Đề tài Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS

Đề tài Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS

Từ hai phản ứng trên tạo ra năng lượng dưới dạng ánh sáng. Do đó khi hỗn hợp(PH3, P2H4) có hình ngọn lửa vàng sáng, bay là là di động trên mặt đất, lúc ẩn, lúc hiện mà người ta gọi đó chơi là ‘‘Ma trơi’’ hiện tượng này thường gặp ở các nghĩa địa khi có trời mưa có gió nhẹ.

*Ví dụ : phát hiện dấu vân tay :

Cơ quan điều tra thường rắc bột để phát hiện dấu vân tay của thủ phạm. điều này các nhà khoa học ứng dụng phản ứng hóa học vào công tác điều tra. Trên da chúng ta có một lớp mỡ, lớp mỡ này sẽ bán vào các vật dụng như con dao, thanh gỗ hay súng Ta dùng cồn iot rắc lên vật đó, cồn iot sẽ hòa tan hết lớp mỡ và xuất hiên dấu vân tay, sau đó đối chiếu với chứng minh thư của những người tình nghi sẽ dễ dàng phát hiên ra thủ phạm

 

doc 24 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 2621Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phương pháp rèn luyện học sinh yếu, kém – môn Hóa học THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát huy tốt khả năng của mình cần có sự phối hợp thường xuyên hơn giữa gia đình với nhà trường và giáo viên giảng dạy bộ môn vì với đối tượng học sinh này kỹ năng tự học ở nhà là chưa tốt.
2.4 Nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Từ thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc các em học yếu kém môn hóa học là do nhiều nguyên nhân như: Do đặc điểm lứa tuổi, do hoàn cảnh sống và môi trường tác động, ở đây vì nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn nên số học sinh bỏ học giữa chừng để làm kinh tế phụ giúp gia đình khá phổ biến, các em thấy bạn cùng lứa tuổi mình đã có thể kiếm được tiền mà không cần học tập nhiều cộng với việc tiếp thu các môn học gặp nhiều khó khăn cũng góp phần làm các em lơ là việc học nên tự bản thân học sinh chưa có động lực để học tập. Ngoài những nguyên nhân khách quan trên cũng còn một phần là do kiến thức môn hóa học trừu tượng, khó tiếp thu đối với một số học sinh, số lượng bài tập nhiều và khó cũng góp phần tạo nên sự chán nản nơi học sinh. 
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
- Từ các vấn đề mà thực trạng học sinh yếu kém môn Hóa Học đã nêu ở đây có 2 nguyên nhân chủ yếu: 
+ Là yếu tố ngoại cảnh, do môi trường sống, bạn bè và gia đình tác động đến sự tự học của học sinh nói chung. Với nguyên nhân này giải pháp khắc phục là cần tăng cường sự phối hợp tốt hơn nữa giữa nhà trường và gia đình học sinh, đặc biệt là những em mà gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, sự động viên khích lệ của giáo viên dành cho bản thân các em là cần thiết.
-+ Là do đặc điểm môn học và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Tâm lý chung của học sinh là dễ chán nản nếu như các em không hiểu bài. Chẳng hạn trong chương trình lớp 8 nếu các em không học thuộc bảng 1 – Một số nguyên tố hóa học SGK/ 42 và bảng 2 – Hóa trị của một số nhóm nguyên tử SGK/ 43, những công thức chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất thì các em khó có thể có những kiến thức kỹ năng cơ bản để giải bài tập. Đây là những công thức căn bản có thể áp dụng vào cho cả chương trình hóa học mà nếu các em ngay từ đầu không nắm vững thì sẽ rất khó vận dụng vào làm bài tập ở những bài học tiếp theo dẫn đến chán nản dẫn đến kết quả học tập giảm sút.
 Từ những khó khăn nêu trên mà học sinh khi học môn hóa học 8, 9 mắc phải, với những kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm môn hóa học lớp 8 và 9 tôi mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp nhằm giúp các em khắc phục những khó khăn trên đồng thời thông qua việc các em nắm được các kiến thức áp dụng vào làm bài tập để từng bước các em biết cách học để nâng cao kiến thức của mình.
GIẢI PHÁP – BIỆN PHÁP: 
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
 Viết lại những kinh nghiệm đã có trong quá trình giảng dạy nhằm giúp học sinh từng bước nắm được những kiến thức cơ bản để cải thiện kết quả học tập các môn học nói chung và môn hóa học nói riêng cũng như tạo tiền đề tốt để phát triển thêm nhiều kỹ năng khác trong môn hóa học như kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ năng viết báo cáo thực hành, kỹ năng giải bài tập
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp trên:	
 Từ thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy rằng để học sinh không còn yếu kém đối với môn học này cũng như từng bước tạo hứng thú say mê với môn học của các em, để ngày càng nâng cao chất lượng môn học thì cần phải trải qua những bước làm cụ thể sau:
 Phân loại học sinh, giúp đỡ, động viên kịp thời:
 Kiểm tra kiến thức chung của các em từ đầu năm học từ đó phân loại học sinh yếu kém, trao đổi với giáo viên Chủ nhiệm,giáo viên bộ môn của năm học trước để có thể nắm rõ tính cách, hoàn cảnh học lực của những môn học liên quan. Giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức mà quan trọng hơn là tổ chức những tình huống kích thích sự tò mò, đòi học của các em, hướng dẫn các em khắc phục khó khan mà học tập để tiến bộ. trang bị cho các em học sinh yếu kém những kiến thức cơ bản đã học qua mà các em quên hoặc cưa biết. cần thiết ghi tóm tắt, cách nhớ, mẹo nhớgiúp cho các em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp với bộ môn
- Thiết nghĩ làm giáo dục và đào tạo không chỉ dạy các em kiến thức cơ bản trong từng môn học mà còn phải kết hợp giáo dục đạo đức, hiểu rõ tâm lý đối tượng nghiên cứu để có biên pháp thích hợp và kịp thời. tùy theo từng học sinh và từng nguyên nhân cụ thể dẫn đến học yếu, kém. Hóa học là môn tự nhiên liên quan mật thiết với môn Toán, Lý nếu các em hỏng kiến thức, thiếu kỹ năng làm toán thì các em dễ chán nản môn Hóa học.
- Điều này bắt nguồn từ bệnh thành tích của nhiều năm trước, có những em đã học lớp 9 mà tìm ẩn x hay áp dụng quy tắc tam suất để tìm số mol trên phương trình còn chưa nắm vững. Giúp các em lấy lại tự tin, đòi hỏi giáo viên phải ôn lại những kiến thức căn bản về toán học. 
Ví dụ: Tìm hóa trị của một nguyên tố chưa biết, ta cần đặt ẩn x( là hóa trị của nguyên tố cần tìm), sau đó áp dụng quy tắc hóa trị để tìm x. chẳng hạn ta được 2x = 6 => x = 6/2 =3.Hay, cứ 1 mol sắt tác dụng với 2 mol HCl. Vậy 0,05 mol sắt tác dụng thì cần bao nhiêu mol HCl phản ứng, mà các em còn lung túng chưa giải quyết được.
- Thường xuyên kiểm tra bài, làm những bài tập đơn giản để động viên, khích lệ tinh thần,khen tặng những tiến bộ qua từng bài tập nhỏ. Chẳng hạn: “ Hôn nay em rất tiến bộ, cố gắng thêm”. Ngoài những khen tặng động viên khi các em tự hoàn thành một bài tập hay đã nắm vững một vấn đề nào đó còn phải tìm những điểm tôt khác của các em để khen ngợi. Chẳng hạn, tính cẩn thận, cách trình bày rõ ràng. Khen tặng, khích lệ tinh thần là một nghệ thuật dẫn dụ con người mà từ xưa đến nay các nhà khoa học lừng danh đã làm nên lịch sử cững từ đó.
- Để hỗ trợ các em trong học tập, cần hướng dẫn các em suy đoán đơn giản về sản phẩm tạo thành cho một phản ứng hóa học vô cơ thông thường: phản ứng trung hòa, phản ứng trao đổi, phản ứng hóa hợp, phản ứng thế, phản ứng nhiệt phân và kể cả phản ứng oxi hóa khử thông thường. 
- Đầu tiên phải kiểm tra và giúp cho các em học thuộc kí hiệu và hóa trị của một số nguyên tố thường gặp một cách thành thạo
- Hướng dẫn lại cách viết đúng công thức hóa học:
Công thức hóa học dạng chung: 
 a b
 AxBy
Trong đó: A, B là KHHH của nguyên tố ( B có thể là nhóm nguyên tử)
 a, b là hóa trị của A,B 
 x, y là chỉ số của A, B
+ Trường hợp I : a = b à x= y= 1( chỉ số 1 không ghi trong CTHH)
 I I
 Ví dụ: Na xCly à CTHH: NaCl
 II II
 Mg x OY à CTHH: MgO
 II II
 Fex( SO4)y à CTHH : FeSO4 
+ Trường hợp II : a # b à x= b, y = a ( x, y tối giản)	
 III II
 Ví dụ : Alx Oy à CTHH : Al2O3
 IV II
 Sx Oy à CTHH : SO2
 II III
 Cax ( PO4)y à CTHH: Ca3 ( PO4)2
 II II
 Cax ( HPO4)y à CTHH: Ca HPO4
- Cách nhanh để lập CTHH : Hóa trị của nguyên tố này là chỉ số của nguyên tố kia( trừ một số trường hợp ngoại lệ )
* Cho các em viết công thức hóa học từ dễ đến khó như sau : 
- Viết công thức các chất tham gia phản ứng
- Dự đoán phản ứng xảy ra ( dự đoán sản phẩm tạo thành) của oxit bazơ với axit : để viết đúng sản phẩm của phản ứng giữa axit  với oxit bazơ, ta có cách nhớ như sau : ‘‘ Kim loại trong oxit sẽ kết hợp với gốc axit tạo thành muối, hidro kết hợp với oxi tạo thành nước’’  hay dễ nhớ nhất là ‘‘ gần với gần, xa với xa’’
 ví dụ : 6HCl + Al2O3 => 2AlCl3 +3 H2O 
Quan trọng hơn là học sinh phải thuộc hóa trị để viết đúng công thức hóa học và cân bằng đúng phương trình.
 Đối với nhiều học sinh lớp 9 bài toán tính theo PTHH đơn giản nhiều em vẫn chưa biết làm, chưa biết mình phải bắt đầu từ đâu, giáo viên nên đưa ra phương pháp giải và hướng dẫn học sinh từ từ để học sinh nắm được phương pháp.
Trước tiên phải ôn tập cho học sinh một số công thức cần vận dụng khi giải toán tính theo PTHH:
* Công thức chuyển đổi giữa khối lượng và lượng chất:
m = n . M à n = m : M à M = m : n
m: Khối lượng chất( g) , n là số mol chất( mol). M là khối lượng mol( g)
* Công thức chuyển đổi giữa lượng chất và thể tích chất khí:
V ( đktc) = 22,4. n à n= V : 22,4
V ( đkt) = 24. n à n= V : 24
* Công thức tỉ khối của khí A đối với khí B:
d A/B = MA : MB	
* Công thức tìm khối lượng dung dịch liên quan đến khối lượng riêng: 
m = V. D à V = m : D	
m: là khối lượng dung dịch ( g)
D là khối lượng riêng
V là thể tích dung dịch.
* Công thức tính nồng độ mol và nồng độ % của dung dịch:
Công thức tính nồng độ mol : CM = 
CM : Nồng độ mol
n: số mol	
V: thể tích ( l)	
Công thức tính nồng độ phần trăm:
 mct
 C% = . 100%
 mdd
- mct là khối lượng chất tan, biểu thị bằng gam 
- mdd là khối lượng dung dịch, biểu thị bằng gam
 mdd = mct + mdm	
Từ những công thức trên, học sinh đã vận dụng vào bài tập tính theo PTHH
Dạng cơ bản : Dựa vào lượng 1 chất tính lượng các chất khác theo phản ứng.
Phương pháp giải :	
Bước 1 : Đổi khối lượng hoặc thể tích chất khí ra số mol :
+ Nếu đề bài cho khối lượng : n= m/M
+ Nếu đề bài cho thể tích chất khí( đktc): n= V/22.4
Bước 2 : Lập PTHH của phản ứng
Bước 3 : Dựa vào PTHH để tìm số mol chất tham gia hoặc tạo thành
Bước 4 : Đổi số mol thành khối lượng hoặc thể tích ( m = n.M, V = n.22,4)
Lớp 8: 
Ví dụ 1 : Bài tập này có thể được vận dụng thi học kì 1 sau khi học tiết 32, 33 tính theo PTHH.
Đề: Cho 3,25 gam kẽm tác dụng với dung dịch axit clohiđric ( HCl) vừa đủ, tạo thành kẽm clorua (ZnCl2) và khí hiđro.
a.Tính khối lượng của axit clohiđric đã dùng?
b.Tính thể tích khí hiđro thoát ra( đk tc)
Hướng dẫn:
Phương trình hóa học
Zn + 2HCl ’ ZnCl2 + H2›
0.05------->0.1------------------>0.05 (mol)
Theo phương trình hóa học ta có: 
VH2= n * 22.4 = 0,05 * 22.4 =1.12 (lit)
Ví dụ 2: Bài tập này có thể được vận dụng thì học kì II sau khi học tiết 62,33 Nồng độ dung dịch
 Đề: Hòa tan 8,4 gam Fe bằng dd HCl 10,95% ( vừa đủ)
Viết PTHH.
Tính thể tích khi thu được ( đktc)
Tính khối lượng dung dịch axit cần dùng ?
Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được sau phản ứng.
 Giải:
PTHH: 
 Fe + 2HCl à FeCl2 +H2 ( 1)
nFe = m: M = 8,4: 56 = 0,15 ( mol)
Theo ( 1) ; nH2 = nFeCl2 = nFe = 0.15 ( mol)
VH2( đktc) = 22,4. 0,15 = 3,36 ( l )
 c. Theo ( 1 ) nHCl = 2 nFe = 2. 0,15 = 0,3 ( mol)
 mHCl = 0,3. 36,5 = 10,95 = 100 ( g)
 àKhối lượng dung dịch axit HCl 10,95% cần dùng là:
 mHCl = ( 10,95.100) / 10,95 = 100 g 
 d. Dung dịch sau phản ứng có FeCl2.	
 mFeCl2 = 0,15. 127 = 19,05 ( g)	
 mH2 = 0,15 . 2 = 0,3 ( g)
 mdd sau p/ư = ( 8,4 + 100) – 0,3 = 108,1 gam
 C % FeCl2 = ( 19,05 . 100) / 108,1 = 17,62%
Hoặc là, để nhận dạng một bài toán, chẳng hạn dạng toán dư thường gặp ở bậc THCS.Các em chú ý đến dữ kiện đề bài (bài cho đồng thời cả 2 lượng chất tham gia phản ứng và yêu cầu tính lượng chất tạo thành. Trong số hai chất tham gia phản ứng sẽ có một chất phản ứng hết, chất kia có thể phản ứng hết hoặc dư. Lượng chất tạo thành tính theo lượng chất nào phản ứng hết, do đó phải tìm xem trong hai chất cho biết, chất nào phản ứng hết.
Phương pháp giải: Tìm chất dư, chất hết → Tính theo chất hết.
 - Bước 1: Tính số mol mỗi chất.	
 - Bước 2: Viết phương trình phản ứng:
 A + B → C + D
 - Bước 3: Lập tỉ lệ So sánh:
 so với 
 Tỉ số nào lớn hơn chất đó dư, chất kia hết → Tính theo chất hết.
Ví dụ: Cho 32,5 gam kẽm tác dụng với 47,45 gam axit clohiđric.
 a. Tính thể tích khí hiđro sinh ra (đktc) ?
 b. Tính khối lượng muối kẽm clorua tạo thành ?
 Hướng dẫn:
 - Số mol các chất tham gia phản ứng:
 - Phương trình phản ứng:
 Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 
 - Xét tỉ lệ:
 → Axit HCl dư, kim loại Zn hết. → Tính theo Zn.
a. Theo phương trình phản ứng ta có:
 → 
b. Theo phương trình phản ứng ta có:
 → 
Gây hứng thú từ những ứng dụng hóa học vào thực tế
Ngoài ra làm một số thí nghiệm vui để gợi tính tò mò, thích thú. Tìm tòi và sưu tầm những đoạn phim video clip thực hành trong phòng thí nghiệm để các em quan sát những hiện tượng và các thao tác khi làm thí nghiệm. Đồng thời giải thích các hiện tượng bí ẩn trong tự nhiên gây hứng thú, khám phá đối với lứa tuổi dễ bị lôi cuốn này, và cho các em hiểu rằng các sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh ta như ăn, uống hay đồ kim loại bị hư,đều có phản ứng hóa học xảy ra.
*Ví dụ : Giải thích hiện tượng ma chơi trong tự nhiên :
‘‘Ma trơi’’ thường xuất hiện ở những vùng đầm lầy, nghĩa địa là những đóm sáng bay bay trong không khí mà người ta đã dệt nên nhiều câu chuyện rùng rợn về ma quỷ. Tại các nghĩa địa, khi xác chết bị thối rữa do vi sinh vật hoạt động, ở não người chứa lượng photpho được giải phóng dưới dạng photphin(PH3) và đi photphin(P2H4). Điphotphin là chất lỏng , dễ bay hơi và tự bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ thường làm cho PH3 cháy tạo ta P4H10 và H2O, khi cháy tỏa ra nhiệt lượng lên đến 150oC :
2 P2H4 + 7 O2 -------->2P2O5 +4H2O +Q
Nhờ nhiệt lượng Q tỏa ra ở phản ứng trên mà :
2PH3 + 4O2 ------ >P2O5 + 3H2O + Q’ 
Từ hai phản ứng trên tạo ra năng lượng dưới dạng ánh sáng. Do đó khi hỗn hợp(PH3, P2H4) có hình ngọn lửa vàng sáng, bay là là di động trên mặt đất, lúc ẩn, lúc hiện mà người ta gọi đó chơi là ‘‘Ma trơi’’ hiện tượng này thường gặp ở các nghĩa địa khi có trời mưa có gió nhẹ.
*Ví dụ : phát hiện dấu vân tay :	
Cơ quan điều tra thường rắc bột để phát hiện dấu vân tay của thủ phạm. điều này các nhà khoa học ứng dụng phản ứng hóa học vào công tác điều tra. Trên da chúng ta có một lớp mỡ, lớp mỡ này sẽ bán vào các vật dụng như con dao, thanh gỗ hay súng Ta dùng cồn iot rắc lên vật đó, cồn iot sẽ hòa tan hết lớp mỡ và xuất hiên dấu vân tay, sau đó đối chiếu với chứng minh thư của những người tình nghi sẽ dễ dàng phát hiên ra thủ phạm
*Ví dụ : Các nhũ thạch được hình thành từ đá vôi( thành phần chính là CaCO3) qua 2 giai đoạn :
- Sự phá hủy đá vôi CaCO3 do tác dụng của nước mưa có hòa tan khí CO2 tạo ra muối tan Ca(HCO3)2
 PTHH : CaCO3 + CO2 + H2O -----> Ca(HCO3)2
- Sự phân hủy Ca(HCO3)2 : dung dịch Ca(HCO3)2 theo các kẽ nứt chảy xuống các vòm hang và bị phân hủy tạo ra nhũ thạch
- PTHH : Ca(HCO3)2 ----- >CaCO3↓ + CO2↑ + H2O
 Kết hợp phương pháp ôn- giảng- luyện :	
Đây là 3 bước chính của một tiết lên lớp được sử dụng liên tục trong quá trình giảng dạy. Để sử dụng phương pháp ôn – giảng – luyện đạt hiệu quả, trước nhất giáo viên bộ môn phải xem xét toàn bộ chương trình giảng dạy của bộ môn mình phụ trách trong năm học có liên hệ với những kiến thức cơ bnar của những lớp dưới mà các em đã học. Sau đó lập kế hoạch ôn tập hệ thống hóa kiến thức cơ bản của những lớp học trước vào đầu năm học cho học sinh kết hợp với giảng và luyện.
Đối với học sinh yếu, kém thường ít chú ý đến tiết học, việc học-hiểu- hành tại lớp là cần thiết. Ngoài ra cũng phải biết sắp xếp thời gian học tập một cách khoa học giữa các môn học và làm bài tập ở nhà. Các em có nhiều lỗ hỏng kiến thức và ‘‘ khó nhớ, mau quên’’ nên phương pháp ôn- giảng-luyện phải được sử dụng thường xuyên.
Trong bước kiểm tra bài cũ để ta ‘‘ ôn’’ kiến thức đã học cho học sinh, đồng thời chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến thức mới, ta vẫn phải giảng và luyện nếu cần thiết. ‘‘ giảng’’ nếu đã quên hay chưa hiểu. ‘‘luyện’’ nếu chưa đủ để khắc sâuNếu phần câu hỏi kiểm tra liên quan đến bài học mới thì thì việc luyện ở trong bước này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tiếp thu bài mới của học sinh
*Ví dụ : Về môn hóa học ở lớp 9 : khi dạy bài bazơ, ta có thể cho học sinh các câu hỏi sau đã học ở lớp 8 và ở tiết trước :
1.Viết CTHH của các hợp chất sau đây : Natri hiđroxit, Canxi hiđroxit, Magie hiđroxit, Nhôm hiđroxit
2. Viết các phương trình phản ứng sau :
a. H2SO4 + NaOH ----- >
b. HCl + Al(OH)3 ----->
c. CO2 + Ca(OH)2 dư----- >
d. CuSO4 + NaOH----- >
Sau khi học sinh làm bài tập, ta kết hợp với quả làm bài của các em mà giảng hoặc luyện để cuối cùng nhận xét và vào bài mới : Thế nào là Bazơ ? phân loại Bazơ, Tính chất hóa học của bazơ ?
Trong bước giảng bài mới giáo viên cần phải làm nổi bật kiến thức trọng tâm của bài. Với phương pháp ôn- giảng – luyện kết hợp với phương pháp tinh giảng, đa luyện, tuy luyện tập vẫn kết hợp với giảng, dùng luyện để bớt giảng. Nhưng đối với học sinh yếu kém vẫn phải thường xuyên ôn kiến thức. Muốn như vậy với từng kiến thức trọng tâm đều cho học sinh lặp lại bằng hình thức trả bài(ôn), sau khi cho học sinh làm bài( luyện) để rút ra kết luận ( giảng). Cứ như thế khi giảng bài mới vẫn kết hợp nhuần nhuyễn với luyện và ôn giúp học sinh tiếp thu dễ dàng bài học mới.
Việc phát hiện học sinh yếu kém, qua đó bổ sung kiến thức cơ bản và sử dụng phương pháp Ôn - giảng - luyện phù hợp với độ tiếp thu của học sinh yếu kém để giúp các em học tập tiến bộ.
Rèn kĩ năng giải bài tập :
Đối với môn hóa học( hay một số môn khác), để rèn luyện học sinh yếu kém thì giáo viên cần rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Bài tập hóa học có tác dụng :
+ Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
+ Giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức
+ Hệ thống hóa các kiến thức đã học.
+ Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo( sử dụng ngôn ngữ hóa học, lập công thức,cân bằng phương trình, tính theo công thức và phương trình, các tính toán đại số : quy tắc tam suất, giải phương trình, hệ phương trình.)
+ Giúp giáo viên đánh giá được học sinh, học sinh cũng tự kiểm tra, biết được lỗ hỏng kiến thức để kịp thời bổ sung.
+ Rèn luyện cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác, khoa họclàm cho các em yêu thích bộ môn, say mê khoa học.
- Lựa chọn bài tập tiêu biểu, điển hình. Biên soạn hệ thống các bài tập để làm tài liệu tiện sử dụng, như : các bài tập cơ bản, điển hình ; sắp xếp theo từng dạng bài tập ; sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
- Cho các em nắm chắc phương pháp giải các bài tập cơ bản : sửa bài tập mẫu thật kĩ(giảng chậm, có thể giảng kĩ để các em hiểu thật rõ và nắm chắc) ; cho thêm các bài tập tương tự ở mức độ khó dần, ôn luyện thường xuyên. Nếu các em quên ta cũng kiên trì nhắc lại một cách vui vẻ và tự nhủ với lòng mình  ‘‘  thế đã tốt lắm rồi, đã chịu học rồi !’’
- Thường xuyên kiểm tra bài để các em thuộc bài đã học( có thể hệ thống hóa kiến thức ở từng bài). Sau đó rèn kỹ năng giải bài tập theo sự phân loại dựa vào nội dung mà các em vừa mới học
Ví dụ về bài tập nhận biết các chất :	
 Cho các em học thuộc các phản ứng hóa học đặc trưng của từng loại nhóm chức, ảnh hưởng qua lại của nhóm chức với gốc hóa học, từ đó dựa vào phản ứng tạo kết tủa, có màu hoặc sủi bọt khí mà giúp cho các em phân biệt. Hệ thống hóa lại cách nhận biết cho các em dễ nhớ : Các dung dịch muối đồng thường có màu xanh lam, dùng quỳ tím để nhận biết axit( quỳ tím hóa đỏ), bazơ( quỳ tím hóa xanh), các muối =SO3, =CO3 nhận bằng dung dịch HCl, H2SO4 loãng -> có khí thoát ra (SO2, CO2), các muối =SO4 nhận biết bằng các dung dịch muối như : BaCl2, Ba(NO3)2,hoặc ngược lại-> tạo kết tủa trắng BaSO4, các muối –Cl nhận bằng dung dịch AgNO3 (hoặc ngược lại)->tạo kết tủa trắng (AgCl)
*Ví dụ 1 : Hãy nhận biết 3 dung dịch không màu đựng trong ba lọ mất nhãn sau bằng phương pháp hóa học : HCl, KOH, Na2SO4( Dùng quỳ tím)
*Ví dụ 2 : Hãy nhận biết 3 dung dịch không màu đựng trong ba lọ mất nhãn sau bằng phương pháp hóa học : Na2SO4, NaCl, NaNO3. Giáo viên cần lưu ý học sinh giữa gốc = SO4 và – Cl, ưu tiên nhận gốc =SO4 trước.( Dùng dung dịch BaCl2 nhận Na2SO4 có hiện tượng kết tủa trắng đục ; dùng AgNO3 nhận NaCl xuất hiện kết tủa trắng đục, còn lại NaNO3 không có hiện tượng gì)
PTHH : Na2SO4 + BaCl2 ---- > 2NaCl + BaSO4↓
 NaCl + AgNO3 ---- >NaNO3 + AgCl↓ 
*Tóm lại : Để rèn kĩ năng cho học sinh yếu kém, ngoài tình yêu thương dành cho học trò, giáo viên cần phải nâng niu soạn giảng từng bài trong hệ thống bài tập từ đơn giản đến phức tạp và có mức độ nâng dần lên, cho các em làm đi,làm lại nhiều bài tập cùng một loại để khắc sâu cách giải cho các em. Từ đó giúp các em có tiến bộ, có căn bản, tự tin trong học tập bộ môn.
Bản thân luôn tự nhắc nhở phải hết sức bình tĩnh, luôn nhẹ nhàng hướng dẫn từng vấn đề, không tỏ ra nóng giận, khó chịu, hay lớn tiếng khi các em làm sai bài tập, hay chưa hiểu đúng một vấn đề,Điều đó dễ làm các em tự ty, mặc cảm mà thu người lại. Hóa thân thành người bạn của các em để hiểu rõ các em đang nghĩ gì, muốn gì. Quan tâm đến các em, hiểu rõ hoàn cảnh giúp đỡ kịp thời, có thể trò chuyện, gần gũi, thăm hỏi. Sự khích lệ cuả người thầy làm học sinh tự hào về mình, t

Tài liệu đính kèm:

  • docthcs_31_4615_2010927.doc