Trong quá trình dạy học, GV là chủ thể tổ chức, điều khiển và HS là chủ thể hoạt động học tích cực chủ động và sáng tạo. GV phải cải tiến không ngừng PPDH và giúp HS cải tiến PP học thông qua các hoạt động: Khám phá, thực hành, vận dụng
Không có PPDH nào là dở; mỗi phương pháp đều có giá trị riêng của nó. Tính hiệu quả hay không hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào người dạy. Nếu GV biết cách kết hợp và bổ sung các PPDH cho nhau thì sẽ tránh sự nhàm chán và tạo sự năng động trong cách nghĩ, cách làm của HS.
CHUYÊN ĐỀ PHẦN 1 DẠY HỌC THEO H Ư ỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÒNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC Tháng 7 năm 2019 1- THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY – HỌC TOÁN HIỆN NAY CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC Thảo luận : 1-Tìm hiểu việc học toán hiện nay của HS tiểu học? 2-Tìm hiểu việc dạy toán của giáo viên ? THỰC TRẠNG Phần lớn GV hiện nay ch ư a áp dụng một cách hiệu quả các PPDH và giáo dục tích cực. Các PPDH và giáo dục còn mang tính áp đặt, một chiều. GV thường lệ thuộc vào SGK, không dám v ư ợt ra khỏi khuôn khổ (gắn với việc kiểm tra đánh giá) GV chưa thực hiện tốt đánh giá quá trình hay đánh giá năng lực của HS, chủ yếu đánh giá kết quả học tập dựa trên kiến thức môn học. HS chủ yếu ghi nhớ kiến thức có sẵn, ít đ ư ợc vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống. ( xem nhận định qua KS.HS lớp 3) Kĩ năng đọc để hiểu một bài toán giải có lời văn còn hạn chế. Ch ư a có kĩ năng tự phân tích tình huống để tìm ra h ư ớng giải quyết vấn đề. Việc tiếp nhận kiến thức mới ch ư a được tự nhiên; kể cả giờ luyện tập HS ch ư a đ ư ợc phát huy hết năng lực, thường phụ thuộc nhiều vào h ư ớng dẫn của GV. THỰC TRẠNG Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn điện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Đối với GDPT, tập trung phát triển trí tuệ , thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành , vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. 2- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM Môn Toán góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán học (biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán) bao gồm các thành phần cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. 22/03/2024 Trong quá trình dạy học, GV là chủ thể tổ chức, điều khiển và HS là chủ thể hoạt động học tích cực chủ động và sáng tạo. GV phải cải tiến không ngừng PPDH và giúp HS cải tiến PP học thông qua các hoạt động: Khám phá, thực hành, vận dụng Không có PPDH nào là dở; mỗi ph ư ơng pháp đều có giá trị riêng của nó. Tính hiệu quả hay không hiệu quả của ph ư ơng pháp phụ thuộc vào ng ư ời dạy. Nếu GV biết cách kết hợp và bổ sung các PPDH cho nhau thì sẽ tránh sự nhàm chán và tạo sự năng động trong cách nghĩ, cách làm của HS. 3- ĐỔI MỚI PPDH THEO H Ư ỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Trong dạy toán, ngoài mục tiêu chủ yếu là bồi d ư ỡng kĩ năng tính toán, ng ư ời GV còn phải chú ý đến việc phát triển năng lực t ư duy và bồi d ư ỡng ph ư ơng pháp suy luận cho HS. 3- ĐỔI MỚI PPDH THEO H Ư ỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH MỘT SỐ HÌNH THỨC T Ư DUY TH ƯỜ NG GẶP - T ư duy lôgic - T ư duy thuật toán (Angorit) Tư duy thuật toán là cách suy nghĩ để nhận thức, để giải quyết vấn đề một cách có trình tự (sắp xếp lần lượt, thứ tự trước sau) - T ư duy sáng tạo - T ư duy hàm “Tư duy hàm là các hoạt động trí tuệ liên quan đến sự tương ứng giữa các phần tử của một, hai, hay nhiều tập hợp, phản ánh các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các phần tử của tập hợp đó trong sự vận động của chúng.” SUY LUẬN CÁC PH ƯƠ NG PHÁP SUY LUẬN TH ƯỜ NG GẶP - Quy nạp và suy diễn - Phân tích và tổng hợp - Đặc biệt hoá và khái quát hoá - T ươ ng tự và so sánh - Ph ươ ng pháp tìm tòi lời giải của Polya Suy luận là hình thức của tư duy nhằm rút ra phán đoán mới từ một hay nhiều phán đoán đã có. 4-TÍNH TÍCH CỰC HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Trong quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo ở HS, tính tích cực hóa hoạt động đ ư ợc thể hiện từ cấp độ thấp nhất đến cấp độ cao nhất nh ư sau: - Bắt ch ư ớc thực hành : tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành động, thao tác, cử chỉ hành vi hay nhắc lại những gì trải qua; - Tìm hiểu và khám phá : tính tích cự thể hiện ở sự chủ động hoặc ý muốn hiểu thấu đáo vấn đề nào đó để sau đó có thể tự giải quyết vấn đề; - Sáng tạo trong vận dụng : tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt và hiệu quả trong giải quyết vấn đề. Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Khi trẻ có nhu cầu thì nó sẽ tự giác tìm tri thức. Khi phát hiện các tình huống mâu thuẫn của lí thuyết hay thực tế mà kiến thức cũ không thể giải quyết đ ư ợc, HS buộc phải tìm con đ ư ờng khám phá mới.. Đối với HS, tính tích cực bên trong th ư ờng nảy sinh do những tác động bên ngoài. GV phải tạo ra hàng loạt các mâu thuẫn, khéo léo lôi cuốn, hấp dẫn HS để HS tự ý thức tiếp nhận và tìm tòi giải pháp. Có như thế sẽ giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành kĩ năng. 4-TÍNH TÍCH CỰC HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Ví dụ: - GV chú ý cho HS nhiều c ơ hội thực hành, thực tập, đ ư ợc thể hiện, đ ư ợc nêu ý kiến, ( minh họa tiết luyện tập ) - HS phải đ ư ợc trao đổi, thảo luận để giải quyết nhiệm vụ, . ( minh họa khi dạy kiến thức mới ) 4-TÍNH TÍCH CỰC HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC KẾT LUẬN Tính tích cực là một đặc điểm vốn có của con ng ư ời. Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Con ng ư ời sinh ra cùng với một loạt các nhu cầu bẩm sinh khác nhau như: nhu cầu ăn, uống,. và sau đó xuất hiện các nhu cầu xã hội. Những nhu cầu này không bao giờ cạn và luôn trở thành động c ơ thúc đẩy con ng ư ời hoạt động. Khi nhu cầu nhận thức xuất hiện thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động học tập. Vì thế GV hãy biến yêu cầu của nội dung kiến thức thành nhu cầu nhận thức để thúc đẩy HS hoạt động,tìm tòi, khám phá và tự chiếm lĩnh kiến thức. PHẦN 2 ĐIỂM MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDPT.2018 -MÔN TOÁN 1- THỜI LƯỢNG Chương trình môn Toán lớp 1 mới giảm 01 tiết/tuần (cả năm giảm 35 tiết) Chương trình mới Chương trình hiện hành Mỗi tuần 3 tiết Mỗi tuần 4 tiết Cả năm (35 tuần): 105 tiết Cả năm (35 tuần): 140 tiết 2- NỘI DUNG Chương trình môn Toán lớp 1 hiện hành được cấu trúc thành 4 mạch kiến thức: - Số học - Đại lượng và đo đại lượng - Yếu tố hình học - Giải bài toán có lời văn. Nội dung chương trình môn Toán lớp 1 mới được cấu trúc thành 2 mạch kiến thức: - Số và phép tính - Hình học và Đo lường. Nội dung Yêu cầu cần đạt SỐ VÀ PHÉP TÍNH Số tự nhiên Số tự nhiên Các phép tính với số tự nhiên Đếm, đọc, viết các số trong phạm vi 100 So sánh các số trong phạm vi 100 Phép cộng, phép trừ - Đếm, đọc, viết được các số trong phạm vi 10; trong phạm vi 20; trong phạm vi 100. Nhận biết được chục và đơn vị, số tròn chục. Nhận biết được cách so sánh, xếp thứ tự các số trong phạm vi 100 (ở các nhóm có không quá 4 số). Nhận biết được ý nghĩa của phép cộng, phép trừ. Thực hiện được phép cộng, phép trừ (không nhớ) các số trong phạm vi 100. Làm quen với việc thực hiện tính toán trong trường hợp có hai dấu phép tính cộng, trừ (theo thứ tự từ trái sang phải). LỚP 1 Nội dung Yêu cầu cần đạt SỐ VÀ PHÉP TÍNH Số tự nhiên Tính nhẩm - Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm trong phạm vi 10. - Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm các số tròn chục. Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính cộng, trừ - Nhận biết được ý nghĩa thực tiễn của phép tính (cộng, trừ) thông qua tranh ảnh, hình vẽ hoặc tình huống thực tiễn. – Nhận biết và viết được phép tính (cộng, trừ) phù hợp với câu trả lời của bài toán có lời văn và tính được kết quả đúng. LỚP 1 HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG Nội dung Yêu cầu cần đạt Hình học trực quan Hình phẳng và hình khối - Quan sát, nhận biết hình dạng của một số hình phẳng và hình khối đơn giản - Thực hành lắp ghép, xếp hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đơn giản - Nhận biết được vị trí, định hướng trong không gian: trên – dưới, phải – trái, trước – sau, ở giữa. - Nhận dạng được hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật thông qua việc sử dụng bộ đồ dùng học tập cá nhân hoặc vật thật. - Nhận dạng được khối lập phương, khối hộp chữ nhật thông qua việc sử dụng bộ đồ dùng học tập cá nhân hoặc vật thật Nhận biết và thực hiện được việc lắp ghép, xếp hình gắn với sử dụng bộ đồ dùng học tập cá nhân hoặc vật thật. LỚP 1 HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG Nội dung Yêu cầu cần đạt Đo lường Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng - Nhận biết được về “dài hơn”, “ngắn hơn”. - Nhận biết được đơn vị đo độ dài: cm (xăng-ti-mét); đọc và viết được số đo độ dài trong phạm vi 100cm. - Nhận biết được mỗi tuần lễ có 7 ngày và tên gọi, thứ tự các ngày trong tuần lễ. - Nhận biết được giờ đúng trên đồng hồ. LỚP 1 Đo lường Thực hành đo đại lượng - Thực hiện được việc đo và ước lượng độ dài theo đơn vị đo tự quy ước (gang tay, bước chân,...). - Thực hiện được việc đo độ dài bằng thước thẳng với đơn vị đo là cm . - Thực hiện được việc đọc giờ đúng trên đồng hồ. - Xác định được thứ, ngày trong tuần khi xem lịch (loại lịch tờ hàng ngày). - Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đơn giản liên quan đến đo độ dài, đọc giờ đúng và xem lịch (loại lịch tờ hằng ngày). LỚP 1 Chương trình môn Toán lớp 1 mới không có riêng mạch kiến thức "Giải bài toán có lời văn", nhưng nội dung này được đề cập đến trong phần thực hành giải quyết vấn đề ở tất cả các mạch kiến thức. Trong nội dung Hình học của chương trình môn Toán lớp 1 mới có đề cập đến yêu cầu: Nhận biết được vị trí, định hướng trong không gian như: trên – dưới, phải – trái, trước – sau, ở giữa. Nội dung này không có trong chương trình môn Toán lớp 1 hiện hành . Ngoài ra, so với chương trình hiện hành, nội dung hình học không gian đã được đưa vào sớm hơn, ngay từ lớp 1. Đặc biệt, trong chương trình môn Toán lớp 1 mới, có riêng phần Hoạt động thực hành và trải nghiệm . Trong phần này, gồm các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được học t rong môn toán và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo; phát triển cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; tạo dựng một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai . Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể. Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn, chẳng hạn: - Thực hành đếm, nhận biết số, thực hiện phép tính trong một số tình huống thực tiễn hằng ngày (ví dụ: đếm số bàn học và số cửa sổ trong lớp học,...). - Thực hành các hoạt động liên quan đến vị trí, định hướng không gian (ví dụ: xác định được một vật ở trên hoặc dưới mặt bàn, một vật cao hơn hoặc thấp hơn vật khác,...). - Thực hành đo và ước lượng độ dài một số đồ vật trong thực tế gắn với đơn vị đo cm ; thực hành đọc giờ đúng trên đồng hồ, xem lịch loại lịch tờ hằng ngày. Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá (ví dụ: các trò chơi học toán,...) liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản. 3- PH Ư ƠNG PHÁP Phải tổ chức cho học sinh hoạt động (với đồ vật thật, mô hình, kí hiệu toán học,). Cần tạo hứng thú học toán cho học sinh bằng việc tổ chức các trò chơi học tập, xây dựng các tình huống kích thích, cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập. Cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trên cơ sở tạo dựng các tình huống có vấn đề, trong đó học sinh dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có, được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức. Việc dạy học phải gắn với các tình huống thực mà học sinh được trải nghiệm. TRÂN TRỌNG CÁM Ơ N!
Tài liệu đính kèm: