Để thực hiện các giải pháp, biện pháp này thì cần có những điều kiện sau:
- Đầu năm học kiểm tra phát hiện lỗi chính tả, thống kê, phân loại lỗi, tìm nguyên nhân gây lỗi ở học sinh. Lập kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm học.
- Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả trong một quá trình lâu dài, kiên trì, bền bỉ. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kì.
- Cần hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, . tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát, kiểm tra, . từ đó phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn.
- Căn cứ vào đặc điểm phát âm và thực tế viết chính tả của lớp, của mỗi học sinh mà có phương pháp dạy cho phù hợp. Theo dõi sự tiến bộ của học sinh từng ngày để điều chỉnh cách dạy cho hiệu quả.
tế, qua nhiều năm theo dõi trong khối và trực tiếp đứng lớp giảng dạy, tôi thấy học sinh viết sai lỗi chính tả khá phổ biến không chỉ riêng lớp 3A tôi đang phụ trách mà hiện tượng học sinh viết sai chính tả ở các lớp khác cũng rất nhiều. Do đó tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 3 ” . 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài - Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của học sinh tiểu học khi viết chính tả.Tìm ra biện pháp, phương pháp thích hợp để dạy học sinh. - Khảo sát thực tế lỗi chính tả cơ bản thường hay mắc phải của học sinh, nguyên nhân của các lỗi đó để tìm ra biện pháp khắc phục. 3. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp khắc phục lỗi chính tả. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 3A, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2014 – 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát thực tế - Phương pháp quan sát - Phương pháp trò chuyện - Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp hổ trợ II. PHẦN NỘI DUNG 1.Cơ sở lí luận Chính tả là phân môn nhằm rèn cho học sinh kĩ năng viết, nghe, đọc và làm các bài tập chính tả, rèn luyện các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Do đó việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở của viết đúng. Tuy nhiên do yếu tố vùng miền, cách phát âm mỗi nơi mỗi khác. Mặc dù những quy tắc, quy ước về chính tả được thống nhất theo ngữ pháp chung. Nhưng việc “viết đúng chính tả” trong học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp tôi nói riêng còn nhiều khó khăn. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học chính tả ở tiểu học. Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ giáo dục về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh cần đạt được sau giờ học chính tả, những kiến thức có trong bài học, tham khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình tiếng Việt ở tiểu học. Bên cạnh đó còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế giảng dạy môn chính tả trong thời gian qua. 2. Thực trạng 2.1 Thuận lợi - khó khăn Thuận lợi: - Trong những năm học vừa qua đã được Ban giám hiệu phân công dạy các khối lớp ở tiểu học, nhận thấy việc giảng dạy ở các khối lớp thì đối tượng học sinh của từng khối cũng khác nhau. Nhưng chính nhờ sự quan tâm hổ trợ nhiệt tình của ban giám hiệu, chuyên môn trường, sự đóng góp nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp và lòng say mê dạy học của bản thân đã là nguồn động lực to lớn để cố gắng học hỏi, tìm tòi và ra sức phấn đấu rèn luyện sao cho ngày càng đem đến cho các em nhiều kiến thức mới, nhiều điều bổ ích giúp cho các em trang bị cho mình thật nhiều, thật nhiều kiến thức hình thành dần nhân cách một con người mới để bước vào cuộc sống mới sau này. Khó khăn: - Cha mẹ của học sinh chưa hiểu được tầm quan trọng của phân môn chính tả. Nên học sinh lười rèn viết ở nhà mà cha mẹ các em cũng không rầy la, nhắc nhở. Các buổi họp phụ huynh giáo viên trao đổi việc học của con em mình về vấn đề viết chính tả thì phụ huynh không có ý kiến gì thậm chí có một số phụ huynh không đá động đến về phân môn chính tả mà chỉ quan tâm đến môn Toán. Nhưng thực ra nó rất quan trọng, nếu viết không đúng chính tả thì ảnh hưởng rất nhiều đến các môn học khác. 2.2 Thành công - hạn chế Thành công: Sau khi áp dụng đề tài, tôi đã thấy học sinh có những tiến bộ rõ rệt qua từng bài viết. Học sinh hào hứng sôi nổi say mê học tập. Hạn chế: - Bên cạnh đó vẫn còn các em chưa có ý thức tự rèn viết các tiếng, từ có âm, vần khó nên khi viết một bài chính tả các em hay bị mắc lỗi nhưng lại không chịu sửa lỗi. Cho dù giáo viên yêu cầu em nào viết sai từ nào thì về nhà viết lại cho đúng từ đó nhiều lần.Bài sau giáo viên kiểm tra rồi yêu cầu các em phát âm lại cho chuẩn, nhằm mục đích sau này gặp lại chữ đó các em sẽ không viết sai nữa . Tuy đã thực hiện như vậy nhưng nhiều bài sau vẫn còn một số học sinh chưa khắc phục được. 2.3 Mặt mạnh - mặt yếu - Nắm được cách viết đúng các từ có âm đầu, vần và thanh ; khắc phục lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Do học sinh ở vùng nông thôn nên việc phát âm của các em sai chính tả nhiều vì vậy khi viết các em cũng khó phân biệt được. Nếu như em nào chăm chỉ học, xem trước bài thật kỹ để nhớ thì viết tương đối đúng chính tả còn lại đa số các em viết không đúng quy tắc chính tả. 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động - Do trình độ nhiều phụ huynh chưa cao, vì vậy chưa nhận thức được tầm quan trọng của chữ viết, nên chưa quan tâm đến việc rèn viết đúng chính tả ở nhà cho con em mình. - Do công việc bận rộn của phụ huynh đa số là nông dân, thời gian đi làm nhiều hơn ở nhà, nên việc quan tâm chăm sóc con cái chưa được nhiều dẫn đến việc học của học sinh chưa tiến bộ. 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. Do ảnh hưởng của cách phát âm tiếng địa phương: vì đối tượng học sinh của tôi đa số là các em đều dân Quảng Nam. Ở các em chưa có động cơ, thái độ đúng đắn trong việc học và rèn luyện viết chính tả, khi viết các em còn lơ là, không tập trung vào bài viết, lâu ngày thành thói quen cẩu thả " viết quen tay". Do các em không nắm được nguyên tắc kết hợp các chữ cái, quy tắc viết hoa trong Tiếng Việt, không nắm được vị trí phân bổ giữa các kí hiệu. Do các em chưa hiểu nghĩa của từ, chưa nhớ đầy đủ các quy tắc chính tả vì quá trình học chính tả có liên quan mật thiết với quá trình trí nhớ. Những lỗi chính tả do không nhớ đầy đủ các quy tắc chính tả như lẫn lộn các phụ âm đầu, các nguyên âm,... Nhiều em còn có hoàn cảnh gia đình khó khăn, các em ít có điều kiện học tập, rèn luyện và đọc thêm sách báo nên vốn từ ngữ của các em ít được mở rộng. 3.Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp - Giúp học sinh viết đúng chính tả. Nắm được các quy tắc viết đúng tiếng trong từ. - Giúp học sinh tự sửa được các lỗi thường mắc do cách phát âm của địa phương. - Rèn luyện cho học sinh viết chữ rõ ràng, đều nét, đúng mẫu chữ, bảo đảm tốc độ viết, đúng như quy định. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Biện pháp 1: Luyện phát âm Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho mình và cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Nếu giáo viên chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng của cách phát âm ở địa phương, sinh ra và lớn lên trong môi trường phát âm như vậy nên các em cũng có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện tượng viết sai chính tả. * Ví dụ: ăn cơm - en cơm; hoa sen - hoa xen; cái vung - cái dung; cái kéo - cái kếu; đồng bào - đồng bồ, Giáo viên phải phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết đúng chính tả. Biện pháp 2: Phân tích so sánh và giải nghĩa từ Song song với việc luyện phát âm cho học sinh, khâu phân tích so sánh tiếng, từ cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả: với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh. Với những tiếng dễ lẫn lộn, giáo viên cần nhấn mạnh những điểm khác để học sinh ghi nhớ. * Ví dụ : Dạy bài Chính tả (Tập chép): Cậu bé thông minh – TV3 -Tập 1, tr.4 Cho học sinh nhìn bảng viết đoạn 3: từ “Hôm sau đến xẻ thịt chim”.Trước khi viết bài, giáo viên phân tích cho học sinh hiểu nghĩa một số tiếng dễ lẫn lộn như: + rèn ≠ rằn. Giúp học sinh hiểu nghĩa rèn trong câu là làm cho con dao sắc bén còn rằn là rằn ri. Nếu học sinh khó hiểu có thể cho học sinh đặt câu để hiểu rõ hơn (Mẹ tôi rèn chiếc dao này thật bén – Cu Tuấn mặc bộ đồ rằn đỏ). + sắc ≠ sắt: sắc là sắc bén còn sắt là thanh sắt (vật kim loại). + xẻ (thịt chim) ≠ sẻ: xẻ là mổ xẻ, bổ ra còn sẻ là chim sẻ, san sẻ. Qua phần bài tập: Điền vào chỗ trống vần an hay ang? - đ .` hoàng. - đ .` ông. - s...loáng. Học sinh tiến hành làm bài tập, sau đó giáo viên sửa bài và cho học sinh phân tích từ: - đàng hoàng ≠ đàn (tiếng đàn) - đàn ông ≠ đàng (đường) - sáng loáng ≠ sán (sán: giun, lãi) nghĩa khác là tiến đến gần. * Dạy bài: Nghe – viết: Ông ngoại - (TV3 - Tập 1, tr.34) – Chép đoạn 3 Trong đoạn viết có câu: “Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, trong đời đi học của tôi sau này”. Khi viết tiếng “lặng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “lặn”, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này: - Lặng = L + ăng + thanh nặng - Lặn = L + ăn + thanh nặng So sánh để thấy sự khác nhau, tiếng “lặng” có âm cuối là “ng” còn tiếng “lặn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ cách phát âm và cách viết sẽ không viết sai. Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng. * Dạy Chính tả (Tập chép): Chị em - (TV3 – Tập1, tr.27) Học sinh viết: Để chị trải chiếu, buông màn cho em. Học sinh đọc “buôn màn” nhưng phải viết đúng là “buông màn”, do đó học sinh cần hiểu “buông” có nghĩa là thả màn xuống, còn “buôn” là buôn bán vì vậy phải viết là “buông màn”. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết chính tả khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên chú giải từ mới ở phân môn Tập đọc kết hợp đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ; tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh, Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ. Biện pháp 3: Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả Ngay từ lớp Một, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như các âm đầu : k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê và âm g chỉ kết hợp với : a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư. Giáo viên còn có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau: Phân biệt âm đầu s/x : Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s (sắn, sung, sầu riêng, sứ, sả, sim, sậy, ; sáo, sên, sâu, sán, sóc, sói, sư tử,). Phân biệt âm đầu tr/ch : Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch (chổi, chum, chén, chảo, chai, chày, chăn, chiếu,; chó, chuột, châu chấu, chuồn chuồn, chào mào, chiền chiện,). Biện pháp 4: Luyện viết đúng chính tả qua các bài tập Các dạng bài tập chính tả thường gặp ở lớp Ba trong HKI là các dạng bài: Bài tập điền vào chỗ trống (Bài tập điền khuyết); Bài tập tìm từ; Bài tập tìm tiếng; Bài tập giải câu đố; Bài tập lựa chọn. Sang HKII có thêm dạng Bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt hai từ trong từng cặp từ). Mỗi bài viết chính tả giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ khó, phân tích so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ, ghi nhớ mẹo luật chính tả. Ngoài nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để ghi nhớ. + Bài tập điền vào chỗ trống: Với dạng bài tập này thường giúp học sinh điền đúng âm đầu, vần vào chỗ chấm: * Ví dụ: Bài tập 2 a) – TV3, Tập 1, tr. 22 Điền vào chỗ trống tr hay ch ? - Cuộn òn, ân thật, chậm ễ * Bài tập 3a) –TV3, Tập 1, tr.48 Điền vào chỗ trống s hay x ? Giàu đôi con mắt, đôi tay Tay iêng làm lụng, mắt hay kiếm tìm Hai con mắt mở, ta nhìn Cho sâu, cho áng mà tin cuộc đời. * Dạy Chính tả (Nghe – viết) : Ông ngoại (đoạn 3) - TV3, Tập 1, tr. 35 Nội dung viết: Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống trường. Một số học sinh viết sai lỗi “da” viết là “gia”, cũng có em viết là “ra”. Tôi phân biệt cho các em biết nghĩa của hai từ da và gia: da viết là d – với các nghĩa có liên quan tới “da thịt”, trong “da diết”; còn gia viết là gi trong các trường hợp còn lại, với các nghĩa là “nhà” (ví dụ: gia đình), chỉ người có học vấn, chuyên môn (ví dụ: chuyên gia), nghĩa khác (gia vị, gia súc,) Sau phần bài viết tôi tự ra bài tập để các em hiểu thêm. Nội dung bài tập như sau: * Điền vào chỗ trống r, d hay gi ? - a vào; a dẻ;a đình. - a rả; a thịt, tham a. * Điền vào chỗ trống en hay eng ? (BT 2b – TV 3, tập 1, tr. 41) Tháp Mười đẹp nhất bông s Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ. Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Cỏ cây chđá, lá chhoa . * Điền vào chỗ trông iên hay iêng ? (Bài tập 2b – TV3, Tập 1, tr. 56) Trên trời có g.. nước trong. Con k.. chẳng lọt, con ong chẳng vào. ` * Điền vào chỗ trống en hay oen ? (Bài tập 2 – TV3, Tập 1, tr. 60) - nhanh nh..#., nh.. miệng cười, sắt h.gỉ, h.... nhát. + Bài tập tìm từ: Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ cùng nghĩa, trái nghĩa: * Bài tập 3a) - TV3, Tập 1, tr. 52 Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x có nghĩa như sau: - Cùng nghĩa với chăm chỉ : .. - Trái nghĩa với gần : .. - (Nước) chảy rất mạnh và nhanh : .. * Bài tập 3b) - TV3, Tập 1 tr. 31 Tìm các từ chứa tiếng có vần ân hoặc âng có nghĩa như sau: - Cơ thể của người: .. - Cùng nghĩa với nghe lời: .. - Dụng cụ đo trọng lượng (sức nặng) : .. + Bài tập tìm tiếng : * Bài tập 2b) - TV3,Tập 1, tr. 18 Tìm những tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau: - gắn, gắng - nặn, nặng - khăn, khăng Giúp học sinh ghép đúng: - gắn: gắn bó, hàn gắn, gắn kết, - gắng: cố gắng, gắng sức, gắng lên, - nặn: nặn tượng, nặn óc nghĩ, nhào nặn,. - nặng: nặng nhọc, nặng nề, nặng cân, - khăn: khăn tay, khăn quàng, cái khăn, - khăng: khăng khăng, khăng khít, + Bài tập giải câu đố: * Bài tập 2b) - TV3, Tập 1, tr. 22 Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ? Giải câu đố sau: Vừa dài mà lại vừa vuông Giúp nhau ke chỉ, vạch đường thăng băng (Là cái gì?) Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại bỏ cái sai. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những qui tắc chính tả, hướng dẫn học sinh thực hành, luyện tập nhằm hình thành kĩ xảo chính tả, cần đưa ra những trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng. + Bài tập lựa chọn: * Bài tập 3b) - TV3, Tập 1, tr. 132 Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau: - (bão, bảo) : Mọi người .. nhau dọn dẹp đường làng sau cơn .. - (vẽ, vẻ) : Em .. mấy bạn ..mặt tươi vui đang trò chuyện. - (sữa, sửa): Mẹ em cho em bé uống .. rồi ..soạn đi làm. + Bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt): Với dạng bài tập này sang HKII, học sinh làm quen với bài tập: tập đặt câu để phân biệt hai từ trong từng cặp từ để hiểu nghĩa của từng cặp từ. * Bài tập 3b) - TV3, Tập 2, trang 48 (Tuần 23). Đặt câu phân biệt hai từ trong từng cặp từ sau: + trút – trúc; lụt – lục * Ví dụ: + trút: Trời mưa như trút nước. + trúc: Bố em có cây sáo trúc. + lụt: Năm nay ở nước ta có nhiều lũ lụt. + lục: Bé lục tung đồ đạt trong nhà. Giáo viên còn sửa chữa lỗi sai trong vở bài tập Luyện từ và câu và nhất là phân môn Tập làm văn, giáo viên cần chú ý hơn vì nếu các em viết văn sai âm, vần, thanh thì nghĩa sẽ khác đi, bài văn đó sẽ không hoàn hảo và người đọc sẽ không hiểu ý bài văn viết gì. Qua mỗi bài tập, giáo viên tổng kết ý kiến và chốt lại nội dung kiến thức cần ghi nhớ và kĩ năng cần rèn luyện. - Giáo viên tuyên dương, khen thưởng, động viên kịp thời tạo hứng thú cho các em say mê trong mỗi giờ học chính tả. 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Để thực hiện các giải pháp, biện pháp này thì cần có những điều kiện sau: - Đầu năm học kiểm tra phát hiện lỗi chính tả, thống kê, phân loại lỗi, tìm nguyên nhân gây lỗi ở học sinh. Lập kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm học. - Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả trong một quá trình lâu dài, kiên trì, bền bỉ. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kì. - Cần hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, ... tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót. - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát, kiểm tra, ... từ đó phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn. - Căn cứ vào đặc điểm phát âm và thực tế viết chính tả của lớp, của mỗi học sinh mà có phương pháp dạy cho phù hợp. Theo dõi sự tiến bộ của học sinh từng ngày để điều chỉnh cách dạy cho hiệu quả. 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này làm tiền đề cho biện pháp kia. Nếu học sinh phát âm đúng thì học sinh sẽ biết phân biệt và hiểu được nghĩa của từ, ghi nhớ được mẹo Luật chính tả thì các sẽ viết đúng chính tả và vận dụng làm các bài tập hiệu quả. 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu - Kết quả khảo nghiệm Khảo sát TSHS Không sai 1-2 lỗi 3-4 lỗi 5-6 lỗi Trên 6 lỗi Đầu năm 27 12 5 5 3 2 Cuối kì 1 27 18 4 3 2 0 Cuối năm 27 22 3 2 0 0 - Giá trị khoa học: Áp dụng cho khối 3 trong trường tiểu học Trần Quốc Toản. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Từ ngày phát động phong trào rèn viết đúng chính tả. Học sinh ở lớp chăm chú và học tích cực hơn. Không còn tình trạng các em viết ẩu, trình bày cẩu thả, viết chữ không rõ ràng, sai nhiều lỗi chính tả nữa. Tính cẩn thận và sự cố gắng học hỏi của các em có nhiều tiến bộ, thể hiện rõ trên từng trang vở. Có em đã sửa được tính cẩu thả khi viết chính tả và đặt dấu thanh đúng hơn, không còn đánh dấu tuỳ tiện như trước đây. Bước đầu kết quả tuy chưa tuyệt đối song có nhiều khả quan hơn. Với cách thức tiến hành từng bước như trên áp dụng vào thực tế ở lớp thì kết quả đạt được. Kết quả trên cho thấy sự rèn luyện và nổ lực của các em rất lớn. Các bậc phụ huynh tỏ ra rất vui và hài lòng khi nghe giáo viên thông báo kết quả rèn luyện của con em mình qua từng kỳ họp. Từ đó về nhà họ đã khích lệ con mình nổ lực hơn. III. PHẦN KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ 1.Kết luận Với nhu cầu cấp thiết hiện nay là chữ viết của giáo viên và học sinh cần đúng chính tả, rõ ràng. Vì thế việc rèn chính tả để tạo nên chữ viết đẹp, đúng nghĩa là một sự cần thiết nên tất cả giáo viên , học sinh và phụ huynh ai cũng có ý thức rèn chính tả cho mình, thì sẽ không còn tình trạng học sinh bị khống chế bởi điểm chính tả của môn Tiếng Việt. Từ đó môn Tiếng Việt sẽ được học sinh thích học hơn và giáo viên cũng không ngán ngẫm khi chấm môn Tiếng Việt ( viết) nữa. Qua biện pháp áp dụng đối với học sinh ở lớp và kết quả đạt được như trên. Bản thân mong rằng để rèn viết chính tả cho các em ở những năm học tiếp theo giáo viên cần ghi nhớ bài học là: Trong quá trình rèn chính tả cho các em là giáo viên phải phát âm chuẩn. Vì việc gì cũng bắt đầu từ người thầy hay có thể nói thầy là trung tâm điều khiển hoạt động của học sinh . Thầy điều khiển tốt thì chắc chắn học sinh sẽ hoạt động tốt và hiệu quả cao. Viết chính tả cũng vậy, giáo viên cần phát âm chuẩn, rõ ràng thì các em sẽ viết tốt hơn. Điều đáng chú ý là giáo viên và học sinh phải kiên trì, có kiên trì mới thành công. Giáo viên phải có sự chuẩn bị tốt cho các tiết dạy để có sự hướng dẫn thích hợp đối với từng đối tượng học sinh của lớp mình. Đồng thời tạo cho các em hứng thú trong học tập. Giáo viên giúp các em nắm vững các quy tắc chính tả, để việc viết chính tả của các em đạt được kết quả cao hơn. 2. Kiến nghị - Ban giám hiệu chỉ đạo cho Cán bộ thư viện mua sắm đầy đủ sách tham khảo, tài liệu, từ điển (Chính tả) Tiếng Việt để giáo viên mượn và sử dụng trong giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Chính tả nói riêng. Rất mong sự góp ý xây dựng của các bạn đồng nghiệp, để đề tài của tôi được hoàn thiện và áp dụng rộng rãi hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Bình Hòa, ngày 16 tháng 2 năm 2016. Người viết Nguyễn Thị Hà Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường -----------------------------------
Tài liệu đính kèm: