Chuyên đề Phương pháp dạy học bài câu kể trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4

Chuyên đề Phương pháp dạy học bài câu kể trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4

Có những bài tập cho ngữ liệu là một đoạn văn và yêu cầu học sinh tìm các câu kể có trong đoạn văn đó. Để thực hiện yêu cầu của bài, học sinh phải nắm vững ngữ liệu. Vì vậy, giáo viên cho các em vừa đọc đoạn văn, vừa đánh số thứ tự trước mỗi câu bằng bút chì. Sau đó xét lần lượt từng câu, xem câu đó thuộc kiểu câu nào?

-Giúp HS nắm vững nghi nhớ về các kiểu câu kể: Để xác định đúng câu kể, trước tiên học sinh phải thuộc ghi nhớ, nhớ được những điều kiện cần thiết làm cơ sở cho việc xác định đó là kiểu câu gì? Vì vậy, mỗi tiết luyện từ và câu, sau khi tổ chức cho học sinh khai thác ngữ liệu, khái quát các vấn đề, giáo viên cho học sinh tự rút ra ghi nhớ theo cách hiểu của các em. Sau đó đối chiếu ghi nhớ trong sách giáo khoa để bổ sung cho đầy đủ. Giáo viên gọi 2-3 học sinh nêu lại ghi nhớ đồng thời học sinh khác nhẩm thuộc, gọi học sinh thuộc ghi nhớ xung phong đọc trước lớp. Cuối cùng giáo viên yêu cầu các em tự lấy ví dụ minh họa nội dung ghi nhớ.

- GV linh hoạt khi đặt câu hỏi và khẳng định câu trả lời của HS: Trong việc khai thác ngữ liệu, đôi khi giáo viên cần chẻ nhỏ hoặc mềm hóa các câu hỏi trong sách giáo khoa, cũng có khi cần đặt những câu hỏi có tính khái quát, tổng hợp. Bên cạnh đó, giáo viên cần vận dụng các câu hỏi linh hoạt với từng đối tượng học sinh khi khai thác ngữ liệu hoặc tổ chức luyện tập. Mỗi khi đặt câu hỏi, học sinh trả lời, giáo viên chưa vội khẳng định ngay kết quả trả lời đó là đúng hay sai mà có thể thử nghiệm kết quả của 2-3 học sinh để các em có thời gian ngẫm xem kết quả trả lời của mình như vậy là đúng hay sai.

- Luyện viết đoạn văn có câu kể: Đây là công đoạn quan trọng giúp học sinh có kỹ năng thành thạo khi biết vận dụng những hiểu biết để viết thành văn bản. Để giúp học sinh viết đúng đoạn văn có kiểu câu kể theo yêu cẩu đề bài, giáo viên thường giúp học sinh nắm chắc yêu cầu đề bài, hình dung ra nội dung đoạn văn sẽ viết, sau đó lựa chọn viết câu mở đoạn, chọn cách kết đoạn để thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc của mình. Các câu còn lại vừa phải đảm bảo yêu cầu đề bài, vừa mang tính logic.

 

docx 7 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 08/01/2025 Lượt xem 48Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phương pháp dạy học bài câu kể trong phân môn Luyện từ và câu Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu.
Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu.
Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý
thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giáo tiếp.
Như vậy nội dung phân môn Luyện từ và câu 4 khá phong phú. Trong đó, việc dạy cho HS câu chia theo mục đích nói là rất quan trọng đặc biệt là câu kể. Trong chương trình, các bài học về câu kể có tới 12 tiết. Việc này giúp học sinh nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về câu kể.Khi học câu kể, không phải học sinh nào cũng dễ dàng xác định hay nhận dạng, phân biệt ngay được các kiểu câu kể. Qua thực tế giảng dạy và trực tiếp kiểm tra kết quả học tập của học sinh hàng ngày, tôi nhận thấy nhiều học sinh còn nhầm lẫn khi xác định kiểu câu kể . Vậy làm thế nào để giúp học sinh tránh nhầm lẫn? Tôi xin mạnh dạn đề xuất: Phương pháp dạy bài Câu kể lớp 4.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 4:
* Tiếng Việt 4 gồm 32 tiết ở học kỳ I và 32 tiết ở học kỳ II:
- Học kỳ I: 5 chủ điểm
Chủ điểm 1: Thường người như thể thương thân thì "Nhân hậu - Đoàn kết'' Chủ điểm 2: Trung thực - Tự trọng
Chủ điêm 3: Trên đôi cánh ước mơ thực hiện ước mơ. Chủ điểm 4: Có chí thì nên - nghị lực - ý chí
Chủ điểm 5: Tiếng sáo diều - đồ chơi - Trò chơi.
-	Học kỳ II: 5 chủ điểm
Chủ điểm 1: Người ta là hoa là đất - tài năng - sức khoẻ Chủ điểm 2: Vẻ điệp muôn màu - Cái đẹp
Chủ điểm 3: Những người quả cảm - Dũng cảm
Chủ điểm 4: Khám phá thế giới - Du lịch - Thám hiểm
Chủ điểm 5: Tình yêu cuộc sống - Lạc quan yêu đời.
*Phân môn luyện từ và câu của lớp 4 nhìn chung ngắn gọn, cụ thể đã được điều chỉnh nhiều so với chương trình Từ ngữ - ngữ pháp của lớp 4 cũ. Phân môn chỉ rõ 2 dạng bài: Bài lý thuyết và bài tập thực hành với định hướng rõ ràng. Riêng Câu kể trong phân môn Luyện từ và câu được học ở cuối học kì I (3 tiết) ở tuần 16 và tuần 17. Đến đầu kì Câu kề được học tiếp 9 tiết ở các tuần 19,20,21,22,24,25,26.
Tuần 16: 1 tiết: Câu kể
Tuần 17: 2 tiết: Câu kể ai làm gì? Vị ngữ trong câu kể ai làm gì? Tuần 19: 1 tiết: Chủ ngữ trong câu kể ai làm gì?
Tuần 20: 1 tiết: Luyện tập về câu kể ai làm gì?
Tuần 21: 2 tiết: Câu kể ai thế nào? Vị ngữ trong câu kể ai thế nào? Tuần 22: 1 tiết: Chủ ngữ trong câu kể ai thế nào?
Tuần 24: 2 tiết: Câu kể ai là gì? Vị ngữ trong câu kể ai là gì? Tuần 25: 1 tiết: Chủ ngữ trong câu kể ai là gì?
Tuần 26: 1 tiết: Luyện tập về câu kể ai là gì?
Những tiết luyện tập gồm tập hợp 3-4 bài tập. Còn lại các bài cung cấp kiến thức mới đều có cấu trúc giống nhau, gồm 3 phần: nhận xét, ghi nhớ, luyện tập.
Mục tiêu dạy bài Câu kể:
HS hiểu thế nào là câu kể.
HS biết tìm câu kể trong đoạn văn.
HS biết đặt một vài câu kể để tả, trình bày ý kiến, nói lên tâm tư, tình cảm.
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BÀI CÂU KỂ:
Phương pháp vấn đáp.
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
Phương pháp trực quan.
Phương pháp rèn luyện theo mẫu.
Phương pháp phân tích.
Phương pháp tích cực hóa hoạt động của HS.
IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN DẠY BÀI CÂU KỂ:
Nắm vững và phát huy những kiến thức và kĩ năng học sinh đã đạt được ở các lớp 1,2,3.
Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong cùng một tiết dạy
Phát huy tính tích cực của học sinh
Phối hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tích luỹ vốn hiểu biết, vốn từ ngữ cho học sinh.
Cụ thể:
-GV giúp HS nắm chắc khái niệm câu kể, cách dùng câu kể: Ngay từ bài học đầu tiên về câu kể, giáo viên phải tổ chức cho học sinh phân tích tốt ngữ liệu. Đoạn văn ngữ liệu (Bài tập 1- trang 161) có 3 câu kể và 1 câu hỏi. Từ sự phân tích đoạn ngữ liệu này và đoạn ngữ liệu ở bài tập 3, giáo viên cho học sinh phát hiện và so sánh đặc điểm của câu hỏi với các câu còn lại, gợi mở để học sinh phát hiện đặc điểm của kiều câu mới. Từ đó rút ra kết luận về câu kể và chốt lại nội dung so sánh giữa câu hỏi và câu kể bằng bảng so sánh sau:
Câu hỏi
Câu kể
Dùng để hỏi những điều chưa biết.Phần lớn câu hỏi để hỏi người khác, nhưng cũng có những câu để tự hỏi mình.
Câu hỏi thường có các từ nghi vấn. Cuối câu hỏi có dấu chấm hỏi.
Khi đọc cần lên giọng ở cuối câu
Dùng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, nói lên ý kiến, tâm tư tình cảm của mỗi người.
Câu kể không có từ nghi vấn. Cuối câu kể có dấu chấm Khi đọc giọng bình thường
Từ sự so sánh đó, giáo viên khắc sâu ghi nhớ về khái niệm câu kể cho học sinh cả về nội dung và dấu hiệu hình thức.
Nắm được khái niệm câu kể, giáo viên giúp học sinh hiểu câu kể thường dùng để kể, tả, giới thiệu hoặc nói lên ý kiến, tâm tư tình cảm của mỗi người. Để phân biệt được các kiểu câu kể, trước hết các em cần nắm được khái niệm câu kể, xác định đúng câu kể. Vì vậy giáo viên cũng có thể dựa vào nội dung đã học về câu hỏi để giúp học sinh nắm được nội dung câu kể như trình bày trên đây.
Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập và ngữ liệu đã cho: Thông thường nhiều học sinh quan tâm đến ngữ liệu của bài tập là một đoạn văn hay là một văn bản mà quên đi yêu cầu bài tập. Làm thế nào để học sinh chú ý nắm vững yêu cầu của bài? Để làm được điều đó, trong mỗi tiết dạy, giáo viên gọi một học sinh đọc to yêu cầu, cả lớp đọc thầm, giáo viên ghi đề bài lên bảng, có thể gạch chân dưới các từ ngữ quan trọng. Sau khi cho học sinh đọc nội dung bài tập giáo viên cho HS xác định yêu cầu của bài, GV có thể nhắc lại yêu cầu của bài một lần nữa.
Có những bài tập cho ngữ liệu là một đoạn văn và yêu cầu học sinh tìm các câu kể có trong đoạn văn đó. Để thực hiện yêu cầu của bài, học sinh phải nắm vững ngữ liệu. Vì vậy, giáo viên cho các em vừa đọc đoạn văn, vừa đánh số thứ tự trước mỗi câu bằng bút chì. Sau đó xét lần lượt từng câu, xem câu đó thuộc kiểu câu nào?
-Giúp HS nắm vững nghi nhớ về các kiểu câu kể: Để xác định đúng câu kể, trước tiên học sinh phải thuộc ghi nhớ, nhớ được những điều kiện cần thiết làm cơ sở cho việc xác định đó là kiểu câu gì? Vì vậy, mỗi tiết luyện từ và câu, sau khi tổ chức cho học sinh khai thác ngữ liệu, khái quát các vấn đề, giáo viên cho học sinh tự rút ra ghi nhớ theo cách hiểu của các em. Sau đó đối chiếu ghi nhớ trong sách giáo khoa để bổ sung cho đầy đủ. Giáo viên gọi 2-3 học sinh nêu lại ghi nhớ đồng thời học sinh khác nhẩm thuộc, gọi học sinh thuộc ghi nhớ xung phong đọc trước lớp. Cuối cùng giáo viên yêu cầu các em tự lấy ví dụ minh họa nội dung ghi nhớ.
GV linh hoạt khi đặt câu hỏi và khẳng định câu trả lời của HS: Trong việc khai thác ngữ liệu, đôi khi giáo viên cần chẻ nhỏ hoặc mềm hóa các câu hỏi trong sách giáo khoa, cũng có khi cần đặt những câu hỏi có tính khái quát, tổng hợp. Bên cạnh đó, giáo viên cần vận dụng các câu hỏi linh hoạt với từng đối tượng học sinh khi khai thác ngữ liệu hoặc tổ chức luyện tập. Mỗi khi đặt câu hỏi, học sinh trả lời, giáo viên chưa vội khẳng định ngay kết quả trả lời đó là đúng hay sai mà có thể thử nghiệm kết quả của 2-3 học sinh để các em có thời gian ngẫm xem kết quả trả lời của mình như vậy là đúng hay sai.
Luyện viết đoạn văn có câu kể: Đây là công đoạn quan trọng giúp học sinh có kỹ năng thành thạo khi biết vận dụng những hiểu biết để viết thành văn bản. Để giúp học sinh viết đúng đoạn văn có kiểu câu kể theo yêu cẩu đề bài, giáo viên thường giúp học sinh nắm chắc yêu cầu đề bài, hình dung ra nội dung đoạn văn sẽ viết, sau đó lựa chọn viết câu mở đoạn, chọn cách kết đoạn để thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc của mình. Các câu còn lại vừa phải đảm bảo yêu cầu đề bài, vừa mang tính logic.
PHẦN KẾT LUẬN
KẾT QUẢ
Qua quá trình vừa nghiên cứu chuyên đề vừa áp dụng vào thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy rằng những phương pháp dạy học mà tổ nhóm chúng tôi áp dụng đã có những kết quả đáng mừng. HS hiểu được thế nào là câu kể, phân biệt được các kiểu câu kể, biết tìm câu kể trong đoạn văn, biết sử dụng câu kể để đặt câu, để viết đoạn văn.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để dạy tốt nội dung câu kể ở lớp 4, giáo viên cần:
Nắm vững nội dung kiến thức cần truyền đạt, nắm vững đối tượng học sinh.
Chuẩn bị kĩ lưỡng bài dạy trước khi lên lớp.
Phối hợp nhịp nhàng các phương pháp và hình thức dạy học.
Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn giảng dạy.
Không ngừng học hỏi, trao đổi với đồng nghiệp và tự tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
Trên đây là báo cáo chuyên đề “Phương pháp dạy học bài câu kể trong phân môn luyện từ và câu lớp 4” . Kính mong được sự góp ý, bổ sung của các đồng chí trong cụm để báo cáo chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU
Đã duyệt và thông qua HĐSP trường.
TM. BGH
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Trung Kiên
Bình Định, ngày 13 tháng 12 năm 2017
NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ
Ngô Ánh Tuyết

Mục tiêu:
Bài soạn minh họa LUYỆN TỪ VÀ CÂU CÂU KỂ
- HS biết thế nào là câu kể, tác dụng của câu kể. Biết tìm câu kể trong đoạn văn. Biết đặt một vài câu kể để kể, tả, trình bày ý kiến.
Đồ dùng dạy học:
Bút dạ, giấy khổ to
Các hoạt động dạy – học:
A. Kiểm tra bài cũ:
1 HS lên bảng đặt câu hỏi.
Lớp: Câu hỏi được dùng làm gì? Nhận xét, tuyên dương
B. Dạy bài mới:
Giới thiệu:
Phần nhận xét:

+ Bài 1: (cá nhân) GV cho HS đọc nội dung bài, xác định yêu cầu.
HS: Đọc yêu cầu, cả lớp đọc thầm, suy nghĩ và phát biểu.
Câu in đậm: Những kho báu ấy ở đâu?
Câu in đậm là kiểu câu gì?
Em dựa vào đâu để xác định đó là câu hỏi.
Đoạn văn có mấy câu?
Dựa vào đâu em xác định được đoạn văn có 4 câu.
Câu hỏi
Câu dùng để hỏi về điều chưa biết, cuối câu có dấu chấm hỏi.
Đoạn văn có 4 câu.
Dựa vào dấu câu.
+ Bài 2: (Nhóm đôi) HS đọc nội dung,
xác định yêu cầu bài.
Đọc yêu cầu của bài, suy nghĩ phát biểu ý kiến.
HS thảo luận nhóm đôi.
- GV phát giấy cho 1 số HS làm bài trên
phiếu.
- Một số HS làm vào phiếu lên trình bày.
+ Câu 1: Giới thiệu
+ Câu 2: Miêu tả
+ Câu 3: Kể lại sự việc
Chốt lời giải đúng .
Kết luận:

+ Bài 3: (Trả lời miệng)
HS: Đọc yêu cầu, phát biểu ý kiến.
+ Câu 1,3 cuối câu dùng dấu chấm.Câu 2 cuối câu ding dấu chấm hỏi.

GV nhận xét, chốt lời giải đúng.
GV phân tích.
So sánh câu kể, câu hỏi.
HS đặt câu kể.

3. Phần ghi nhớ:


HS: đọc nội dung ghi nhớ SGK.
4. Phần luyện tập:

+ Bài 1: (Thảo luận nhóm 4)
HS: Đọc yêu cầu c

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_phuong_phap_day_hoc_bai_cau_ke_trong_phan_mon_luye.docx
  • pdfchuyen_de_tv4_2712201715.pdf