Bữa ăn sáng
Chương trình GDMN không quy định việc tổ chức bữa ăn sáng cho trẻ tại trường. Trong điều kiện cho phép (về nhu cầu của phụ huynh, điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất.) cơ sở GDMN có thể tổ chức bữa ăn sáng cho trẻ. Khi tổ chức phải được sự thống nhất của Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và phụ huynh.
Yêu cầu của bữa sáng
- Thời gian, nhân lực tổ chức bữa sáng không được ảnh hưởng đến lịch sinh hoạt theo Chương trình GDMN đã quy định.
- Bữa sáng cung cấp khoảng 15% - 20% nhu cầu năng lượng cả ngày.
- Tổng nhu cầu năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày không quá 80% nhu cầu năng lượng cả ngày đối với trẻ nhà trẻ và 70% nhu cầu năng lượng cả ngày đối với trẻ mẫu giáo.
- Bữa sáng phải đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm (đạm, đường, béo, vitamin).
- Có thể cho trẻ uống thêm sữa vào bữa sáng để cung cấp đủ năng lượng và bổ sung can xi, tốt cho sự phát triển của trẻ.
rong khoảng quy định. 1. Khẩu phần đáp ứng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng Ví dụ: - Các trường có tỉ lệ trẻ MG thừa cân, béo phì cao, chọn mức năng lượng thấp (50% NL cả ngày) và năng lượng cung cấp từ lipid ở mức giới hạn dưới (25%). - Các trường có tỉ lệ trẻ MG suy dinh dưỡng cao: chọn mức năng lượng cao (55% NL cả ngày), năng lượng cung cấp từ protid ở mức tối đa (20%). - Mức tiền ăn đóng góp thấp: Chọn mức năng lượng tối thiểu, bổ sung năng lượng bằng nhóm chất béo. 1. Khẩu phần đáp ứng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng - Đạt tối ưu cân bằng của các chất dinh dưỡng: + Ít nhất 60% protein động vật/protein tổng số + Lipid động vật và lipid thực vật = 70% và 30%. + T ỉ lệ glucid khẩu phần: Trẻ nhà trẻ 47 - 50% năng lượng từ glucid / tổng năng lượng khẩu phần ; Trẻ mẫu giáo 52 - 60% năng lượng từ glucid /t ổng năng lượng khẩu phần. 1. Khẩu phần đáp ứng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng - Đảm bảo cân đối các vitamin và chất khoáng (C, A, B, sắt, kẽm, iod...) Các loại rau, quả có màu vàng đỏ có nhiều tiền vitamin A, các loại rau có màu xanh đậm như rau ngót, rau muống, rau dền, rau đay có nhiều vitamin C, sắt và canxi... Cần lưu ý là vitamin C sẽ bị mất mát khi rau bị giập nát. Do đó, sử dụng rau tươi cho bữa ăn của trẻ, nấu xong ăn ngay. Rau và quả chín còn là nguồn cung cấp chất xơ quý, có tác dụng chống táo bón và phòng xơ vữa động mạch. 2. Thực đơn - X ây dựng h à ng ngày, theo tuần ( theo mùa ) . - Các món ăn của thực đơn không lặp lại trong 2 - 4 tuần Ví dụ Thịt lợn - Sử dụng sữa và các chế phẩm của sữa để tăng thêm khẩu phần canxi . 2. Thực đơn - Xây dựng dựa trên thực phẩm sẵn có của địa phương và mức đóng góp tiền ăn của trẻ. - Thay đổi sự kết hợp giữa các loại thực phẩm để tạo ra các món ăn khác nhau. 2. Thực đơn - Niêm yết công khai thực đơn tuần ở cửa lớp để phụ huynh cùng phối hợp trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ tại nhà (khẩu phần đã thực hiện tại trường so với khẩu phần khuyến nghị cả ngày, thay đổi món ăn so với ở trường...) 3. Đa dạng thực phẩm - Có đủ 4 nhóm thực phẩm (đạm, đường, béo, vitamin). - Có ít nhất có 5 trong 8 nhóm theo phân loại của WHO, trong đó nhóm chất béo là bắt buộc Phân chia thực phẩm theo nhóm của WHO Gạo, ngô, khoai, sắn Hạt các loại (Đậu, đỗ, vừng, lạc...) Sữa và sản phẩm của sữa Thịt, cá, tôm ,cua, ốc... 5. Trứng các loại 6. Củ, quả có màu vàng, đỏ 7. Rau, củ, quả khác 8. Dầu, mỡ 3. Đa dạng thực phẩm - Yêu cầu tối thiểu: Bữa chính đạt tối thiểu 5 - 7 loại thực phẩm và bao gồm các món: cơm, món mặn, món canh. - Bữa chính tiêu chuẩn : Nếu đủ điều kiện, bữa chính nên đáp ứng các tiêu chuẩn sau: có trên 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3 đến 5 loại rau, củ và bao gồm các món: cơm, món xào , món mặn, canh và tráng miệng. 4. Sử dụng muối hợp lý, hạn chế thực phẩm đóng gói và chế biến sẵn - Trẻ mầm non nên sử dụng dưới 3 gram muối/ngày. - Thực đơn tại trường mầm non, nên hạn chế tối đa thực phẩm chế biến sẵn (mỳ tôm, xúc xích, bim bim, bánh kẹo ngọt, giò, chả...) 5. Xây dựng khẩu phần thực đơn bằng phần mềm - Rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo Chương trình GDMN sửa đổi. - Không sử dụng những phần mềm chưa được thẩm định bởi cơ quan có thẩm quyền và không đáp ứng những yêu cầu nêu trên. 6. Yêu cầu về khẩu phần, thực đơn đối với vùng khó khăn - Đáp ứng nhu cầu năng lượng và sự cân đối giữa các chất sinh năng lượng protein, lipid, glucid. - Các món ăn của thực đơn không lặp lại trong 1 tuần bằng sự thay đổi sự kết hợp giữa các thực phẩm tạo ra các món ăn khác nhau, để trẻ không bị nhàm chán. - Hạn chế sử dụng thực phẩm đóng gói và chế biến sẵn. 7. Cung cấp đủ nước uống cho trẻ Trẻ nhà trẻ : Nhu cầu nước khoảng 0,8 – 1,6 lít / trẻ / ngày (kể cả nước trong thức ăn). Trẻ mẫu giáo: Nhu cầu nước khoảng 1,6 – 2 lít / trẻ / ngày (kể cả nước trong thức ăn). 7. Cung cấp đủ nước uống cho trẻ - Nên sử dụng nước đun sôi để nguội cho trẻ uống hằng ngày. - Nếu sử dụng nước uống đóng chai, cần lựa chọn sản phẩm đảm bảo các chỉ tiêu an toàn thực phẩm. - Bố trí bình nước uống tại phòng học hoặc vị trí thuận tiện để trẻ uống nước theo nhu cầu. 8. Đảm bảo các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm - Sử dụng thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng - Quá trình chế biến, nấu nướng, tổ chức ăn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm - Đối với những nơi tổ chức ăn bán trú bằng hình thức trẻ tự mang cơm từ nhà, nhà trường cần có biện pháp bảo quản thức ăn cho trẻ, tránh để thức ăn ôi thiu, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. 8. Đảm bảo các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm - Rà soát, kiểm soát chặt chẽ các chương trình quảng cáo, giới thiệu, bán sản phẩm thực phẩm trong khu vực trường học. - Phối hợp với các cơ quan chức năng y tế trên địa bàn giám sát, đảm bảo sản phẩm thực phẩm sử dụng trong cơ sở GDMN phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được bảo quản ở điều kiện phù hợp theo yêu cầu của nhà sản xuất. CHĂM SÓC TRẺ TRONG BỮA ĂN Yêu cầu tại khu vực ăn - T hoáng đãng, sạch sẽ. Tránh tổ chức ăn tại khu vực gần nhà vệ sinh, cống rãnh thoát nước, khu vực bị ô nhiễm. - Có đủ bàn, ghế cho trẻ . Tuyệt đối không để trẻ đứng hoặc ngồi ăn ở dưới đất. Đối với trẻ nhỏ, ghế phải có tay vịn và tựa vững chắc. - Bàn ghế sắp xếp hợp lý để cô giáo dễ quan sát trẻ trong khi ăn. - Bàn , ghế phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi tổ chức ăn. Đồ dùng phục vụ bữa ăn - Có đủ bát, thìa, cốc uống nước riêng cho mỗi trẻ. Nên chuẩn bị dư số bát, thìa so với số trẻ để đề phòng trẻ làm rơi. - Đồ dùng ăn , uống của trẻ đảm bảo vệ sinh . Nên sấy tiệt trùng bát, thìa của trẻ trước khi ăn. - C ó dụng cụ c hia thức ăn cho trẻ. - Có khăn lau miệng riêng cho mỗi trẻ. Vệ sinh, đảm bảo an toàn - Giáo viên rửa tay bằng xà phòng theo đúng quy trình các bước rửa tay. - Trẻ được rửa mặt, rửa tay trước khi ăn. - Nên nhắc trẻ đi vệ sinh trước khi ngồi vào bàn ăn. - Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong khi ăn - Có các biện pháp phòng tránh hóc sặc cho trẻ. Lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe và kỹ năng tự phục vụ - Trong quá trình tổ chức giờ ăn của trẻ , GV quan tâm lồng ghép các nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe và kỹ năng tự phục vụ của trẻ phù hợp với từng độ tuổi. - Động viên, khích lệ trẻ làm các công việc nhẹ nhàng, vừa sức, phù hợp với độ tuổi của trẻ. Khen ngợi khi trẻ hoàn thành công việc. - Trong quá trình trẻ tự phục vụ, GV quan sát, hướng dẫn trẻ để phòng tránh các nguy cơ mất an toàn. Một số lưu ý đối với giáo viên khi tổ chức giờ ăn cho trẻ – Kiên trì tập cho trẻ quen dần với các loại thực phẩm chế biến ở trường, đặc biệt là đối với những trẻ mới đi học, trẻ bắt đầu chuyển chế độ ăn cháo, ăn cơm. – Quan tâm đến đặc điểm riêng của từng trẻ (trẻ mới tập ăn, trẻ ăn chậm, trẻ yếu, mới ốm dậy... – Bao quát hoạt động của tất cả trẻ trong giờ ăn, kịp thời phát hiện nguy cơ không an toàn đối với trẻ. Một số lưu ý đối với giáo viên khi tổ chức giờ ăn cho trẻ – Chú ý đề phòng nguy cơ trẻ bị hóc, sặc trong khi cho trẻ ăn và nắm được thao tác sơ, cấp cứu khi trẻ bị hóc, sặc, ngạt, tắc đường thở. – Nếu trong bữa ăn có trẻ kém ăn, cần tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà bếp bổ sung sữa / thức ăn vào bữa kế tiếp hoặc báo cho cha mẹ biết để cho trẻ ăn bổ sung khi về nhà. Những điều giáo viên không được làm khi tổ chức ăn + Không ép trẻ ăn dưới bất kì hình thức nào. + Không doạ dẫm, quát nạt trẻ trong bữa ăn. + Không cho trẻ ăn, uống khi trẻ đang ho, khóc hoặc ngủ gật. + Không bịt mũi, ngáng mồm, bắt trẻ nuốt. HƯỚNG DẪN THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE TRẺ MẦM NON Thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch 13/2016 1. K iểm tra sức khỏe đầu năm học (trước đây là khám sức khỏe) V ào đầu năm học , c ơ sở giáo dục mầm non tổ chức k iểm tra sức khỏe để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ. - Đ ối với trẻ dưới 36 tháng tuổi : đo chiều cao, cân nặng; - Đ ối với trẻ từ 36 tháng tuổi tr ở lên : đo chiều cao, cân nặng, đo huyết áp, nhịp tim, thị lực của trẻ. Thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch 13/2016 2. Theo dõi sức khỏe trẻ em trong năm học a) Theo dõi tình trạng dinh dưỡng (phát hiện sớm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi hoặc thừa cân – béo phì). - Đ ối với trẻ dưới 24 tháng tuổi : Đo chiều cao, cân nặng, ghi biểu đồ tăng trưởng mỗi tháng một lần . - Đ ối với trẻ từ 24 tháng tuổi tr ở lên : Đo chiều cao, cân nặng, ghi biểu đồ tăng trưởng mỗi quý một lần . Riêng với trẻ từ 60 tháng tuổi, theo dõi chỉ số khối cơ thể - BMI. Thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch 13/2016 2. Theo dõi sức khỏe trẻ em trong năm học b) K hám, điều trị theo các chuyên khoa - Trong năm học, c ơ sở giáo dục mầm non p hối hợp với các cơ sở y tế có đủ điều kiện tổ chức khám, điều trị theo các chuyên khoa như: Nhi khoa, mắt, tai – mũi – họng, răng – hàm – mặt, cơ – xương – khớp... nhằm phát hiện sớm bệnh tật của trẻ, có biện pháp điều trị thích hợp. Thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch 13/2016 2. Theo dõi sức khỏe trẻ em trong năm học b) K hám, điều trị theo các chuyên khoa - Trong năm học, c ơ sở giáo dục mầm non p hối hợp với các cơ sở y tế có đủ điều kiện tổ chức khám, điều trị theo các chuyên khoa như: Nhi khoa, mắt, tai – mũi – họng, răng – hàm – mặt, cơ – xương – khớp... nhằm phát hiện sớm bệnh tật của trẻ, có biện pháp điều trị thích hợp. Thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch 13/2016 2. Theo dõi sức khỏe trẻ em trong năm học Tùy theo điều kiện thực tế, có thể tổ chức kiểm tra sức khỏe đầu năm cùng với khám chuyên khoa. Có thể khám riêng từng chuyên khoa hoặc phối hợp. Nếu có điều kiện, tổ chức 2 lần/năm vào đầu năm và cuối năm. Thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch 13/2016 2. Theo dõi sức khỏe trẻ em trong năm học c
Tài liệu đính kèm: