Thành công – Hạn chế.
2.1 Thành công.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết trong quá trình giải bài tập.
- Phát huy tư duy trừu tượng, tính tích cực, tự lực cho HS rất có hiệu quả, tận dụng được thời gian để cho HS làm các loại bài tập khác nhau.
2.2 Hạn chế.
- Cách giải bài tập giữa các giáo viên chưa có sự đồng bộ về phương pháp nên các em học sinh khó khăn trong việc thích nghi.
- HS gặp khó khăn khi giải các bài toán có liên hệ thực tế, Kiến thức của HS còn thiếu tính hệ thống. HS chưa phát triển được kỹ năng tư duy bậc cao, khả năng diễn đạt còn yếu.
am khảo 21 Phần mở đầu. I.1. Lý do chọn đề tài Trong thực tế dạy học ở các trường trung học cơ sở, việc hướng dẫn HS giải bài tập Vật Lí chưa được quan tâm đúng mức, chưa phát huy được hết vai trò của bài tập Vật Lí trong dạy học. Hầu hết GV ít chú ý đến việc tổ chức hoạt động giải bài tập Vật Lí theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Đa số HS còn thụ động, chưa tích cực, tự lực trong học tập, trong việc giải bài tập Vật Lí. Vấn đề dạy thêm, học thêm tràn lan, những bài tập giải sẵn trong sách tham khảo, làm cho HS học một cách thụ động, máy móc, ỉ lại, giải bài tập theo một lối mòn sẵn có mà ít tự mình nỗ lực tìm lời giải cho bài toán. Các em xem việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong học tập là sự bắt buộc và thường có tâm lí đối phó. Việc hướng dẫn HS giải bài tập theo các dạng bài tập để đạt điểm cao trong các kỳ thi, nên dẫn đến phần lớn các em có thói quen sau khi đọc đề bài toán xong thì áp dụng ngay công thức, đối chiếu các dạng bài tập đã được học giải bài tập mà không có sự phân tích để tìm ra ý nghĩa Vật Lí của bài toán, ít liên hệ với thực tiễn nên việc vận dụng những kiến thức Vật Lí vào đời sống thực tiễn chưa cao. Tình hình thực tế đó cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, phát triển tư duy của HS trong giải bài tập Vật Lí là vấn đề cần được quan tâm. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động tự lực giải bài tập phần “Quang hình học” chương trình Vật Lí 9 nhằm phát triển năng lực tự học và tính tích cực cho HS.” I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu tìm các hình thức tổ chức, hướng dẫn cho HS tự lực giải bài tập phần “Quang hình học” nhằm phát triển năng lực tự học, tính tích cực cho HS. I.3. Đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài: Quá trình dạy học vật lý THCS. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình tổ chức HS giải bài tập Vật Lí phần “Quang hình học” lớp 9. I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu : Tổ chức hoạt động tự lực giải bài tập phần “Quang hình học” nhằm phát triển năng lực tự học và tính tích cực cho HS. Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Lương thế vinh, thị trấn buôn trấp, huyện Krông ana, tỉnh Đắk Lắk. I.5. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng ba phương pháp để nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp điều tra –phỏng vấn, phương pháp thống kê toán học. II .Phần Nội Dung II .1 Cơ Sở Lý Luận Muốn tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, trước hết GV phải nắm bắt được thực trạng của tính tích cực nhận thức dựa vào những dấu hiệu, những biểu hiện cụ thể. GV muốn phát hiện được HS có tính tích cực học tập hay không, cần dựa vào những dấu hiệu sau đây: - HS có chú ý, tập trung tư tưởng học tập không. - HS có hăng hái tự nguyện tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không. - HS có đọc thêm, làm thêm bài tập khác không. - HS có hay lui tới thư viện, cửa hàng sách hay không. - Có biểu hiện hứng thú, say mê, có hoài bão học tập không. - Có quyết tâm, có ý chí vượt khó trong học tập không. - Có thể hiện sáng tạo trong học tập không. Muốn dạy học có hiệu quả cao thì người giáo viên cần tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động của học sinh theo chiến lược hợp lý sao cho HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức, xây dựng tri thức cho bản thân và thông qua đó từng bước phát triển, hoàn thiện năng lực trí tuệ và cá nhân của bản thân. Để tổ chức qua trình dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực , tự lực của HS cần xác định rõ mục tiêu dạy học một cách cụ thể, có phương pháp kiểm tra đánh giá kiến thúc của HS một cách phù hợp. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực và tự lực của HS thông qua rèn luyện giải BTVL như sau: - Lựa chọn bài tập phù hợp, vừa sức với học sinh. - Sử dụng phối hợp các phương pháp và các phương tiện dạy học hiện đại khi giải bài tập. - tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực giải bài tập vật lý. - Dạy bài tập cho HS theo hướng phát triển bài tập. - Chú trọng rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết trong quá trình giải bài tập. - Kiểm tra, đánh giá và khuyến khích sự tự kiểm tra, đánh giá HS khi giải bài tập. II. 2 Thực Trạng Thuận lợi và khó khăn . Một số thuận lợi: Đây là dịp phát huy tư duy trừu tượng, tính tích cực, tự lực cho HS rất có hiệu quả, nếu tận dụng được thời gian để cho HS làm các loại bài tập khác nhau. GV sẽ phát huy được năng lực tự học của HS nếu tổ chức và hướng dẫn cho HS tự giải các bài tập . 1.2 Một số khó khăn: GV cần tìm ra qui trình giải bài toán và các cách định hướng giải các bài tập quang hình vì SGK không giới thiệu. HS gặp khó khăn khi giải các bài toán có liên hệ thực tế. Kiến thức của HS còn thiếu tính hệ thống. HS chưa phát triển được kỹ năng tư duy bậc cao, khả năng diễn đạt còn yếu. 2. Thành công – Hạn chế. 2.1 Thành công. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết trong quá trình giải bài tập. - Phát huy tư duy trừu tượng, tính tích cực, tự lực cho HS rất có hiệu quả, tận dụng được thời gian để cho HS làm các loại bài tập khác nhau. 2.2 Hạn chế. - Cách giải bài tập giữa các giáo viên chưa có sự đồng bộ về phương pháp nên các em học sinh khó khăn trong việc thích nghi. - HS gặp khó khăn khi giải các bài toán có liên hệ thực tế, Kiến thức của HS còn thiếu tính hệ thống. HS chưa phát triển được kỹ năng tư duy bậc cao, khả năng diễn đạt còn yếu. 3. Mặt mạnh – Mặt yếu. 3.1 Mặt mạnh. - GV đã biết cách kích thích khả năng tự học trong học sinh. - Đa phần các em học sinh đều chăm – ngoan trong học tập. - Phần đa các em học sinh có tư duy logic và am hiểu về hiện tượng vật lý. 3.2 Mặt yếu. - Vẫn còn một số ít học sinh con lơ là trong học tập, chưa xác định được vai trò của kiến thức đối với cuộc sống. - Phạm vi áp dụng của đề tài còn hẹp, chưa kiểm chứng trên diện rộng ở các trường THCS trên địa bàn khác. 4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động của những khó khăn, sai lầm khi dạy cho HS giải bài tập phần “Quang học” – Vật Lí 9 và phương hướng khắc phục. - Về nội dung kiến thức: Nội dung bài tập phần quang hình rất đa dạng và phong phú, thời gian giải bài tập trên lớp ít nên không đáp ứng đủ mục tiêu dạy học - Về phương pháp dạy học của GV: GV thường hay sử dụng phương pháp thuyết giảng truyền thống theo lối áp đặt đối với HS vẫn còn tồn tại. Chưa phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS. - Về phương pháp học của HS: HS quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc, ít tự lực suy nghĩ tìm giải pháp để giải quyết vấn đề nên không hiểu kĩ, chóng quên. HS chưa quen với lối học chủ động, tích cực, mang nặng tính chất đối phó với các kỳ thi. HS chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập Vật Lí. 5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra. * Đối tượng điều tra: Điều tra, khảo sát thực tế dạy giải bài tập Vật Lí trong phần “Quang hình học” tại trường THCS Lương thế vinh với 03 GV và gần 200 HS. * Phương pháp điều tra: Chúng tôi đã tiến hành điều tra vào tháng 1 năm 2013 tại trường THCS Lương thế vinh với 03 GV bằng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp, dự giờ đồng nghiệp. Điều tra 200 HS: bằng phiếu điều tra, quan sát hoạt động học của HS trong giờ, kiểm tra khảo sát. Sau đó phân tích kết quả điều tra. * Kết quả điều tra: Tình hình dạy giải bài tập Vật Lí - 66,67% GV cho rằng bài tập trong phần “Quang hình học” khá phức tạp, trừu tượng, có nhiều bài tập tổng hợp và khó, đòi hỏi tư duy cao. - 100% GV nêu số lượng bài tập nhiều nhưng thời gian dành cho việc giải bài tập rất ít - Mỗi GV thường chọn riêng cho mình một phương pháp giải, không thống nhất với nhau và không theo một tiêu chuẩn chung nào nên HS khó nắm bắt cách giải, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Vật Lí của HS trong cả khối cũng gặp khó khăn. - 66,67% GV đã có ý thức mong muốn phát huy tính tích cực, tự lực hoạt động của HS nhưng lại chưa tổ chức được các hoạt động học tập giúp HS tích cực, tự lực giải bài tập. Tình hình hoạt động giải bài tập của HS - 70% HS chỉ làm các bài tập trong SGK và sách bài tập khi có sự yêu cầu của GV - 30% HS có thêm bài tập ngoài các bài tập mà GV yêu cầu. - Trong các giờ bài tập, nhiều HS thụ động, lười suy nghĩ, chỉ đợi các bạn giải xong để chép. Số HS tích cực tham gia hoạt động giải bài tập rất ít. II. 3 Giải pháp, biện pháp. 1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp. Trong SKKN này chúng tôi đã trình bày ba mục tiêu chính là: mục tiêu kĩ năng, mục tiêu phát triển năng lực tự học, mục tiêu về tính cảm thái độ. Xây dựng hệ thống học tập gồm 4 chủ đề, trong mỗi chủ đề chúng tôi đã trình bày các bài tập định tính, định lượng và trắc nghiệm cùng các định hướng cho HS tự lực giải các bài tập đó, đồng thời cũng đưa ra các phương án sử dụng các bài tập đó cho quá trình tổ chức tự lực giải. 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp. 2.1 Lựa chọn hệ thống bài tập Vật Lý phần “Quang hình học” để sử dụng cho quá trình dạy tự học cho HS. Dưới đây, là 1 bài tập trong số các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn để tổ chức cho quá trình tự lực giải các bài tập Vật Lí phần quang hình học cho từng đối tượng học sinh. Bài 1: (Dùng cho tiết bài tập cũng cố kiến thức Mắt – Dụng cụ quang học) Đề bài(51.5/SBT Vật lý 9) Một người quan sát các vật qua thấu kính phân kỳ, đặt cách mắt 10cm thì thấy ảnh của mọi vật ở rất xa, gần đều hiện lên cách mắt trong khoảng 50cm trở lại. Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì. A. Tóm tắt phương pháp giải: 1. Các mối liên hệ cần xác lập: - Trước khi làm cần xác định vật tạo ảnh qua thấu kính phân kỳ có những tính chất gì. + Ảnh là ảnh ảo, cùng chiều và luôn nhỏ hơn vật. + Vị trí của ảnh: - Xác định tật của mắt và giới hạn nhì rõ. + Mắt bị cận thị thì đeo thấu kính phân kỳ để nhìn được các vật ở xa. + Giới hạn nhìn rõ của mắt từ Cc đến Cv(Vật đặt trong khoảng này mắt đều nhìn thấy) + Người bị cận thị nhìn xa không được rõ như người bình thường và bị tật viễn thị. + Chú ý: Kính đặt cách mắt 1= 10cm. - Sơ đồ tạo ảnh và vẽ hình. + Sơ đồ tạo ảnh: AB -> L -> A’B’. + Vẽ hình. - Lập luận để giải thông qua công thức: 2. Sơ đồ tiến trình giải: 3. Trình tự giải Sử dụng công thức để tìm ra tiêu cự của thấu kính phân kỳ. HS: Thay OA= =>; Mà OA’= 40cm Vào công thức => OF’= 40cm. 4. Kết quả tính OF’ = - 40cm B. Dự kiến tiến trình hướng dẫn HS: Dự định sử dụng ba cách định hướng. * Định hướng sáng tạo: Cho HS đọc bài, tóm tắt bài toán và yêu cầu cả lớp giải bài tập trên theo các bước giải dưới đây. (Cách định hướng này giành cho đối tượng là những HS khá giỏi) Bước 1: Dựa vào quá trình tạo ảnh của vật qua thấu kinh phân kỳ để vẽ hình. Bước 2: Vận dụng các kiến thức hình học và đặc điểm của tật cận thị khi đeo thấu kính phân kỳ để tìm mối liên hệ giữa cái đã cho với cái phải tìm. Bước 3: Luận giải ra kết quả * Định hướng chương trình hóa: Với cách định hướng thứ nhất, ta chỉ thấy được một số HS có năng lực khá tốt mới hoàn thành yêu cầu, cho nên để đảm bảo được tất cả các em đều có thể làm bài ta tiếp tục hướng dẫn các em chưa biết làm giải bài tập bằng các câu hỏi định hướng dưới đây: Bước 1. Hãy tóm tắt đầu bài? (Gọi một HS lên bảng tóm tắt đề bài, yêu cầu những HS khác theo dõi và cho ý kiến nhận xét) Bước 2. Dự kiến những khó khăn mà HS gặp phải: HS sẽ khó khăn trong việc tóm tắt các yêu cầu của bài toán như: Ảnh tạo ra đều hiện lên trong khoảng 50cm trở lại. Xác định vị trí vật đặt ở đâu, ảnh tạo ra tại vị trí nào. Gợi ý: HS: Vẽ đường đi của tia sáng, sau đó từ hình vẽ tóm tắt đầu bài Cái đã cho: l= 10cm(khoảng cách mắt đến thấu kính) OCc= 0 cm OCv= 50 cm Cái cần tìm: d’= OA’= ? d= OA= ? f= OF’= ? Xác định tật của mắt và đặc điểm của ảnh tạo ra khi đeo kính. Đeo thấu kính phân kỳ nên người này có tật cận thị. Ảnh tạo ra khi qua thấu kính phân kỳ luôn là ảnh ảo, nhỏ hơn vật. Xác định d’= OA’= ? - Dựa vào kiến thức nào để (cho HS thảo luận nhóm để tìm câu trả lời) * Với câu hỏi này, HS khá có thể trả lời ngay, nhưng HS TB, yếu có thể không trả lời được, GV tiếp tục đặt câu hỏi hướng dẫn. - Dựa vào hình vẽ hãy tìm khoảng cách từ ảnh tới thấu kính(Chú ý rằng đối với thấu kính phân kỳ ta luôn có ). Định hướng cho học sinh trong trường hợp này ảnh tạo ra tại OF’. HS: d’= OA’= OCv – l= 50 – 10 = 40cm. c. Xác định d= OA= ? Dựa vào hình vẽ và các kiến thức đã học các em có thể tìm được khoảng cách từ vật đến thấu kính(Vật ở xa vô cùng thì ảnh tạo ra trong khoảng 0cm đến 40cm trước gương). HS: Vật ở xa vô cùng => d= OA= Xác định f= OF’= ? Gợi ý cho học sinh nhớ lại công thức liên hệ giữa OA, OA’, OF’. Thấu kính hội tụ: Thấu kính phân kỳ: Chứng minh hai công thức trên. + Thấu kính hội tụ: Xét: Hai tam giác đồng dạng ABF và OMF. Ta có tỉ lệ: (d.1) Xét: Hai tam giác đồng dạng A’B’O và ABO. Ta có tỉ lệ: (d.2) Mà: OM= A’B’ nên từ (d.1) và (d.2) ta có: + Thấu kính phân kỳ: Làm tương tự như đối với thấu kính Hội tụ ta sẽ có: HS: Sử dụng công thức để tìm ra tiêu cự của thấu kính phân kỳ. -Hướng dẫn cho học sinh biết Vì ; ; ; .....v..v Vậy khi mẫu số càng lớn thì giá trị của phân số tiến về giá trị 0. HS: Thay OA= =>; OA’= 40cm Vào công thức => OF’= 40cm. * Định hướng theo mẫu: Cuối cùng, nếu trong lớp vẫn còn HS chưa hiểu bài, ta sẽ dùng cách định hướng theo mẫu, là vừa giải lại vừa giảng cho các em hiểu từng vấn đề. Bài giải mẫu: Tóm tắt đầu bài Cái đã cho: l= 10cm(khoảng cách mắt đến thấu kính) OCc= 0 cm OCv= 50 cm Cái cần tìm: OF’= ? Giải + Xác định OA’= ? - Dựa vào hình vẽ hãy tìm khoảng cách từ ảnh tới thấu kính(Chú ý rằng đối với thấu kính phân kỳ ta luôn có ). Định hướng cho học sinh trong trường hợp này ảnh tạo ra tại OF’. OA’= OCv – l= 50 – 10 = 40cm. + Xác định OA= ? Dựa vào hình vẽ và các kiến thức đã học các em có thể tìm được khoảng cách từ vật đến thấu kính(Vật ở xa vô cùng thì ảnh tạo ra trong khoảng 0cm đến 40cm trước gương). Vật ở xa vô cùng => OA= +Xác định OF’= ? Thấu kính phân kỳ: Xét: Hai tam giác đồng dạng A’B’O và ABO. Ta có tỉ lệ: (1) Xét: Hai tam giác đồng dạng A’B’F’ và OIF’. Ta có tỉ lệ: (2) Mà ta có OI= AB nên từ (1) và (2) ta có: Mặt khác ta lại có: Vì ; ; ; .....v..v Vậy khi mẫu số càng lớn thì giá trị của phân số tiến về giá trị 0. Thay OA= =>; OA’= 40cm Vào công thức => OF’= 40cm. Vậy tiêu cự của thấu kính cần đeo là: OF’= 40cm. 2.2. Hệ thống các PHT hỗ trợ cho quá trình tổ chức cho HS tự lực giải bài tập. Câu 1. Một em học sinh có khoảng nhìn rõ từ 10cm đến 80cm. Em học sinh mắc tật gì về mắt. Cách khắc phục và xác định tiêu cự kính cần đeo. Câu 2. Một người mắc tật viễn thị có khoảng nhìn rõ từ 50cm đến xa vô cực. Xác định tiêu cự của thấu kính cần đeo để người đó nhìn rõ vật cách mắt 25cm(kính đeo sát mắt) Nếu kính cách mắt 2cm và người đó đeo một thấu kính hội tụ có tiêu cự là 14cm. Mắt có nhìn rõ vật cách mắt 25cm không. Vì sao. Câu 3. Một người mắc tật viễn thị có khoảng nhìn rõ từ 80cm đến xa vô cực. Xác định tiêu cự của thấu kính cần đeo để người đó nhìn rõ vật cách mắt 40cm(kính đeo sát mắt) Nếu kính cách mắt 2cm và người đó đeo một thấu kính phân kỳ có tiêu cự là 14cm. Mắt có nhìn rõ vật cách mắt 40cm không. Vì sao. Câu 4. Một người mắt bình thường co khoảng nhìn rõ ngắn nhất là 25cm. Nhìn một vật rất bé bằng kính lúp sao cho mắt cách kính lúp 10cm. Xác định tiêu cự của kính lúp để vật bé trên cách mắt 15cm. Nếu đặt vật bé trên cách thấu kính 20cm thì mắt có nhìn thấy ảnh lớn hơn vật không. Vì sao. 2.3. Tổ chức cho HS tự lực giải bài tập “ Mắt – Dụng cụ quang học” Mục tiêu: Trong đề tài này chúng tôi đã trình bày rõ ràng hai mục tiêu là mục tiêu trong tiết học và mục tiêu sau khi học. Dự kiến các hoạt động trong tiết bài tập * Hoạt động 1: Ôn tập lại kiến thức về Mắt – Dụng cụ quang học. *Hoạt động 2: Cho HS bài tập mẫu và định hướng HS tự tóm tắt vẽ hình minh họa cho các bài tập. * Hoạt động 3: Giải các bài tập trong PHT. 3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp. Dựa vào sự quan sát những biểu hiện của tính tích cực, tính tự lực của HS thông qua biểu hiện trên lớp và kết quả thực hiện các PHT được Gv phát, đánh gia khả năng thực hiện: - Số HS chú ý tới việc giải bài tập - Số HS dơ tay phát biểu ý kiến - Số HS mô tả lại được những điều đã được học, biết vận dụng những cách giải đã xây dựng để giải được các bài tập tương tự - Số HS trả lời được các câu hỏi tìm tòi và vận dụng - Số HS đề xuất được các phương án giải khác nhau - Số HS không làm các PHT đươc giao - Số HS giải hết, không hết các bài tập trong PHT được giao - Số HS giải thêm bài tập ngoài bài tập được giao 4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. - Các giải pháp đều có mối quan hệ chặt chẽ đối với từng đối tượng học sinh Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, kém. Với mục tiêu “ Kích thích khả năng tự lực giải bài tập phần “Quang hình học” chương trình Vật Lí 9 nhằm phát triển năng lực tự học và tính tích cực cho HS.” 5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. - Xây dựng được cơ sở lý luận của phương pháp tổ chức cho HS tự lực giải bài tập Vật Lí nhằm phát triển năng lực tự học và tính tích cực. - Lựa chọn được hệ thống bài tập phần “Quang hình học”, đưa ra được các định hướng giải cho HS tự lực giải. - Xây dựng được hệ thống PHT để làm công cụ cho việc tổ chức tự lực giải bài tập cho HS. - Xây dựng được các tiến trình tổ chức và hướng dẫn HS tự giải bài tập phần quang hình học. II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm. giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. 1. Kết quả của các lần kiểm tra Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại học tập lần 1 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất lần 1 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ xếp loại học tập lần 2 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân phối tần suất lần 2 Biểu đồ 3.5. Biểu đồ xếp loại học tập lần 3 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân phối tần suất lần 3 Phần kết luận, kiến nghị. III.1 Kết luận. Đối chiếu với mục đích nghiên cứu và các nhiệm vụ cần giải quyết của đề tài chúng tôi xin có một số kết luận như sau: Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực, các vấn đề lí luận về dạy cho HS tự giải bài tập Vật Lí, chúng tôi đã làm sáng tỏ được cở sở lý luận của việc tổ chức hoạt động tự giải bài tập Vật Lí nhằm phát triển năng lực tự học và phát triển tư duy cho HS. Vận dụng triệt để cơ sở lý luận đã được trình bày, trên cơ sở phân tích nội dung kiến thức mà HS cần nắm vững, những kỹ năng cơ bản HS cần rèn luyện và thông qua kết quả điều tra thực tế chúng tôi đã xây dựng nên phương pháp tổ chức cho HS tự giải bài tập Vật Lí phần “Quang hình” cho HS lớp 9 trung học cơ sở. Quá trình thực nghiệm sư phạm đã cho phép rút ra những kết luận về tính khả thi của việc áp dụng phương pháp dạy cho HS tự giải bài tập Vật Lí vào thực tế dạy học ở trung học. Cách sử dụng phương pháp dạy tự giải bài tập đã soạn thảo không những giúp HS được học theo năng lực, học sâu, nắm vững kiến thức mà còn nhằm kích thích hứng thú học tập của HS và phát triển năng lực tự học và tính tích cực của HS. Tuy nhiên, do điều kiện có hạn và khuôn khổ của SKKN nên chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trong một trường. Vì vậy, việc đánh giá kết quả của nó chưa mang tính khái quát. Chúng tôi sẽ tiếp tục thử nghiệm trên diện rộng hơn để hoàn thiện phương pháp của mình, từ đó có thể áp dụng đại trà. Những kết quả của thực nghiệm sư phạm và kết luận từ đề tài này sẽ tạo điều kiện để chúng tôi mở rộng sang các phần bài tập khác của chương trình vật lý trung học. Cuối cùng, chúng tôi hy vọng rằng SKKN có tác dụng trong việc góp phần nhỏ bé trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS. III.2 Kiến nghị. Trong SKKN tôi đã trình bày phương pháp giải bài tập vật lý 9 – phần Quang hình học. Với mục tiêu là nhằm phát triển năng lực tự học và tính tích cực cho HS, đối với học sinh Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém theo tiến trình đã nêu trên. Mong rằng sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về vật lý 9 nói riêng và bộ môn Vật lý nói chung, từ đó tạo cho các em này càng yêu thích môn học này hơn. Khi các em giải các bài tập Vật lý, đòi hỏi các em phải hiểu hiện tượng Vật lý và học tốt môn Toán. Vận dụng các kiến thức về t
Tài liệu đính kèm: