118
96.5
41
3.5
Sử 6
320
69
21.5
117
36.6
122
38.1
12
3.8
0
0
308
96.2
12
3.8
Sử 7
283
57
20.1
103
36.4
111
39.2
12
4.3
0
0
271
95.7
12
4.3
Sử 8
288
62
21.5
96
33.3
118
41
12
4.2
0
0
276
95.8
12
42
Sử 9
268
49
18.2
90
33.5
117
43.6
12
4.7
0
0
256
95.3
12
4.7
Tổng
1159
237
20.4
406
35
468
40.5
48
4.1
0
0
1111
95.9
48
4.1
GDCD 6
320
85
26.6
131
40.9
93
29
11
3.5
0
0
309
96.5
11
3.5
GDCD 7
283
73
25.8
130
45.9
75
26.5
5
1.8
0
0
275
98.2
5
1.8
GDCD 8
288
90
31.3
100
34.7
88
30.5
10
3.5
0
0
278
96.5
10
3.5
GDCD 9
268
70
26.2
170
63.4
28
10.4
0
0
0
0
268
100
0
0
Tổng
1159
318
27.4
531
45.8
284
24.6
26
2.2
0
0
1133
97.8
26
2.2
* Chất lượng mũi nhọn:
Môn
Khối
HSG cấp trường
HSG cấp huyện
HSG cấp tỉnh
Ghi chú
Địa 
9
10
5
4
 Đ/C Tr Thủy
Sử
9
10
5
4
Đ/C Lan Anh
* Hạnh kiểm học sinh 
Lớp
Sĩ số
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Trên TB
Dưới TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A3
29
26
89.6
3
10.3
0
0
0
0
0
0
29
100
0
0
7A7
41
38
92.7
3
7.3
0
0
0
0
0
0
41
100
0
0
8A3
34
29
85.2
5
14.8
0
0
0
0
0
0
34
100
0
0
8A4
32
24
75
8
25
0
0
0
0
0
0
32
100
0
0
9A2
39
35
98.7
4
10.3
0
0
0
0
0
0
39
100
0
0
9A3
39
33
84.6
6
15.4
0
0
0
0
0
0
39
100
0
0
* Học lực học sinh.
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Trên TB
Dưới TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A3
29
1
3.4
10
34.4
16
55.1
2
6.8
0
0
27
93.2
2
6.8
7A7
41
12
29.2
27
65.9
2
4.9
0
0
0
0
41
100
0
0
8A3
34
0
0
12
35.2
21
61.7
1
3.1
0
0
33
96.9
1
3.1
8A4
32
2
6.3
13
40.6
15
46.8
2
6.3
0
0
30
93.7
2
6.3
9A2
39
17
43.6
20
51.3
2
5.1
0
0
0
0
39
100
0
0
9A3
39
3
7.6
16
41
20
51.4
0
0
0
0
39
100
0
0
* Danh hiệu thi đua của tập thể lớp:
Lớp
DH tiên tiến
Ghi chú
7A3
X
7A7
X
8A3
X
8A4
X
9A2
X
9A3
X
II- Đối với giáo viên:
 - Phẩm chất đạo đức:
 Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.Tham gia phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và các phong trào khác.
 - Giảng dạy: GVG cấp trường: 9/9 GV (100%)
 - Hồ sơ: đầy đủ và 100% hồ sơ xếp loại khá trở lên
 - Dự giờ: 20 tiết trở lên/GV/ năm
 GV mới ra trường dưới 03 năm: 30-35 tiết/ năm/ GV
 - Thao giảng: 04 tiết/ năm/ GV (Trong đó ít nhất 02 tiết ứng dụng CNTT trong bài dạy)
 - Đồ dùng dạy học: Tăng cường làm và sử dụng ĐDDH phục vụ các tiết dạy. Tổ phấn đấu có 01 đồ dùng dạy học có chất lượng phục vụ lâu dài, có hiệu quả và tham gia dự thi
 - SKKN: đạt giải cấp trường: 10/10 sáng kiến
 Cấp huyện: 04 sáng kiến (Trịnh Thủy, Hoan, L Anh, Sơn)
 - Chuyên đề đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học: 03 chuyên đề/ tổ/ năm học
 - Tham gia các cuộc thi: Dạy học theo chủ đề tích hợp: 01 (Đạt giải A cấp huyện trở lên)
 * Danh hiệu cuối năm: 
 + Lao động Tiên Tiến: 10/10 Gv
 + Chiến sĩ thi đua cơ sở: 0/42 (Thủy, Hoan, L Anh, Sơn)
 + Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 0
 	 TỔ CHUYÊN MÔN: Tiên tiến xuất sắc
 	 TỔ CÔNG ĐOÀN: Vững mạnh xuất sắc
* Biện pháp thứ tư:
Tổ chức hội thảo bàn về các biện pháp nâng cao chất lượng qua kết quả giảng dạy- học tập của học kỳ 1 để thống nhất vận dụng kịp thời và đồng bộ trong học kỳ 2 nhằm nâng cao chất lượng học tập: 
* Đối giáo viên:
+ Thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị bài của các em vào đầu giờ học, có kế hoạch xử phạt, ghi tên phê bình xếp loại trong sổ đầu bài đối học sinh không chuẩn bị bài.
+ Thiết kế bài giảng khoa học sắp xếp hợp lý các hoạt động giáo viên và học sinh. Hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng, dẫn dắt gợi mở học sinh tìm hiểu, khám phá kiến thức, có trọng tâm, theo chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng chú ý bồi dưỡng năng lực tư duy độc lập, vận dụng sáng kiến thức đã học.
+ Thực hiện nghiêm túc các tiết thí nghiệm thực hành 
+ Tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, tự giải quyết vấn đề
+ Tổ chức dạy học dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông - GV sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều, dạy học thuần túy theo lối đọc – chép; chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học.
 + GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu; tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
+ Tăng cường sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy, khuyến khích giáo viên sọan bài giảng điện tử để giảng dạy, khai tác tốt các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức.
 + Cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan, không lạm dụng hình thức trắc nghiệm.
+ Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS do Bộ GDĐT ban hành.
+ Trong quá trình dạy học cần từng bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp KTKN và biểu đạt chính kiến bản thân. 
+ Dự giờ thường xuyên đối các môn đang giảng dạy để rút kinh nghiệm.
+ Tổ chức phụ đạo học sinh sinh yếu, kém.
+ Thường xuyên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để quản lý tổ chức việc học phụ đạo yếu kém.
+ GVCN tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động đội trong nhà trường.
+ GVBM phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giải quyết và khắc phục về nề nếp chất lượng học tập của các học sinh yếu kém. 
* Đối với học sinh:
+ Chuẩn bị bài và làm bài đầy đủ ở nhà theo yêu cầu của giáo viên bộ môn.
+ Tổ chức truy bài đầu giờ, ban cán sự lớp điều hành lớp có nề nếp, có sự
phân công cụ thể ghi nhận nhắc nhở, phản ánh giáo viên chủ nhiệm.
+ Tham gia đầy đủ các phong trào của Đội và của lớp đề ra.
+ Phải chuẩn bị bài và tự xem bài vào các giờ chuyển tiết không tự ý ra khỏi lớp gây mất trật tự.
+ Không được vắng học hoặc tự ý bỏ tiết.
+ Tham gia phát biểu đóng góp xây dựng bài.
+ Tham gia đầy đủ các buổi học phụ đạo yếu kém theo qui định.
* Biện pháp thứ năm: 
Tổ chức học tập chuyên đề dạy - học, hội giảng, thi GVDG các cấp. Đây là một hoạt động rất quan trọng của tổ chuyên môn, điều này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, và phương pháp dạy - học, theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
* Biện pháp thứ sáu: 
Nâng cao chất lượng họp tổ, nhóm chuyên môn.
Tổ trưởng: Xây dựng kế hoạch, lập báo cáo hoạt động của tổ. Quản lý kế hoạch, phân phối chương trình của Giáo viên trong tổ. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của Giáo viên trong tổ. Ghi nhận tâm tư, nguyện vọng Giáo viên trong tổ tham mưu, đề xuất Hiệu trưởng giải quyết. Dự giờ nhiều hơn Giáo viên là thành viên trong Hội đồng giáo dục.
Kiểm tra hồ sơ Chuyên môn Giáo viên ít nhất 1 lần/kỳ ký xác nhận trong giáo án mỗi lần kiểm tra. Ghi nhận các trường hợp giáo viên nghỉ, bỏ, trễ trong tháng, phân công dạy thay khi giáo viên nghỉ có phê duyệt của chuyên môn và lưu hồ sơ, tổ chức triển khai các quy định chuyên môn về các phong trào khác Dự giờ báo cáo cho Hiệu trưởng những giáo viên chưa hoàn thành nhiệm vụ, năng lực giảng dạy còn hạn chế để có hướng xử lý.
 Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ chuyên môn sinh hoạt mỗi tháng 2 lần. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của chuyên môn theo chỉ đạo của Hiệu trưởng.
Phó tổ trưởng: Tham mưu giúp tổ trưởng, xây dựng kế hoạch, lập báo cáo, ghi chép báo cáo mọi hoạt động của tổ.
Dự giờ báo cáo cho tổ trưởng những giáo viên chưa hoàn thành nhiệm vụ, để có hướng xử lý. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
+ Nội dung họp tổ chuyên môn bao gồm: Nội dung mang tính chất hành chính như thi đua, kỷ luật, nề nếp ... chỉ được chiếm không quá 1/2 thời gian họp tổ, 1/2 thời gian họp tổ là đi sâu vào các nội dung liên quan trực tiếp đến dạy - học, như: thao giảng, học tập chuyên đề, rút kinh nghiệm, bàn các biện pháp nâng cao chất lượng dạy - học; chuẩn bị cho việc đánh giá kiểm tra, xem xét việc thực hiện chương trình, thống nhất từng tiết dạy của tuần tiếp theo về nội dung, phương pháp, đồ dùng dạy học... yêu cầu tất cả các bài dạy đều được thống nhất trao đổi trong sinh hoạt. Rút kinh nghiệm qua bài kiểm tra 15 phút, 45 phút, kiểm tra học kỳ. Từ đó có phương pháp dạy - học phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy - học. Thống nhất kiến thức trọng tâm của từng chương, phần, chuẩn bị cho kiểm tra sắp tới (nếu có). Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
* Biện pháp thứ bảy: 
Tổ chức sơ kết học kỳ, tổng kết năm một cách khoa học kịp thời.
Trong quá trình chỉ đạo hoạt động dạy và học, người tổ trưởng phải luôn chú ý đến việc phát huy dân chủ, phát huy trí tuệ của tập thể. Vì có thể nói: người dạy học là giáo viên - người đánh giá học sinh cũng là giáo viên. Do đó trong quá trình chỉ đạo hoạt động dạy và học, người tổ trưởng phải luôn chú ý lắng nghe ý kiến đóng góp xây dựng của giáo viên. Đồng thời xếp thời gian một cách khoa học hợp lý để mỗi thầy cô giáo tự đánh giá công tác đã làm được trong từng học kỳ, từ đó đề ra các biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong học kỳ tiếp theo

Tài liệu đính kèm:

  • docthcs_81_139_2010975.doc