Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Nhằm phát huy những biện pháp đã có và khắc phục những hạn chế của giáo viên và học sinh. Giúp giáo viên và học sinh phối hợp với nhau trong việc luyện viết chữ đẹp. Đồng thời phối hợp tốt với nhà trường và gia đình cùng làm tốt công việc này.
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Biện pháp 1: Phương pháp trực quan
Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ viết cho các em bằng nhiều con đường: kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện viết.
Chữ mẫu là hình thức quan trọng ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện đầu tiên để các em viết đúng.
Tập việt – Tập 1 công nghệ giáo dục gồm 24 chữ cái.
VD: Bài a, b trang 17: GV cho học sinh quan sát mẫu chữ, cho học sinh nhận xét sau đó GV viết mẫu lên bảng. Học sinh nhận xét độ cao, độ rộng chữ a, b, học sinh viết bảng con. Bước tiếp theo học sinh quan sát vở em tập viết, đọc nội dung bài viết, nêu lại độ cao, độ rộng, khoảng cách các con chữ, các em viết vở ( việc 2 ).
c, quan sát thực tế ở các lớp trong trường chúng tôi nhận thấy: các lớp đạt chỉ tiêu "vở sạch chữ đẹp" còn chưa đạt, năm nay đạt, năm sau mất, chữ viết không đúng độ cao, thiếu nét, thừa nét, khoảng cách giữa các chữ chưa đều, thế chữ chưa chuẩn... Xuất phát từ vấn đề trên tôi quyết định chọn đề tài “ Một số biện pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1 ” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Mục đích của đề tài là nghiên cứu và giới thiệu những biện pháp tích cực trong việc dạy chữ viết Tiếng Việt, góp phần giúp học sinh lớp 1 viết đúng và đẹp. Thông qua các biện pháp này tôi có thể nâng cao kiến thức của bản thân và ý thức được việc nghiên cứu, tìm tòi phương pháp giảng dạy là một nhu cầu cũng như nhiệm vụ của mình. Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu lí luận, tìm ra những cơ sở lí luận, vai trò vị trí, nhiệm vụ và phương pháp dạy học, hệ thống hóa những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài. Ngoài ra còn khảo sát quá trình dạy học tập viết ở trường. Tham khảo 1 số phương pháp của các bạn đồng nghiệp, của các nhà nghiên cứu trên cơ sở tìm ra những cái hay, cái đúng và những cái còn hạn chế, từ đó biết cải tiến, áp dụng vào trường lớp của mình và đề xuất những biện pháp tích cực, khắc phục hạn chế của việc dạy chữ viết rèn chữ viết cho học sinh lớp 1, giải quyết những khó khăn trong giảng dạy cũng như trong công tác chủ nhiệm của mình. Rèn chữ cho học sinh làm cho học sinh có tính cẩn thận, óc thẩm mỹ, kiên trì và chịu khó. Qua đó, giáo dục các em ý thức tự trọng và tôn trọng người khác. 3. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp rèn chữ viết 4. Giới hạn của đề tài Một số biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2015 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp trực quan - Phương pháp đàm thoại gợi mở - Phương pháp luyện chữ - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra, thu thập số liệu - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Học sinh tiểu học chủ yếu ở độ tuổi từ 6- 11 tuổi. Ở độ tuổi này nó còn ngây thơ trong trắng hay bắt chước học đòi. Như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Nhi đồng là hoa Thiếu niên là quả. Hoa như thế nào thì quả như thế đó”. Do vậy tuổi của các em là tuổi sống bằng tình cảm. Nếu như không biết giáo dục các em ngay từ buổi đầu thì quả là điều thiếu sót lớn. Học sinh lớp 1, ngay từ những ngày đầu tiên đi học ở trường Tiểu học còn nhiều bỡ ngỡ, rụt rè. Việc giúp các em làm quen với chữ viết thật là khó khăn, bởi đôi tay cầm bút còn vụng về lóng ngóng. Là giáo viên dạy lớp 1, tôi luôn trăn trở suy nghĩ một câu hỏi: Ở lớp 1 có nên tiến hành dạy các em viết đẹp ngay không? Qua việc giảng dạy sau mỗi tiết học môn Tập Viết tôi nhận thấy rằng đối với học sinh lớp 1 nếu cùng một lúc mà đòi hỏi các em vừa viết đúng, viết đẹp ngay là một điều khó có thể thực hiện được. Do vậy, đối với giáo viên cần có sự dạy dỗ công phu, nhiệt tình, tập trung xây dựng biện pháp rèn chữ viết cho phù hợp với lứa tuổi, để các em tiếp thu được một cách vững chắc, chúng ta cần được sự kết hợp với gia đình để được sự kèm cặp sát sao của phụ huynh học sinh. Vậy để việc rèn chữ viết đẹp của từng học sinh có hiệu quả, trước tiên cần xây dựng được nề nếp và kĩ thuật viết chữ đúng đó là cơ sở để viết chữ đẹp và cũng chính là yếu tố có tính quyết định việc rèn chữ viết đẹp của các em trong quá trình học tập. 2. Thực trạng - Các em từ mẫu giáo vào lớp 1 nên chữ viết chưa thống nhất. Có em không biết viết, hoặc chỉ viết chữ in, chưa xác định đúng được dòng kẻ, viết không đúng mẫu chữ, ngồi viết chưa đúng tư thến, ngồi học không tập trung. - Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dùng bút khi viết chữ. - Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong từ. - Các em viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu. - Viết nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đẹp. - Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học nhiều hơn, phải viết nhiều các em mỏi tay dẫn đến nản chí khi viết. Qua khảo sát các em vào đầu năm kết quả như sau: Lớp Sĩ số Thời gian Viết đẹp, đúng mẫu Viết đẹp nhưng chưa đúng mẫu mẫu Viết chưa rõ ràng 1A 28 Đầu năm 2 26 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do: * Về phía giáo viên: Việc học sinh viết đúng và đẹp hay không phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên trực tiếp dạy học. Người giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình viết chữ đẹp hay xấu của học sinh. Qua thực tế ta thấy có rất nhiều nguyên nhân từ phía giáo viên dẫn đến việc học sinh viết chữ chưa đẹp. - Chữ viết chưa đáp ứng yêu cầu trực quan trong việc giảng dạy. - Ít chú trọng việc rèn chữ viết cho học sinh. - Chưa có biện pháp rèn chữ viết cụ thể. Chưa giúp học sinh nắm các nét cơ bản, cấu tạo con chữ, dòng kẻ, kĩ thuật viết.trong các tiết luyện viết mà chỉ cần nhấn mạnh về độ cao các con chữ. - Hướng dẫn rèn chữ viết chưa theo đối tượng học sinh. Chưa dạy theo chuẩn kiến thức và kĩ năng. * Về phía học sinh: - Nguyên nhân chủ yếu do học sinh chưa nắm được các nét cơ bản cấu tạo chữ ghi âm, vần, tiếng, dấu thanh, chưa nắm vững quy trình viết chữ cái, luật chính tả, quy trình nối các nét trong chữ cái trong chữ ghi tiếng nên chữ viết mới sai độ cao. - Một số em chưa biết cách cầm bút và ngồi học đúng tư thế. - Đa số học sinh không có thói quen rèn chữ viết, không có ý thức trong việc rèn chữ viết, thậm chí không cần quan tâm đến chữ viết đẹp hay xấu. - Vẫn còn 1 số học sinh chưa nghiêm túc nghe giảng lúc đầu, các em chưa cẩn thận khi viết, các em muốn viết nhanh để hoàn thành bài viết nhằm ghi “thành tích”với giáo viên và các bạn. - Ngoài ra còn có một số học sinh chưa ý thức được việc giữ gìn sức khỏe, đồ dùng học tập, bên cạnh còn có 1 số em hay ra mồ hôi tay. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Nhằm phát huy những biện pháp đã có và khắc phục những hạn chế của giáo viên và học sinh. Giúp giáo viên và học sinh phối hợp với nhau trong việc luyện viết chữ đẹp. Đồng thời phối hợp tốt với nhà trường và gia đình cùng làm tốt công việc này. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp Biện pháp 1: Phương pháp trực quan Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ viết cho các em bằng nhiều con đường: kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện viết. Chữ mẫu là hình thức quan trọng ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện đầu tiên để các em viết đúng. Tập việt – Tập 1 công nghệ giáo dục gồm 24 chữ cái. VD: Bài a, b trang 17: GV cho học sinh quan sát mẫu chữ, cho học sinh nhận xét sau đó GV viết mẫu lên bảng. Học sinh nhận xét độ cao, độ rộng chữ a, b, học sinh viết bảng con. Bước tiếp theo học sinh quan sát vở em tập viết, đọc nội dung bài viết, nêu lại độ cao, độ rộng, khoảng cách các con chữ, các em viết vở ( việc 2 ). Biện pháp 2: Phương pháp đàm thoại gợi mở Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi, từ việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến việc so sánh nét giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với các chữ cái phân tích. VD1: k, h - Giáo viên cho học sinh quan sát chữ mẫu - Chữ "k" cao mấy li? Gồm mấy nét? - Chữ "h" cao mấy li? Gồm mấy nét? - So sánh chữ "k" và "h" có đặc điểm gì giống và khác nhau? VD2. Dạy bài: uơ, huơ, thuở bé ( trang 12 Tập 2 công nghệ 1 ) - GV cho học sinh quan sát chữ mẫu và hỏi: - Chữ uơ, huơ, thuở bé gồm mấy con chữ? Độ cao các con chữ? Khoảng cách giữa các con chữ. - So sánh độ cao, khoảng cách các con chữ, các tiếng. Biện pháp 3: Phương pháp luyện chữ Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc hướng dẫn cho học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp thu. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý hướng dẫn để các em cầm bút đúng và ngồi đúng tư thế. Điều quan trọng học sinh phải nắm được các nét cơ bản. Bài viết đẹp phải đi cùng với tư thế đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn của Giáo viên. * Dạy các nét cơ bản Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào sổ. Viết cơ bản hai nét trên cũng dễ viết và nó giúp học sinh giúp học sinh sau này có dạng chữ viết thẳng, ngay ngắn từ đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên mới tiến hành dạy các nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét khuyết. Để trong quá trình dạy tập viết được thông nhất trong cách gọi tên các nét, giáo viên thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét như sau: Nét sổ Nét cong hở trái Nét ngang Nét cong hở phải Nét xiên phải Nét cong kín Nét xiên trái Nét cong kín Nét móc xuôi Nét khuyết trên Nét móc ngược Nét khuyết dưới Nét móc 2 đầu Nét thắt giữa Làm tốt phần này tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi viết chữ được đúng đẹp theo mẫu. Biện pháp 4: Những điều kiện cơ bản để rèn chữ viết cho học sinh a) Chuẩn bị điều kiện vật chất để học sinh tập viết Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết cho học sinh là sự chuẩn bị về phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học sinh. * Phòng học Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ thống cửa sổ thoáng mát, đủ ánh sáng. Được sự quan tâm của nhà trường và hội phụ huynh học sinh của khối lớp 1 được trang bị đầy đủ bóng điện và 2 chiếc quạt treo trần trong các lớp để phục vụ cho việc dạy và học trong những ngày trời mưa, trời tối không có ánh sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và viết bài, các em không bị nóng bức chảy mồ hôi làm ướt vở trong những ngày hè nóng bức. * Bàn ghế học sinh Bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1 tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngồi học, ngồi viết tốt. * Bảng lớp - Bảng lớp là phương tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc trình bày bảng là bài mẫu cho học sinh học tập và noi theo. Bảng lớp là bảng từ có những đường kẻ ô vuông chuẩn sẽ giúp cho giáo viên trình bày bài viết trên bảng lớp được đúng đẹp và dễ dàng. Đồng thời cũng là để giúp học sinh dễ theo dõi nội dung bài viết. * Bảng con của học sinh - Trong lớp chúng tôi yêu cầu thống nhất 1 loại bảng nhựa cùng kích thương 20 x 25cm mặt bảng có kẻ ô vuông rõ ràng cỡ (5 x 5cm) có chia thành các dòng kẻ nhỏ. . Dùng khăn ẩm giặt sạch, để lau bảng - Phấn và bút viết * Phấn viết Chúng tôi yêu cầu học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phấn Mic). Đồng thời chúng tôi hướng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết không phải xoá đi nhiều lần để đỡ mất thời gian và tránh được thao tác thừa khi viết bảng. VD: Dạy bài 62: ôm, ơm - khi luyện viết bảng giáo viên yêu cầu học sinh trình bày vào bảng một dòng ôm rồi mới giơ bảng. * Bút viết - Giai đoạn viết bút chì: Chọn bút chì đốt loại mềm để thuận tiện khi sử dụng và đỡ mất thời gian vót chì, dành thời gian đó để cho luyện viết. - Giai đoạn viết bút mực: Chúng tôi cho các em viết bằng bút mực kim thiên long là tốt nhất. b) Rèn tư thế ngồi viết - cách cầm bút Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút - Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư thế ngồi viết đúng: Lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở. - Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái. Việc giúp học sinh ngồi viết đùng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết nhanh được. c) Rèn cách để vở khi viết - Ở lớp 1, học sinh chủ yếu rèn viết chữ đứng nên học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. - Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp. d) Rèn giữ vở sạch và trình bày vở - Vở phải luôn giữ sạch, có đủ bìa nhãn, không bỏ vở, xé trang. Không bôi mực ra vở, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, không nhoè mực... - Khi học sinh chuyển viết bút mực, giáo viên thường xuyên nhắc nhở để các em nhớ và trình bày vở đúng, sạch, đẹp. e) Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học sinh. Ngay ở học kỳ I, trong các giờ học Tiếng Việt đều có phần tập viết, giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình mẫu. Ngoài ra, giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát - chữ viết của cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Giáo viên nhận xét, chữa lỗi một cách cụ thể để học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình và chữa kịp thời. Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong phần tập viết, giáo viên hướng dẫn các em viết qua hai giai đoạn. * Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: giáo viên cho các em quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng. Qua phân tích, giảng giải các em nắm được cấu tạo chữ viết và nắm được quy trình viết. Sau đó giáo viên cho các em viết trên bảng con. Giai đoạn đầu khi các em mới viết, sau khi giáo viên hướng dẫn trực tiếp trên bảng lớp sau đó mới hướng dẫn trên bảng con hoặc có chữ mẫu đã trình bày sẵn trên bảng để học sinh nhìn vào đó mà viết theo. Giai đoạn sau các em quan sát và tự viết vào bảng con dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ở trên bảng lớn. Sau đó giáo viên kiểm tra và sửa chữa lỗi sau cho các em trực tiếp ở bảng con. Giáo viên lưu ý sửa cho các em học sinh về độ cao, độ rộng. khoảng cách các con chữ đã đúng mẫu chưa. VD: Bài a, b trang 17: - Sau khi cho học sinh quan sát chữ mẫu và phân tích, so sánh chữ mẫu (như phần phương pháp trực quan) - GV hướng dẫn quy trình viết từng chữ. - Chữ a, b được cấu tạo các nét cơ bản nào? - Học sinh nêu lại các nét cơ bản. - Học sinh luyện viết bảng con: + Lần 1: a, b + Lần 2: ba, bà - Giáo viên quan sát sửa bài cho từng HS ngay trên bảng con - Cho nhận xét bài viết của bạn trên bảng, GV yêu cầu học sinh nhận xét: + Bạn viết đúng chữ chưa? + Đúng độ cao và khoảng cách chưa? Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết. Giáo viên cho học sinh quan sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao nhiêu, khoảng cách các con chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong từ là bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết. VD: Dạy bài tô chữ hoa A (phần luyện tập tổng hợp) - Học sinh đọc nội dung bài, quan sát chữ mẫu đầu dòng. + Một dòng tô mấy chữ A? + Chữ ai viết rộng trong mấy ô ? (một ô) + vật một dòng viết được mấy chữ ai? (viết được 6 chữ ai) - Giáo viên nêu quy trình viết, cho học sinh quan sát vở mẫu rồi viết bảng. g) Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút Đường kẻ ly (1,2,3,4,5) Đường kẻ dọc (6, 7,8) Điểm dừng bút Là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li. Điểm đặt bút Là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ ly. VD: Khi hướng dẫn viết chữ an trong bài: Tô chữ hoa C, giáo viên nêu quy trình viết như sau: Đặt bút dưới đường kẻ ly hai viết con chữ a nối liền với con chữ n đều cao hai dòng ly, điểm dừng bút chạm đường ly hai. h) Xác định khoảng cách Qua các giờ tập viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng: Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong một chữ phải viết liền nét. Khoảng cách giữa các chữ trong một từ là cách nhau một thân con chữ. VD: Viết An cư lạc nghiệp: (quyện 3, trang 5 Công nghệ 1) - Khi hướng dẫn viết từ: An cư lạc nghiệp , GV nêu câu hỏi + Nêu khoảng cách giữa các con chữ trong từ An cư lạc nghiệp? + Khoảng cách giữa bốn chữ trong từ An cư lạc nghiệp là bao nhiêu? Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy trình viết liền mạch bằng cách li bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau. Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên âm chính con chữ, dấu nặng đặt phía dưới âm chính con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá. Biên pháp 5: Giáo viên phối hợp với phụ huynh Để thống nhất cách hướng dẫn đọc và luyện viết ở nhà. Phụ huynh luôn nhắc nhở các em khi luyện viết ở nhà cũng như giữ vở sạch khi ở nhà Bện pháp 6: Động viên, khen thưởng Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và động viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến độ về chữ viết, học sinh viết đẹp giữ vở sạch... c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này làm tiền đề cho biện pháp kia. Nếu học sinh nắm vững độ cao, độ rộng, vị trí đặt các dấu thanh, khoảng cách các con chữ, các tiếng, các từ thì học sinh sẽ viết đúng, đẹp. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Qua nghiên cứu, thực nghiệm chuyên đề chúng tôi nhận thấy chữ viết của học sinh đã có nhiều tiến bộ, chữ viết của các em rõ ràng, đúng độ cao, đủ nét, viết đúng khoảng cách giữa các con chữ, giữa các từ, đã xác định được điểm đặt bút và điểm dừng bút, các em luôn có ý thức rèn chữ và giữ vở sạch... Kết quả thu được như sau: Lớp Sĩ số Thời gian Viết đẹp, đúng mẫu Viết đẹp nhưng chưa đúng mẫu mẫu Viết chưa rõ ràng 1A 28 Đầu năm 2 26 28 Cuối kì 1 5 20 3 28 Cuối năm 20 7 1 Ngoài những kết quả đã đạt được như thống kê ở trên việc rèn luyện chữ viết còn có tác dụng đem lại hứng thú học tập cho các em . Nhiều em bắt đầu cố gắng nổ lực và có tính kiên trì chịu khó cao. Tuy thời gian nghiên cứu lí luận và khảo sát không dài nhưng cũng giúp tôi nhận ra được vai trò của việc rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1. Nhận thức được điều đó tôi đã áp dụng các biện pháp trên và đã thu lại kết quả khá mĩ mãn .Và từ đó tôi cũng nhận ra rằng : Mọi hoạt động muốn thu lại kết quả đều dựa vào chủ thể học sinh rất nhiều Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng nhưng cũng có vai trò không kém phần quan trọng. Sự rèn luyện của giáo viên không chỉ giúp học sinh hình thành kỹ năng mà còn rèn luyện phẩm chất đạo đức cho các em III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong suốt thời gian giảng dạy lớp 1, qua việc nghiên cứu lí luận, tìm hiểu thực tế và tiến hành các biện pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1 bản thân tôi đã rút ra được nhiều bài học bổ ích. Để trở thành giáo viên giỏi không phải là dễ nhưng như vậy không có nghĩa là không làm được. Mỗi một giáo viên muốn thực hiện điều mong muốn của mình trong nghề nghiệp trước hết phải có lòng yêu nghề, ý chí quyết tâm và có năng lực sư phạm vững chắc. Trong việc đầu tiên mà người giáo viên phải hoàn thành đó là cần tìm hiểu, gần gũi học sinh, phải nâng cao ý thức tinh thần tìm hiểu, xâm nhập thực tế. Trước hết một giờ lên lớp người giáo viên phải chuẩn bị hết sức chu đáo về mọi mặt như là đồ dùng dạy học, kế hoạch dạy học và xâm nhập kỹ bài dạy của mình một tâm thế chủ động. Khi lên lớp giáo viên phải giữ cho mình một phong thái tự tin và bình tĩnh. Có như vậy bài dạy mới có “hồn” mới khơi dậy tính tò mò của học sinh. Đồng thời người giáo viên phải có nghệ thuật vận dụng kiến thức, phương pháp, kỹ năng sư phạm để dẫn dắt học sinh vào quá trình học tập và rèn luyện. Đó là yêu cầu đặt ra với bất kỳ giáo viên nào. 2. Kiến nghị 1. Về phía giáo viên - Mỗi giáo viên phải biết sử dụng và lựa chọn linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - Có kỹ năng truyền đạt - Có đồ dùng trực quan đẹp, phù hợp, biết cách sử dụng. - Tôn trọng sự phát triển tự do của học sinh, định hướng cách học cho các em - Thường xuyên quan tâm, thương yêu, ân cần dạy bảo và có biện pháp giáo dục phù hợp với các em. Thường xuyên tự rèn luyện chữ viết của bản thân. - Dùng lời nhận xét sửa sai cho các em ngắn gọn, cụ thể, rõ ràng, 2. Về phía nhà trường - Thường xuyên quan tâm và đầu tư cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị dạy học. - Hàng năm nên tổ chức hội thảo và tổ chức nhiều chuyên đề ở tiết tập viết để giáo viên học hỏi. Trên đây là một số biện pháp để
Tài liệu đính kèm: