SKKN Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số bài GDCD 12 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh trường THPT số 3 Văn Bàn

SKKN Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số bài GDCD 12 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh trường THPT số 3 Văn Bàn

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức.

 Hiểu được thế nào là trách nhiệm pháp lí, các loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí của từng loại vi phạm pháp luật.

2. Kĩ năng.

a. Kĩ năng bài học.

Biết cách thực hiện PL phù hợp lứa tuổi, phân biệt được các loại vi phạm pháp luật.

b. Giáo dục kĩ năng sống.

Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng hợp tác giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tư duy phê phán.

3. Thái độ.

Tôn trọng pháp luật. Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng PL và phê phán những hành vi vi phạm PL.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

SGK, Những thông tin, tình huống, phiếu học tập, máy chiếu để chếu bảng phụ

III. PHƯƠNG PHÁP.

Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, đọc hợp tác.

IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC.

1. Ổn định lớp(1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)

- Câu hỏi: Thế nào là vi phạm pháp luật ? Lấy ví dụ?

- Học sinh trả lời, lớp nhận xét, giáo viên nhận xét chấm điểm

3. Bài mới.

Khởi động.

- Mục tiêu:

Khái quát giới thiệu bài mới:

- Thời gian: 2 phút.

- Cách tiến hành:

GV: Thuyết trình dẫn dắt giới thiệu nội dung bài mới: Người vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lí như thế nào?

 

doc 33 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 784Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng các tình huống thực tiễn vào giảng dạy một số bài GDCD 12 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh trường THPT số 3 Văn Bàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hó khăn vì đây phải là tình huống có thực tế đặc biệt là tình huống thực tiễn ở điạ phương đòi hỏi giáo viên phải liên hệ với chính quyền để thu hập và xác minh thông tin cho thật chính xác do đó lên mất tương đối nhiều thời gian. Khi sử dụng phương pháp này giáo viên phải lưu ý đến việc phân bố thời gian trong tiết học. 
Kết luận và khuyến nghị
* Kết luận:
 Đề tài nghiên cứu cửa tôi nhằm kiểm nghiệm, đánh giá kết quả việc vận dụng tình huống thực tiễn trong giảng dạy một số bài GDCD lớp 12 có nâng cao hứng thú và kết quả học tập của học sinh hay không?. Qua đây người nghiên cứu mong muốn sẽ góp phần làm phong phú thêm phương pháp giảng dạy và giáo dục học sinh. 
 Thông qua việc vận dụng tình huống thực học sinh có điều kiện bày tỏ thái độ, tình cảm của mình trước những hành vi thực hiện pháp luật trong tình huống, qua đó rèn luyện và được giáo dục giá trị kĩ năng sống, đào sâu tư duy, nâng cao năng lực úng phó trước nhưng thay đổi của xã hội.
* Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm hơn nữa về vấn đề tài liệu, sách báo tranh ảnh, đĩa cho môn GDCD đặc biệt là xuất bản sách tư liệu tình huống thực tiễn tài liệu bổ trợ cho việc giáo dục pháp luật , giá trị, kĩ năng sống.
Đối với giáo viên: Chẩn bị kĩ tình huống, hoặc hướng dẫn học sinh chuẩn bị tình huống theo chủ đề từ trước. Tình huống thực tiễn phải phù hợp với nội dung bài học. Phân phối thời gian hợp lí cho phần tình huống tực tiễn .Giáo viên cần chú ý đến các đối tượng học sinh để đặt câu hỏi cho phù hợp, các bảng phụ cũng phải chuẩn bị từ trước, đảm bảo tính thực tiễn phù hợp với đặc thù địa phương, xã hội và lứa tuổi.
Cách tiếp cận bài học này mất tương đối nhiều thời gian do đó chỉ phù hợp với bài có nội dung vừa phải. Để thành công, chiếm được tình cảm của học sinh người giáo viên phải chu đáo trong việc lựa chọ tình huống và đạt câu hỏi hợp lí. 
Trong thời gian giới hạn là năm học 2013- 2014 đề tài nghiên cửu chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ đóng góp ‎ kiến cho đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – dự án VIỆT – BỈ của Bộ giáo dục và đào tạo.
2.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT môn GDCD của Bộ giáo dục và đào tạo.
3.Thiết kế bài giảng GDCD 12 của HỒ THANH DIỆN
4. Đề tài nghiên cứu khoa học của giang viên và sinh viên khoa giáo dục công dân và khoa tâm lí trường Đại học sư phạm Thái nguyên.
5. Sáng kiến khinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên khoa chính trị trường Đại học sưu phạm Hà Nội 
6. Sách tình huống GDCD 12 của Bộ giáo dục và đào tạo.
7. Trang thông tin điện tử thanh tra chính phủ.
 8. Sách giáo viên GDCD 12 của nhà xuất bản giáo dục
9. Sổ theo dõi vi phạm pháp luật ở địa phương Dương Quỳ, Minh Lương.
Phụ lục của đề tài
I – Kế hoạch bài học
1. 1. Thiết kế bài: 
Tiết 06 - Bài 02:
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
(tiết 3)
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
 Hiểu được thế nào là trách nhiệm pháp lí, các loại vi phạm PL và trách nhiệm pháp lí của từng loại vi phạm pháp luật.
2. Kĩ năng.
a. Kĩ năng bài học.
Biết cách thực hiện PL phù hợp lứa tuổi, phân biệt được các loại vi phạm pháp luật.
b. Giáo dục kĩ năng sống.
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng hợp tác giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tư duy phê phán.
3. Thái độ.
Tôn trọng pháp luật. Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng PL và phê phán những hành vi vi phạm PL.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
SGK, Những thông tin, tình huống, phiếu học tập, máy chiếu để chếu bảng phụ
III. PHƯƠNG PHÁP.
Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, đọc hợp tác.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC.
1. Ổn định lớp(1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
- Câu hỏi: Thế nào là vi phạm pháp luật ? Lấy ví dụ?
- Học sinh trả lời, lớp nhận xét, giáo viên nhận xét chấm điểm
3. Bài mới.
Khởi động.
- Mục tiêu:
Khái quát giới thiệu bài mới: 
- Thời gian: 2 phút.
- Cách tiến hành: 
GV: Thuyết trình dẫn dắt giới thiệu nội dung bài mới: Người vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lí như thế nào?
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung 
Hoạt động 1: Tình huống, thảo luận nhóm.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác giải quyết vấn đề)
Mục tiêu: HS nêu hiểu được thế nào là trách nhiệm pháp lí
Thời gian: 10 phút 
Cách tiến hành:
GV: Nêu tình huống yêu cầu HS thảo luận nhóm cặp xử lí tình huống
( Dùng bảng phụ để nêu)
Chiều 2-7, bà Lan điều khiển xe gắn máy mang biển số 54Y2 - 5845 chở theo Hà và em trai Linh lưu thông trên đường Lê Văn Khương phường Thới An quận 12. Khi bị lực lượng cảnh sát giao thông dừng xe kiểm tra hành chính, bà Lan không xuất trình được một số giấy tờ theo quy định. Không chịu để cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm, bà Lan cùng Hà lớn tiếng lăng mạ những người đang thi hành công vụ. Chưa dừng lại, Hà xô cảnh sát giao thông để mẹ mình dắt xe đi. Khi bị cảnh sát giao thông giữ lại, Hà tát túi bụi vào mặt một cảnh sát.
1. Có những lỗi vi phạm nào được thể hiện trong tình huống? 
2. Theo em Hà có bị pháp luật xử lí vi phạm không? Vì sao?
3. Mục đích của việc quy định trách nhiệm pháp lí là gì?
HS: Thảo luận nhóm (4 phút) đại diện nhóm trình bày.
GV: Tổng hợp, kết luận.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm, (Sử dụng kĩ năng hợp tác )
Mục tiêu: HS hiểu được từng loại vi phạm pháp luật và trách nhiệp pháp lí.
Thời gian: 20 phút 
Cách tiến hành:
GV: cho học sinh theo dõi 2 tình huống sau( Dùng bảng phụ qua máy chiếu) sau đó yêu cầu học sinh thảo luận
TH1: Ngày 31/5/2013 Tòa án nhân dân huyện Sơn Tây- Quảng Ngãi xét sử vụ án “ Giết con mới đẻ” đối với bị cáo Đinh Thị Từ sinh 1974. Vụ việc xẩy ra là chị Từ có quên biết và nẩy sinh tình cảm với anh Dũng sau đó chị có thai và báo cho anh Dũng là công nhân nhà máy thủy điện Đack Kinnhung anh này từ chối và bỏ về quê. Đến 29/1/2013 chi Từ sinh con sau đó dùng đá đập vào đưa bé và lấy tay dơ hai chân đứa nhỏ lên đập xuống đất đến chết. ( Báo dân trí ngày 31/5/2013)
TH2: Ngày 23 tháng 4 Công an xã Minh Lương đã kiểm tra giấy tờ anh Hoàng Văn Tú đang bán đi xe máy trên đường thôn Minh Hạ 3 phát hiện anh này chưa có giấy phép lái xe, không đội mũ bảo hiểm, không có bảo hiểm xe máy sau đó công an Minh Lương thông báo cho công an huyện Văn Bàn vào giải quyết.
.
Nhóm1,2: tình huống nàothể hiện sự vi phạm pháp luật hình sự và cho biết các loại trách nhiệm pháp lí của vi phạm hình sự? theo em trong tình huống đó phải xử lí như thế nào?
Nhóm 3,4. Tình huống hể hiện sự vi phạm pháp luật hành chính và cho biết các loại trách nhiệm pháp lí của vi phạm hành chính? Theo em trong tình huống đó người vi phạm xẽ bị xử lí như thế nào?
HS: Thảo luận nhóm (4 phút). Thời gian trình bày 2 phút/1 nhóm.
HS: Cử đại diện lên trình bày.
GV: Nhận xét, giảng giải cụ thể về phần trách nhiệm pháp lí của hai loại vi phạm pháp luật là hành chính và hình sự kết luận.
HS: Ghi bài.
Giáo viên: yêu cầu học sinh cùng nhau nghiên cứu SGK và chỉ ra vi phạm pháp luật dân sự và kỉ luật ở điạ phương ?
Học sinh đọc 2 phút, trả lời 
Gv nhận xét nêu thêm ví dụ về vi phạm pháp luật ở địa phương
Gv kết luận phần vi phạm pháp luật:
2- Vi phạm Pháp luật và trách nhiệm Pháp lí
b) Trách nhiệm pháp lí
- Tình huống
- Khái niệm: Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm PL của mình.
- Mục đích quy định trách nhiệm pháp lí:
+ Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật.
+ Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh hoặc kiềm chế những việc làm trái pháp luật. 
c) Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
 Có 4 loại vi phạm PL và tương ứng với 4 loại vi phạm này là trách nhiệm pháp lí.
Vi phạm hình sự:
+ Khái niệm: Là hành vi nguy hiểm cho xã, bị coi là tội phạm được qui định trong bộ luật hình sự.
+ Trách nhiệm pháp lí: Người có hành vi vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự, thể hiện ở việc phải chấp hành hình phạt theo quy định của tòa án. Tùy theo tính chất, hậu quả và độ tuổi để xử lí vi phậm hình sự.
Vi phạm hành chính:
+ khái niệm: Là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các qui tắc quản lí của nhà nước.
+ Trách nhiệm pháp lí: Người vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính như: Phạt tiền, phạt cảnh cáo, khôi phục lại tình trạng ban đầuviệc xử lí vi phạm hành chính phụ thuộc vào tính chất nguy hiểm, hậu quả và độ tuổi.
Vi phạm dân sự :
+ Khái niệm: là hành vi vi phạm PL, xâm phạm các quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng) quan hệ nhân thân nhân thân.
+ Trách nhiệm pháp lí: Người có hành vi vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự như bồi thường thiệt hại về vật chất đôi khi còn có trách nhiệm bồi thường, bù đắp tổn thất về tinh thần.. 
- Vi phạm kỉ luật: 
 + Khái niệm: Là vi phạm pháp luật liên quan đến kỉ luật lao động và công vụ nhà trường trong các cơ quan, trường học, doanh nghiệp. 
+ Trách nhiệm pháp lí: Người vi phạm kỉ luật phai chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương
 4. Tổng kết.
a. Luyện tập thực hành.
- Mục tiêu:
+ Thực hành, luyện tập nội dung vừa học.
+ Rèn luyện kĩ năng xử lí thông tin.
- Thời gian: 2 phút
- Cách tiến hành:
GV: Kể một vụ án yêu cầu HS nhận biết trách nhiệm pháp lí.
HS: Tìm hiểu, phát biểu ý kiến, trao đổi.
GV: Kết luận: Căn cứ vào tùng loại vi phạm mà phải chịu trách nhiệm tương ứng
b. Dặn dò.
- HS về nhà học bài, đọc trước nội dung bài 3.
- Tìm hiêủ về cách sử lí vụ án chống người thi hành công vư ở Dương Quỳ - Văn Bàn- Lào Cai ngày 12/ 9/ 2010. 
1. 2. Thiết kế bài học.
 	Tiết 07 - Bài 03:
CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- Hiểu được thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí.
- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
2. Kĩ năng.
a. Kĩ năng bài học.
- Biết phân tích đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong thực tế.
- Lấy ví dụ chứng minh công dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
b. Giáo dục kĩ năng sống.
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy phê phán.
3. Thái độ.
- Tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trong cuộc sống hàng ngày. 
- Phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
SGK, Những thông tin, tình huống pháp luật, câu chuyện.
III. PHƯƠNG PHÁP.
Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, kể chuyện, đọc hợp tác.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC.
1. Ổn định lớp(1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ.
- Mục tiêu:
Kiểm tra nhận thức của học sinh.
- Thời gian: 5 phút.
- Cách tiến hành: 
GV: Nêu câu hỏi: Làm bài tập 5 sgk
HS: Trả lời.
GV: Đánh giá, cho điểm.
3. Bài mới.
Khởi động.
- Mục tiêu:
Khái quát giới thiệu bài mới.
- Thời gian: 1 phút.
-	 Cách tiến hành: 
GV: Thuyết trình dẫn dắt giới thiệu nội dung bài mới. Cho học sinh đọc điều 52 Hiến pháp 1992.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác tìm kiếm xử lí thông tin)
Mục tiêu: HS hiểu được công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Thời gian: 12 phút 
Cách tiến hành:
GV: nêu tình huống ( Dùng bảng phụ) 
Ngày 15/ 9 /2013 Học sinh Ma Văn Nghiệp lớp 11a1 đã hỏi thày giáo chủ nhiệm là: Thưa thầy tại sao 4 bạn hộ nghèo lớp mình lại được miễn học phí, các bạn khác ở cách xa trường từ 10km trở lên ở vùng 3 lại được hỗ trợ 15kg gạo và hơn 500.000 mỗi tháng mà chúng em cũng ở vùng 3 nhưng lại không được hưởng? 
Giáo viên hỏi:
1) Em giải thích thế nào về thắc mắc của bạn nghiệp ? 
2) Em biết đến những chính sách nào về hỗ trợ nào về kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn?
HS: Thảo luận nhóm cặp 5 phút. Đại diện nhóm trình bày, HS bổ sung ý kiến.
GV: Tổng hợp ý kiến, thuyết trình giảng giải thêm: Mức độ hửơng quyền và nhĩa vụ trong những hoàn cảnh khác nhau thì có sự khác nhau. Cùng là học sinh vùng 3 nhưng hoàn cảnh của các bạn ấy khác so với ban Nghiệp
Gv kết luận:
Hoạt động 2: Kể chuyện, tình huống, thảo luận nhóm.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác giải quyết vấn đề)
Mục tiêu: HS hiểu được công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
Thời gian: 15 phút 
Cách tiến hành:
GV: Nêu tình huống pháp luật 
Anh Hải là con một quan chức cao cấp tỉnh Thái Bình. Do ăn chơi, nghiện ma túy. Gần đây vì thiếu tiền nên anh đã giết một ông chủ xưởng gỗ cướp đi số tiền 50.000.000đ.
Hỏi: 
Anh Hải sẽ bị xử phạt như thế nào? Qua đó em có nhận xét gì về việc thực hiện trách nhiệm pháp lí trong cuộc sống?
HS: Thảo luận nhóm 3 phút. Đại diện trình bày, HS bổ sung ý kiến.
GV: Tổng hợp ý kiến, nhận xét. Giả thích thêm.
Gv: Liên hệ thực tế câu chuyện Bác Hồ thực hiện pháp luật( nội dung nói về thực hiện luật giao thông của bác khi làm chủ tịch nước)
GV: Kết luận.
HS: Ghi bài.
Hoạt động 3: Đọc hợp tác.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác)
Mục tiêu: HS biết được trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Thời gian: 8 phút 
Cách tiến hành:
GV: Yêu cầu HS đọc tìm hiểu nội dung mục 3, lấy ví dụ.
HS: Đọc tìm hiểu lấy ví dụ.
HS: Chia sẻ nội dung vừa tìm hiểu theo nhóm cặp 2 phút.
HS: Trình bày ý kiến, bổ sung.
GV: Kết luận.
HS: Ghi bài.
1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Tình huống:
- Khái niệm: Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền công dân không tách rời khỏi nghĩa vụ của công dân.
- Nội Dung: 
+ Bất kì công dân nào, nếu đáp ứng các quy định của pháp luật đều hưởng các quyền công dân. Ngoài việc hưởng quyền công dân còn thực hiện nghĩa vụ một cách bình đẳng theo quy định của pháp luật.
+ Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, địa vị xã hội.
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
- Tình Huống
- Khái niệm: Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí có nghĩa là bất kì công dân nào vi pháp luật đều phải chịa trách nhiệm về hành vi của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện vật chất, tinh thần để bảo đảm cho công dân có khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
- Xử lí nghiêm minh những hành vi xâm phạm quyền lợi ích của công dân, của xã hội.
- Nhà nước không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với từng thờ kì nhất định.
4. Tổng kết.
a. Luyện tập thực hành.
 	-Mục tiêu:
+ Thực hành, luyện tập nội dung vừa học.
+ Rèn luyện kĩ năng xử lí thông tin.
- Thời gian: 3 phút
- Cách tiến hành:
GV: Kể một vụ án yêu cầu HS đánh giá về trách nhiệm pháp lí.
HS: Tìm hiểu, phát biểu ý kiến, trao đổi.
GV: Kết luận.
b. Dặn dò.
 - Tìm hiểu một số vụ án vi phạm pháp luật ở lứa tuối thanh niên hiện nay
 	- Đọc kĩ bài 4, lấy ví dụ minh họa
1.3 Thiết kế bài học.
 Tiết 08 - Bài 04:
QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT
 SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG 
XÃ HỘI
(tiết 1)
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
HS nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
	2. Kĩ năng.	
a. Kĩ năng bài học.
Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
b. Giáo dục kĩ năng sống.
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy phê phán.
3. Thái độ.
Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
SGK, Những thông tin, tình huống ,vi deo pháp luật.
III. PHƯƠNG PHÁP.
Thảo luận nhóm, xử lí tình huống, kể chuyện, đọc hợp tác.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC.
1. Ổn định lớp(1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ.
- Mục tiêu:
Kiểm tra nhận thức của học sinh.
- Thời gian: 5 phút.
- Cách tiến hành: 
GV: Nêu câu hỏi: Em hiểu thế nào về quyền bình đẳng của công dân?
HS: Trả lời., lớp nhận xét
GV: Đánh giá, cho điểm.
3. Bài mới.
Khởi động.
- Mục tiêu:
Khái quát giới thiệu bài mới.
- Thời gian: 1 phút.
- Cách tiến hành: 
GV: Thuyết trình dẫn dắt giới thiệu nội dung bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm, tình huống.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác tìm kiếm xử lí thông tin, kĩ năng giải quyết vấn đề)
Mục tiêu: HS nêu được khái niệm bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Thời gian: 15 phút 
Cách tiến hành:
 GV: Giới thiệu luật HNGĐ: năm 2000 QH khoá X kì họp thứ 7 thông qua luật HN và GĐ mới vào ngaỳ 6-9-2000 và có hiệu lực pháp lí 1-1-2001.
Đưa ra câu hỏi và yêu cầu HS rả lời
Theo em hôn nhân là đánh dấu sau một sự kiện pháp lí gì?
Theo em mục đích của hôn nhân là gì?
HS: trả lời, lớp bổ sung.
GV: Tổng hợp ý kiến, nhận xét kết luận đưa ra tình huống.( Dùng bảng phụ)
Anh Hùng và chị Thủy ở Minh Lương kết hôn với nhau đến nay đã được 4 năm và có một bé gái. Cuộc sống vợ chồng anh chị vẫn êm ả, bình yên. Một ngày chị Thủy có lớp y tá thôn bản ở Văn Bàn muốn đi học đẻ sau này về phục trách y tế ở địa phương. Anh Hưng suy nghĩ phụ nữ không cần học hành nhiều. Nhưng tôn trọng ý kiến của vợ anh đã đồng ý cho chị Thủy đi học .
Hỏi:
1. Việc chị Thủy đưa ra ý kiến hỏi anh Hưng có thể hiện nguyên tắc dân chủ không?
2. Việc anh Hưng đồng ý cho chị Thủy đi học thể hiện cách cư xử như thế nào của anh Hưng với chị Thủy trong quan hệ vợ chồng?
3. Thông qua tình huống trên em hiểu thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?
HS: Cá nhân tìm hiểu tình huống, trả lời câu hỏi tình huống. 
HS: Phát biểu ý kiến. Bổ sung ý kiến.
GV: Nhận xét, kết luận đưa ra khái niệm.
HS: Ghi bài.
GV: Hướng dẫn giúp HS liên hệ thực tế ở địa phương để hiểu khái niệm sâu sắc hơn. 
Hoạt động 2: Phát vấn, Thảo luận nhóm.
(Sử dụng kĩ năng hợp tác tìm kiếm xử lí thông tin, kĩ năng giải quyết vấn đề)
Mục tiêu: HS nêu được nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Thời gian: 18 phút 
Cách tiến hành:
GV: Đưa ra câu hỏi phát vấn.
Từ khái niệm em hãy đánh giá các nguyên tắc bình đẳng trong HN và GĐ của địa phương em hiện nay?
Theo em bình đẳng giữa vợ và chồng được thể hiện trong những lĩnh vực nào?
HS: Suy nghĩ trả lời câu hỏi. Phát biểu ý kiến.
GV: Tổng hợp ý kiến, kết luận. Đưa ra câu hỏi thảo luận nhóm bàn thời gian 4 phút.
Mối quan hệ giữa vợ và chồng hiện nay có những nét đổi mới gì so với truyền thống? Bình đẳng giữa vợ, chồng được hiến pháp nước ta qui định từ năm 1946. Hiện nay, sự bình đẳng vợ và chồng còn tồn tại bất cập gì không? Các thành viên trong gia đình phải làm gì để thực hiện Quyền và Nghĩa vụ của mình với các thành viên trong gia đình?
HS: Thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày, các nhóm bổ sung ý kiến.
GV: Tổng hợp ý kiến, nhận xét, kết luận.
HS: Ghi bài.
1 Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Khái niệm: Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
- Tình huống:
b. Nội dung của bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
* Bình đẳng giữa vợ và chồng. Luật qui định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
- Trong quan hệ nhân thân: Có quyền ngang nhau lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng, giữ gìn nhân phẩm, danh dự, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, KHHGĐ, chăm sóc con...
- Trong quan hệ tài sản: Có quyền ngang nhau về sở hữu tài sản chung (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt); Vợ chồng có quyền có tài sản chung và tài sản riêng.
* Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình:
- Bình đẳng giữa cha mẹ và con: Cha mẹ (cả bố dượng, mẹ kế) có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với các con, thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc... Không được phân biệt, đối xử, ngược đãi, hành hạ con (cả con nuôi)...Con trai, con gái phải chăm sóc, gd

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_van_dung_cac_tinh_huong_thuc_tien_vao_giang_day_mot_so.doc