SKKN Một số kinh nghiệm trong định hướng giải bài tập cho học sinh khối 7 trường THCS lê Đình Chinh

SKKN Một số kinh nghiệm trong định hướng giải bài tập cho học sinh khối 7 trường THCS lê Đình Chinh

 Bài 4: Nếu nghe thấy tiếng sét sau 3 giây kể từ khi nhìn thấy chớp, các em có thể biết được khoảng cách từ nơi mình đến chỗ sét đánh là bao nhiêu không?

  Hướng dẫn giải

 - Xác định đại lượng cần tìm: Khoảng cách từ nơi mình đến chổ sét đánh là bao xa?

 - Xác định được vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s

 - Tiếng sét đến sau khi ta nhìn thấy chớp 3s thì ta có biểu thức : t = t’ + 3 (nếu gọi t là thời gian tiếng sét đến tai, t’ là thời gian tia chớp truyền đến mắt)

 - Ta tìm mối liên hệ giữa các đại lượng đã cho. Xác định công thức tính quãng đường và thời gian truyền âm: s = vt và t = s/v

 - Từ đó xác định được thời gian tiếng sét truyền đến tai: t = s/v (s là quãng đường truyền âm, v là vận tốc truyền âm trong không khí)

 - Thời gian tia chớp truyền đến mắt của chúng ta: t’ = s/v’ (v’ là vận tốc ánh sáng v’ = 3000000000 m/s)

 - Từ đó ta có biểu thức: t = t’ + 3 hay s/v = s/v’ + 3

 - Thay giá trị bằng số của các đại lượng : s/340 = s/3000000000 + 3

 => s ≈ 1020 m

 - vậy khoảng cách từ nơi người đứng đến chỗ sét đánh là ≈ 1020 m.

 

doc 31 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 1299Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong định hướng giải bài tập cho học sinh khối 7 trường THCS lê Đình Chinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 mỗi học sinh hoàn thành tốt được những tiết học có vận dụng bài tập hay có thể tự mình hoàn thành những bài tập ở nhà, nâng cao năng lực tự học thì điều đầu tiên cần làm là giáo viên cần hệ thống lại kiến thức chuyên môn một cách khoa học, dễ hiểu để làm nền tảng, làm cơ sở cho việc giải bài học. Khi hệ thống lại kiến thức cũng như trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần áp dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với các đối tượng học sinh ở từng lớp, cụ thể là phù hợp với học sinh khối 7 trường THCS Lê Đình Chinh
	Đồng thời đó cần phải cung cấp cho học sinh cách phân loại bài tập, trình tự giải một bài tập vật lý cũng như giới thiệu cho học sinh một sô dạng bài tập cơ bản trong môn vật lý 7 và cách giải, để từ đó học sinh có thể tự tích lũy thêm cho mình một số kinh nghiệm khi giải bài tập, làm cơ sở cho việc tự học, tự giải các dạng bài tập nâng cao khi học ở nhà. Đó là nội dung chính của bài viết này.
	1. Giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực
	Dạy học tích cực (DHTC) là một thuật ngữ rút gọn dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. DHTC nêu cao mối quan hệ giữa việc dạy và học, lấy học sinh làm trung tâm của các hoạt động dạy học, coi trọng rèn luyện phương pháp tự học của học sinh bên cạnh việc rèn luyện học tập hợp tác.
	Có thể kể tên một số phương pháp dạy học tích cực: phương pháp vấn đáp, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp vấn đáp, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp động não.
	Ở bài này đặc biệt giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực phù hợp với đối tượng học sinh là học sinh khối 7 trường THCS Lê Đình Chinh.
	1.1. Phương pháp hoạt động nhóm
	Ở phương pháp hoạt động nhóm, lớp học được chia thành các nhóm, mỗi nhóm từ 4-6 người, mỗi lớp không quá 6 nhóm để đảm bảo việc hoạt động nhóm đạt được kết quả cao nhất. Việc chia nhóm cần được thực hiện phù hợp với nội dung, yêu cầu của bài học và có thể thay đổi theo từng bài học khác nhau.
	Nhóm tự bầu nhóm trưởng. Các thành viên hoạt động tích cực theo sự phân công nhiệm vụ của nhóm trưởng, trong quá trình hoạt động các thành viên có sự phối hợp và giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Kết quả hoạt động của thành viên đóng góp vào kết quả của nhóm, kết quả của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
	Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành như sau: 
	* Làm việc chung cả lớp :
	- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
	- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
	- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
	* Làm việc theo nhóm
	- Phân công trong nhóm
	- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
	- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
	* Tổng kết trước lớp
	- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
	- Thảo luận chung
	- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
	Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhóm cần tránh sự ỷ lại vào một thành viên nào đó trong tổ mà phải đảm bảo tất cả các thành viên đều được hoạt động và đóng góp vào kết quả chung của cả nhóm.
	1.2. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
	Phương pháp dạy học tích cực này rèn luyện cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và tự giải quyết những vấn đề xảy ra trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. 
	Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau: 
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
	+ Tạo tình huống có vấn đề;
	+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
	+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết
- Giải quyết vấn đề đặt ra
	+ Đề xuất cách giải quyết;
	+ Lập kế hoạch giải quyết;
	+ Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Kết luận:
	+ Thảo luận kết quả và đánh giá;
	+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
	+ Phát biểu kết luận;
	+ Đề xuất vấn đề mới.
- Các mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề.
Các mức
Đặt vấn đề
Nêu giả thuyết
Lập kế hoạch
Giải quyết vấn đề
Kết luận, đánh giá
1
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên
2
Giáo viên
Giáo viên
Học sinh
Học sinh
Giáo viên + Học sinh
3
Giáo viên + Học sinh
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Giáo viên + Học sinh
4
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Giáo viên + Học sinh
	1.3. Phương pháp vấn đáp
	Vấn đáp là phương pháp DHTC mà trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
	- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Đây là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
	- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
	- Vấn đáp tìm tòi: giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định.
	2. Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy
	Sơ đồ tư duy có thể hiểu là một phương pháp ghi chép tận dụng tối đa khả năng ghi nhớ, sự nhạy cảm của bộ não đối với hình ảnh, màu sắc sự giúp con người có thể nắm bắt được các vấn đề, nội dung và liên kết những đối tượng đơn lẻ lại với nhau. Sơ đồ tư duy trình bày các ý tưởng, nội dung bằng hình ảnh, giúp bộ não nhìn nhận và ghi nhớ dễ dàng hơn. 
	2.1. Chương I. Quang học
CHƯƠNG I: QUANG HỌC
	* Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng
	- Mắt chỉ có thể nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
	- Chúng ta chỉ nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta
	- Nguồn sáng là vật tự phát ra ánh sáng. Vật sáng bao gồm nguồn sáng và vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó
	* Sự truyền ánh sáng
	- Định luật truyền thẳng ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
	- Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng gọi là tia sáng.
	- Chùm sáng song song là chùm sáng gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng
	- Chùm sáng hội tụ là chùm sáng gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng
	- Chùm sáng phân kì là chùm sáng gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng
	* Định luật truyền thẳng của ánh sáng
	- Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
	- Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng
	- Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của mặt trăng trên trái đất
	- Nguyệt thực xảy ra khi mặt trăng bị Trái đất che khuất không được mặt trời chiếu sáng.
	* Định luật phản xạ ánh sáng
	- Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ.
	- Định luật phản xạ ánh sáng:
	+ Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới.
	+ Góc phản xạ luôn bằng góc tới
	* Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng
	- Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn và có độ lớn bằng vật
	- Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau.
	- Các tia sáng từ điểm sáng S cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’
	* Gương cầu lồi
	- Ánh sáng đến gương cầu lồi phản xạ tuân theo định luật phản xạ ánh sáng
	- Ảnh tạo bởi gương cầu lồi nhỏ hơn vật
	- Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng.
	* Gương cầu lõm
	- Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm lớn hơn vật
	- Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành chùm tia hội tụ vào một điểm ở trước gương và ngược lại có thể biến đổi một chùm tia tới phân kì thành chùm tia phản xạ song song.
	2.2. Chương II. Âm học
CHƯƠNG II: ÂM HỌC
	* Nguồn âm
	- Các vật phát ra âm gọi là nguồn âm
	- Các nguồn âm đều dao động
	* Độ cao của âm
	- Tần số là số dao động trong một giây. Đơn vị của tần số là 1/s gọi là Héc (Hz)
Tần số dao động (Hz) = Số dao động / thời gian (s)
	- Âm phát ra càng cao (bổng) khi tần số dao động càng lớn
	- Âm phát ra càng thấp (trầm) khi tần số dao động càng nhỏ
	* Độ to của âm
	- Biên độ dao động là độ lệch lớn nhất của thước so với vị trí cân bằng ban đầu.
	- Biên độ dao động càng lớn âm phát ra càng to.
	- Độ to của âm được đo bằng đơn vị Đêxiben (dB)
	* Môi trường truyền âm
	- Chất rắn, chất lỏng và chất khí là các môi trường 	có thể truyền âm
	- Chân không không thể truyền được âm
	- Nói chung vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn chất lỏng, trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí
	* Phản xạ âm – tiếng vang
	- Âm truyền gặp màn chắn đều bị phản xạ nhiều hay ít. Tiếng vang là âm phản xạ được nghe cách âm trực tiếp ít nhất 1/15 giây.
	- Các vật mềm, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. Các vật cứng, có bề mặt nhẵn bóng, phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém). 
	- Giả sử: Gọi s là quãng đường truyền âm, t là thời gian truyền âm, v là vận tốc truyền âm, ta có: 	v = s/t (m/s)
	* Chống ô nhiễm tiếng ồn
	- Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của con người.
	- Để chống ô nhiễm tiếng ồn cần làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra, ngăn chặn đường truyền âm làm cho âm lệch theo hướng khác.
	- Để chống ô nhiễm tiếng ồn người ta thường sử dụng các vật liệu khác nhau như bông, vải, xốp, gạch, gỗ, bê tông, . để làm giảm tiếng ồn đến tai. Những vật liệu này thường được gọi là vật liệu cách âm
	2.3. Chương III. Điện học
CHƯƠNG 3: ĐIỆN HỌC
	* Sự nhiễm điện do cọ xát
	- Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát
	- Vật bị nhiễm điện (mang điện tích) có khả năng hút các vật khác hay làm sáng bóng đèn bút thử điện
	* Hai loại điện tích
	- Có hai loại điện tích: điện tích dương và điện tích âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau
	- Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân
	- Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron, nhiễm điện dương nếu mất bớt electron
	* Dòng điện – nguồn điện
	- Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng
	- Nguồn điện cung cấp dòng điện lâu dài. Mỗi nguồn điện đều có hai cực. 	- Dòng điện chạy trong mạch kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện.
	* Chất dẫn điện và chất cách điện. dòng điện trong kim loại
	- Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua: Kim loại, nước,..
	- Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua: cao su, thủy tinh, nhựa,..
	- Dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng
	* Sơ đồ mạch điện – chiều dòng điện
+
-
	- Mạch điện được mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ có thể lắp mạch điện tương ứng
+
-
	+ Nguồn điện: 	
	+ Nguồn điện gồm hai pin mắc liên tiếp: 
	+ Bóng đèn: 
K
	+ Dây dẫn: 
K
	+ Công tắc đóng: 
	+ Công tắc mở: 
	- Chiều dòng điện là chiều từ cực dương, qua dây dẫn và các dụng cụ điện đến cực âm của nguồn điện.
	- Chiều quy ước của dòng điện với chiều dịch chuyển có hướng của êlectrôn tự do trong dây dẫn kim loại là ngược nhau.
	* Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện
	- Dòng điện đi qua một vật dẫn thông thường, đều làm cho vật dẫn nóng lên. Nếu vật dẫn nóng lên tới nhiệt độ cao thì phát sáng.
	- Dòng điện có thể làm sáng bóng đèn bút thử điện và đi ốt phát quang mặc dù các đèn này chưa nóng đến nhiệt độ cao.
	* Tác dụng từ, tác dụng hóa học và tác dụng sinh lí
	- Dòng điện có tác dụng từ vì nó có khả năng làm quay kim nam châm và hút các vụn sắt, thép
	- Dòng điện có tác dụng hóa học, chẳng hạn khi dòng điện đi qua dung dịch muối thì tạo thành lớp đồng bám trên thỏi than nối với cực âm
	- Dòng điện có tác dụng sinh lí khi đi qua cơ thể người và động vật
	* Cường độ dòng điện
	- Số chỉ của ampe kế cho biết mức độ mạnh yếu của dòng điện và là giá trị của cường độ dòng điện. Cường độ dòng điện được kí hiệu là chữ I
	- Đơn vị đo cường độ dòng điện: ampe (A)
	- 1A = 1000mA
	- Đo cường độ dòng điện bằng ampe kế.
	* Lưu ý: Chốt (+) được nối với cực (+) của nguồn điện. Không được mắc trực tiếp hai cực của nguồn điện vào hai chốt của ampe kế.
	* Hiệu điện thế
	- Nguồn điện tạo ra giữa hai cực của nó một hiệu điện thế.
	+ Kí hiệu của hiệu điện thế: U
	+ Đơn vị: vôn (V)
	 Milivôn (mV)
 Kilôvôn (kV)
	1mV = 0,001V
	1kV = 1000V
	- Hiệu điện thế được đo bằng vôn kế. Vôn kế được mắc song song với nguồn điện, dụng cụ điện. Chốt (+) được nối với cực (+) của nguồn điện
	- Số vôn ghi trên mỗi nguồn điện là giá trị hiệu điện thế giữa hai cực của nó khi chưa mắc vào mạch.
	* Hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ điện
	- Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tạo ra dòng điện chạy qua bóng đèn đó.
	- Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện chạy qua bóng đèn có cường độ dòng điện càng lớn.
	- Số vôn ghi trên mỗi dụng cụ điện cho biết hiệu điện thế định mức để dụng cụ đó hoạt động bình thường
	* Đoạn mạch nối tiếp
	- Trong đoạn mạch mắc nối tiếp, cường độ dòng điện bằng nhau tại các vị trí khác nhau của mạch: I = I1 = I2
	- Đối với đoạn mạch gồm 2 bóng đèn mắc nối tiếp, hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế trên mỗi bóng đèn: U13 = U12 + U23
	* Đoạn mạch song song
	- Hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn mắc song song bằng nhau và bằng hiệu điện thế giữa hai điểm nối chung: U12 = U34 = UMN
	- Cường độ dòng điện trong mạch chính bằng tổng các cường độ mạch điện mạch rẽ : I = I1 + I2
	* An toàn khi sử dụng điện
	1. Chỉ làm TN với các nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40V.
	2. Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc cách điện.
	3. Không được tự mình tiếp xúc với mạng điện dân dụng và các thiết bị điện nếu chưa biết rõ cách sử dụng.
	4. Khi có người bị điện giật thì không được chạm vào người đó mà phải tìm cách ngắt ngay công tắc điện và gọi người cấp cứu.
	3. Phân loại bài tập vật lý
	Có rất nhiều cách để phân loại bài tập vật lý, phân loại theo mức độ, phân loại theo phương tiện giải, phân loại theo mục đích, theo cách cho dữ liệutuy nhiên đối với bài tập vật lý 7, bài tập thường được phân loại theo hai kiểu cơ bản sau:
	3.1. Phân loại theo mức độ
Dựa vào mức độ, bài tập vật lý có thể được phân loại như sau:
Phân loại bài tập theo mức độ
Bài tập tập dượt
Bài tập tổng hợp
Bài tập sáng tạo
Là những bài tập cơ bản, đơn giản, chỉ đề cập đến một vài phép tính đơn giản
Là bài tập khi giải cần phải vận dụng nhiều khái niệm, định luật, dùng nhiều kiến thức
Là dạng bài tập học sinh có sự vận dụng kiến thức, sáng tạo ra cách giải.
	3.2. Phân loại theo phương tiện giải
Phân loại bài tập theo phương tiện giải
Bài tập định tính
Bài tập định lượng
Bài tập đồ thị
Là những bài tập khi giải học sinh chỉ cần thực hiện các phép tính đơn giản, hoặc tính nhẩm
Là bài tập khi giải cần phải thực hiện một loại các phép tính để cho ra một kết quả định lượng
Là bài tập đòi hỏi học sinh phải biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị 
Bài tập thí nghiệm
Là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải lý thuyết để tìm ra số liệu cần thiết cho việc giải
	4. Trình tự giải bài một bài tập Vật Lý
	Thông thường đối với một bài tập Vật Lý, trình tự giải phải trải qua 4 bước sau:
	Bước 1: Đọc, tìm hiểu kĩ đề bài
	Đây là bước đầu tiên trong quá trình giải bài tập, cần được thực hiện một cách cẩn thận. Học sinh cần phải đọc kĩ đề bài, xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, xác định dữ liệu đề ra là gì, cần tìm cái gì. Tiếp theo, đối với những dạng bài tập yêu cầu có sự áp dụng công thức để tính toán, học sinh cần sử dụng các kí hiệu vật lý để tóm tắt nội dung đề bài, quy đổi các đại lượng một cách thống nhất.
	Trong những trường hợp cần thiết, vẽ hình để diễn đạt nội dung của đề bài, trên đó có thể hiện rõ các dữ liệu đã cho, dữ liệu cần tìm.
	Bước 2: Phân tích, xác định mối liên hệ cơ bản giữa các dữ liệu đưa ra và các dữ liệu cần tìm
	Phân loại dạng bài tập đưa ra: định lượng hay định tính? Bài tập thí nghiệm hay đồ thị?
	Phân tích nội dung đề bài, làm sáng tỏ hiện tượng được nói tới trong đề bài, hiện tượng đó liên quan đền những đại lượng vật lý nào? Hệ thống hóa lại kiến thức, đối chiếu và tìm mối liên quan giữa các dữ liệu đưa ra và dữ liệu cần tìm.
	Trong trường hợp không có mối liên hệ giữa trực tiếp giữa các dữ liệu đã cho và cần tìm, phải tìm đến những đại lượng trung gian, có liên hệ với những dữ liệu trên.
	Lên dự kiến các bước giải, trình bày bài tập.
	Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải, rút ra kết quả cần tìm
	Thực hiện các bước giải dự kiến, cần thực hiện đúng theo trình tự đưa ra ở bước 2. Từ các liên hệ cần thiết đã xác lập được tiếp tục luận giải tính toán để rút ra kết quả cần tìm.
	Đối với các bài tập định lượng, cần tập cho học sinh thói quen giải bằng chữ và chỉ thay giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng. Thực hiện cẩn thận đối với các con số, các phép tính toán, đảm bảo giá trị của kết quả đều có ý nghĩa.
	Bước 4: Kiểm tra và biện luận kết quả
	Ở bước này, cần kiểm tra lại kết quả cuối cùng, có đúng chưa? Có phù hợp với điều kiện của đề bài đưa ra hoặc là thực tế hay không? Loại bỏ những kết quả không phù hợp.
	Kiểm tra lại các bước giải, độ chính xác của các con số.
Có thể dùng phương pháp suy luận để tìm cách giải khác ngắn hơn, đơn giản hơn.
	Trong thực tế, việc giải bài tập vật lý không nhất thiết phải rập khuôn, thực hiện cứng nhắc các bước, đặc biệt là ở bước 2 và 3. Sự rập khuôn sẽ làm mất đi tính sáng tạo của bài giải, đôi khi là kém hiệu quả, dài dòng.
	5. Giới thiệu một số bài tập cơ bản trong chương trình Vật lý 7 và hướng dẫn giải
	Bài 1: Tại sao ta không nhìn thấy các vật trong tủ đóng kín?
	v Hướng dẫn giải:
	- Xác định dạng bài tập: Bài tập định tính, giải thích hiện tượng
	- Đọc kĩ đề bài, xác định dữ liệu đề cho: Tủ bị đóng kín, các vật trong tủ không nhìn thấy được
	- Xác định dữ liệu cần tìm: Vì sao các vật trong tủ bị đóng kín lại không nhìn thấy được?
	- Gợi ý, hướng dẫn học sinh hệ thống hóa lại kiến thức bằng các câu hỏi: 	+ Điều kiện để nhìn thấy được một vật là gì? => Phải có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt.
	+ Nguồn sáng là vật tự phát ra ánh sáng. Vật sáng bao gồm nguồn sáng và vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó
	- Hướng dẫn học sinh liên kết các kiến thức đã có bằng có câu hỏi:
	+ Các vật ở trong tủ là nguồn sáng hay vật sáng? – Chủ yếu là các vật sáng
	+ Tủ đang ở trong trạng thái nào? – Bị đóng kín -> không có ánh sáng lọt vào -> Các vật không được chiếu sáng nên không còn là vật sáng
	+ Có ánh sáng từ vật đó truyền đến mắt không? – Không
	- Giải: Vì tủ bị đóng kín nên ánh sáng từ các vật trong tủ không thể truyền đến mắt nên ta không nhìn thấy được các vật.
	Bài 2: Cho 3 cái kim. Hãy cắm 3 cái kim thẳng đứng trên mặt một tờ giấy để trên mặt bàn. Dùng mắt ngắm để điều chỉnh cho chúng đứng thẳng hàng (không được dùng thước thẳng). Nói rõ ngắm như thế nào là được và giải thích vì sao lại làm như thế?.
	v Hướng dẫn giải:	
	- Trước tiền cần xác định cho học sinh đây là dạng bài tập định tính, giải thích hiện tượng và kèm theo đó là thí nghiệm.
	- Xác định dữ liệu cho, dữ liệu cần tìm: Đề cho 3 cái kim, yêu cầu hãy cắm cho 3 cái kim thẳng đứng trên mặt một tờ giấy.
	- Gợi ý học sinh bằng các câu hỏi: Khi nào ta nhìn thấy được 3 cái kim và khi nào thì ko nhìn thấy? => ta nhìn thấy 3 cái kim khi có ánh sáng từ 3 cái kim truyền đến mắt ta, và k

Tài liệu đính kèm:

  • docDan SKKN 18-19.doc