Chuyên đề Phương pháp dạy học tích cực môn Tiếng Việt Lớp 2 Vnen

Chuyên đề Phương pháp dạy học tích cực môn Tiếng Việt Lớp 2 Vnen

* Yêu cầu cần đạt:

- Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với họ.

- Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú.

* Cách làm:

Đặt câu hỏi; Câu đố vui; Kể chuyện; Đặt một tình huống; Tổ chức trò chơi; Hoặc sử dụng các hình thức khác.

Bước 2. Tổ chức cho HS trải nghiệm

* Yêu cầu cần đạt:

- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của học sinh để chuẩn bị học bài mới.

- Học sinh trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, những thao tác, kỹ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.

* Cách làm:

Tổ chức các hình thức trải nghiệm thú vị, gần gũi với HS. Nếu là tình huống diễn tả bằng các giả thiết phải đơn giản, câu văn phải hóm hỉnh và gần gũi với học sinh.

Bước 3. Phân tích - Khám phá - Rút ra bài học

* Yêu cầu cần đạt:

- HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay qui tắc lí thuyết, thực hành mới; học sinh nhận biết dấu hiệu/đặc điểm của các dạng bài mới; nêu được các bước tiến hành một nội dung nào đó.

* Cách làm:

- Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp học sinh thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học.

- Sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám phá phát hiện của học sinh.

- Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp học sinh đi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả. Các hoạt động trên có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng học sinh.

Bước 4. Thực hành

* Yêu cầu cần đạt:

- Học sinh nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng dạng cơ bản theo đúng qui trình.

- Học sinh biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình làm các bài tập dạng cơ bản.

- Tự tin về bản thân mình.

*Cách làm:

- Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để học sinh rèn luyện việc nhận dạng, áp dụng các bước làm cơ bản. Giáo viên quan sát học sinh làm bài và phát hiện xem học sinh gặp khó khăn ở bước nào. GV giúp học sinh nhận ra khó khăn của mình, nhấn mạnh lại thao tác, cách thực hiện.

- Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của học sinh. Giáo viên tiếp tục quan sát và phát hiện những khó khăn của học sinh, giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các nội dung đã học, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.

- Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo nhóm, theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ học sinh.

 

docx 15 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 09/01/2025 Lượt xem 5Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phương pháp dạy học tích cực môn Tiếng Việt Lớp 2 Vnen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cuộc sống. Từ đó giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức một cách bền vững, kĩ năng giao tiếp được phát triển, thái độ học tập có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt. 
* Hạn chế 
- Giáo viên thường bị động về thời gian. 
- Thường chỉ tập trung ở một số đối tượng tích cực, có năng lực nên chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, nhất là đối tượng học sinh yếu. 
- Đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự thiết thực và điều chỉnh được các hoạt động học tập phù hợp với học sinh. 
c. Mặt mạnh, mặt yếu 
* Mặt mạnh
- Giáo viên: 
+ Giáo viên trực tiếp chủ động điều chỉnh từng hoạt động, quan sát và nhận xét hoạt động của học sinh. 
+ Giáo viên có sự chuẩn bị về: đồ dùng, tài liệu, phương pháp giảng dạy. 
+ Giáo viên có liên hệ thực tế và nhắc nhở học sinh áp dụng các nghi thức lời nói vào cuộc sống. 
- Học sinh: 
+ Học sinh thích học các bài có nội dung giao tiếp, tích cực tham gia các hoạt động học tập. 
+ Học sinh thích và tích cực xử lý các tình huống giao tiếp gần gũi, quen thuộc với các em. 
	+ Học sinh được thực hành đóng vai 	 nhiều, thích được đóng vai, nhất là các vai cô giáo, học sinh giỏi, 
* Mặt yếu 
Về phía giáo viên: 
+ Đôi khi nội dung điều chỉnh của giáo viên chưa thực sự phù hợp với học sinh, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. 
+ Giáo viên chỉ cho học sinh luyện nói theo những nội dung và chủ đề như trong Tài liệu Hướng dẫn học. 
Về phía học sinh: 
+ Tình huống giao tiếp mà học sinh thực hành được xây dựng trong phạm vi hẹp nên làm giảm tính tích cực, tự nhiên của học sinh khi tham gia giao tiếp. 
+ Các hành vi trao lời, đáp lời thường được dạy theo mẫu và yêu cầu học sinh thực hành theo mẫu nên làm giảm khả năng sáng tạo của học sinh. 
II. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
1. Phương pháp dạy học Tiếng Việt theo VNEN:
Trong dạy học Tiếng Việt người giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt và lựa chọn các phương pháp vào từng hoạt động của các dạng bài học, để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới, hướng dẫn học sinh thực hành hình thành và rèn luyện kĩ năng Tiếng Việt, hướng dẫn học sinh giảng giải kết hợp việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, hay trò chơi Tiếng Việt, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học Tiếng Việt 2 VNEN. 
- Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động là mấu chốt của vấn đề đổi mới. Vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần kết hợp các hình thức tổ
chức dạy học: 
1.1. Qui trình 5 bước dạy của giáo viên:
Bước 1. Tạo hứng thú cho HS:
* Yêu cầu cần đạt:
- Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với họ.
- Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú.
* Cách làm: 
Đặt câu hỏi; Câu đố vui; Kể chuyện; Đặt một tình huống; Tổ chức trò chơi; Hoặc sử dụng các hình thức khác.
Bước 2. Tổ chức cho HS trải nghiệm
* Yêu cầu cần đạt:
- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của học sinh để chuẩn bị học bài mới.
- Học sinh trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, những thao tác, kỹ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
* Cách làm: 
Tổ chức các hình thức trải nghiệm thú vị, gần gũi với HS. Nếu là tình huống diễn tả bằng các giả thiết phải đơn giản, câu văn phải hóm hỉnh và gần gũi với học sinh.
Bước 3. Phân tích - Khám phá - Rút ra bài học
* Yêu cầu cần đạt:
- HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay qui tắc lí thuyết, thực hành mới; học sinh nhận biết dấu hiệu/đặc điểm của các dạng bài mới; nêu được các bước tiến hành một nội dung nào đó.
* Cách làm: 
- Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp học sinh thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học.
- Sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám phá phát hiện của học sinh.....
- Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp học sinh đi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả. Các hoạt động trên có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng học sinh.
Bước 4. Thực hành
* Yêu cầu cần đạt:
- Học sinh nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng dạng cơ bản theo đúng qui trình.
- Học sinh biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình làm các bài tập dạng cơ bản.
- Tự tin về bản thân mình.
*Cách làm:
- Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để học sinh rèn luyện việc nhận dạng, áp dụng các bước làm cơ bản. Giáo viên quan sát học sinh làm bài và phát hiện xem học sinh gặp khó khăn ở bước nào. GV giúp học sinh nhận ra khó khăn của mình, nhấn mạnh lại thao tác, cách thực hiện.
- Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của học sinh. Giáo viên tiếp tục quan sát và phát hiện những khó khăn của học sinh, giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các nội dung đã học, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.
- Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo nhóm, theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ học sinh.
Bước 5. Ứng dụng
* Yêu cầu cần đạt:
- Học sinh củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày.
- Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.
* Cách làm:
- Học sinh thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung bài đã học.
- Giáo viên giúp học sinh thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức toán học, từ đó khắc sâu kiến thức đã học.
1.2. Bước học tập của học sinh
- Bước 1. Chúng em làm việc nhóm. Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm.
- Bước 2. Em đọc Tên bài học rồi viết tên bài học vào Vở ô li 
- Bước 3. Em đọc Mục tiêu của bài học.
- Bước 4. Em bắt đầu Hoạt động cơ bản (nhớ xem phải làm việc cá nhân hay theo nhóm).
- Bước 5. Kết thúc Hoạt động cơ bản em gọi thầy, cô giáo để báo cáo những gì em đã làm được để thầy, cô ghi vào Bảng đo tiến độ.
- Bước 6. Em thực hiện Hoạt động thực hành:
+ Đầu tiên em làm việc cá nhân; 
+ Em chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn (giúp nhau sửa chữa những bài làm còn sai sót); 
+ Em trao đổi với cả nhóm. Chúng em sửa cho nhau, luân phiên nhau đọc... (lưu ý không làm ảnh hưởng đến nhóm khác)
- Bước 7. Hoạt động ứng dụng (gắn liền với gia đình và địa phương).
- Bước 8. Chúng em đánh giá cùng thầy, cô giáo.
- Bước 9. Kết thúc bài, em viết vào Bảng đánh giá (nhớ suy nghĩ kĩ khi viết và lưu ý về đánh giá của thầy, cô giáo).
- Bước 10. Em đã học xong bài mới hoặc em phải học lại phần nào.
2. Phát huy tối đa vai trò của hội đồng tự quản
	Hội đồng tự quản được thành lập trên cơ sở nhận được sự đồng thuận của học sinh trong lớp. Trong đó lãnh đạo hội đồng tự quản giữ vai trò then chốt trong việc xây dựng nề nếp tự quản của học sinh. Các thành viên của hội đồng tự quản được thiết lập theo nhu cầu, sở trường của mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, các nhóm học tập hình thành giúp học sinh học tập theo phương pháp mới một cách dễ dàng. Vấn đề nảy sinh là trong các nhóm học tập, không phải nhóm nào cũng có các đối tượng học tập đồng đều, tích cực. Do ngẫu nhiên hoặc do sự sắp đặt của giáo viên chủ nhiệm, mỗi nhóm lớn thường có 4 đến 6 học sinh có em có khả năng học tập tốt, có em khả năng học tập hạn chế hoặc có em có khả băng nhận thức khá nhưng bản thân hiếu động, ít chú ý đến học tập Khi tổ chức các hoạt động học nhóm, các em học sinh đó không hợp tác với các bạn trong nhóm, ngồi im không tư duy, suy nghĩ chờ các bạn thảo luận đưa ra kết quả hoặc quậy phá, nói chuyện, làm việc riêng làm ảnh hưởng đến các thành viên của nhóm học tập. 
	Giải pháp đưa ra là:
- Phát huy tối đa vai trò của nhóm trưởng học tập. Trước hết phải lực chọn học sinh có khả năng quản lý nhóm tốt, có uy tín với các bạn trong nhóm để quản lý, chỉ đạo nhóm thực hiện các hoạt động trong mỗi giờ học.
- Giáo viên chủ nhiệm cần có hướng dẫn chi tiết đối với nhóm trưởng nhóm học tập về cách quản lý các bạn trong nhóm: nhắc nhở, chú ý đến bạn khi học nhóm, thi đua trong nhóm, dành những câu hỏi, những nội dung học tập đơn giản cho các bạn có nhận thức hạn chế, xây dựng quy định riêng của nhóm
- Khả năng quản lý nhóm học tập của học sinh không đồng đều nên khi sắp xếp các nhóm học tập, giáo viên nên có sự lựa chọn đối tượng học sinh cho phù hợp: không sắp xếp quá 1 học sinh có nhận thức hạn chế, hoặc 1 học sinh có cá tính hiếu động trong một nhóm; sắp xếp các học sinh đó vào nhóm có học sinh làm nhóm trưởng có khả năng học tập tốt, có năng lực trong việc quản lý tổ.
- GV hướng dẫn để lãnh đạo hội đồng tự quản bên cạnh việc quản lý chung lớp học theo các ban thì hàng tuần cần có những nhận xét, đánh giá về việc thực hiện nề nếp tự quản của các nhóm học tập trong mỗi giờ học.
- Hướng dẫn nhóm trưởng thực hiện các bước của hoạt động nhóm phải đảm
bảo về quy trình: làm việc cá nhân - cặp đôi- nhóm lớn. Đặc biệt lưu ý đến bước hoạt động cá nhân để học sinh có thời gian tìm hiểu, tư duy về nội dung bài học trước khi các thành viên trong nhóm trao đổi, chia sẻ.
- Thay đổi nhóm học tập hàng tuần, hàng tháng nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu trên về các đối tượng học sinh. Giáo viên cũng có thể dựa vào yếu tố tâm lý để khích lệ học sinh bằng cách nêu ra những tiêu chí nhất định khi thay đổi nhóm trưởng: các bạn có tiến bộ trong học tập và thực hiện tốt quy định của nhóm học tập, chăm chỉ, có ý thức học tập để tạo cơ hội cho những đối tượng học sinh được nói đến ở trên có cơ hội, động lực để phấn đấu và tự rèn tính cách cho bản thân mình.
3. Điều chỉnh nội dung, hình thức học tập cho phù hợp.
	Tài liệu hướng dẫn học của học sinh được thiết kế theo đúng tinh thần tên của cuốn sách đó là “hướng dẫn”. Nội dung kiến thức cơ bản ở mức đơn giản, có mục tiêu rõ ràng ở mỗi bài học. Tuy nhiên học sinh tự xác định được mục tiêu của mỗi tiết học không phải là đơn giản đối với tất cả các đối tượng học sinh. Mỗi bài học, nội dung, hình thức học tập không phải đề

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_mon_tieng_viet_lop_2.docx