PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành
xu hướng giáo dục quốc tế. Nhiều nước trên thế giới đã có sự thay đổi mạnh mẽ
theo hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng
lực người học. Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục- đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân
theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập;
đổi mới căn bản công tác quản lý Giáo dục- Đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục-đào tạo;
coi trọng quản lý chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự
tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển Giáo
dục - Đào tạo.
Đổi mới phương pháp dạy học cần phải đáp ứng mục tiêu giáo dục mới đó là
không chỉ nhằm trang bị kiến thức mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức kĩ
năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Điều đó có nghĩa dạy học không
chỉ đơn thuần truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu rèn luyện khả năng tìm
kiếm và chiếm lĩnh tri thức.
mạng Việt Nam XX. Phim được sản xuất năm 1980 bởi đạo diễn, Nghệ sĩ Nhân dân Phạm Văn Khoa dựa trên kịch bản là tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố. Phim Chị Dậu cùng với phim Làng Vũ Đại ngày ấy (1982) đã đạt được thành công lớn về nhiều mặt khi khắc họa cuộc sống nông thôn cũng như nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội phong kiến nửa thuộc địa của Việt Nam. Đặc biệt là sự bần cùng của người nông dân Việt Nam do chính sách áp bức của thực dân Pháp và phong kiến tay sai. Chính những chính sách áp bức đó là nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam từ 1919 đến 1925. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về những vấn đề đó. - Học sinh vận dụng hiểu biết trả lời: + Các nhân vật ông bà Nghị Quế đại diện cho giai cấp địa chủ + Chị Dậu đại diện cho giai cấp nông dân - Học sinh lắng nghe, từ kiến thức cũ liên hệ đến những vấn đề sẽ đặt ra trong bài mới theo sự dẫn dắt của giáo viên. Đóng vai nhân vật giả định sử dụng cho hoạt động hình thành kiến thức mới Ví dụ 1: Sử dụng PPĐV khi dạy Bài 9 Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917( LS 11) Hoạt động tìm hiểu Tình hình nước Nga trước Cách mạng. Mục tiêu: HS nắm được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước Nga trước cách mạng, rút ra nguyên nhân bùng nổ cách mạng Nga Cách thức: Sử dụng phương pháp đóng vai, phát vấn 20 Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh A- Chuẩn bị GV giao nhiệm vụ từ tiết học trước: - GV nêu tình huống yêu cầu học sinh đóng vai phóng viên của đài truyền hình Việt Nam đang tác nghiệp tại đế quốc Nga ghi lại tình hình nước Nga trước khi bùng nổ cách mạng tháng Mười năm 1917.Phản ánh 3 nội dung: Kinh tế, xã hội,Chính trị nước Nga - Thời gian cho HS trình bày sản phẩm là 5 phút. - Mỗi nhóm sẽ chọn một lĩnh vực để thể hiện: kinh tế, chính trị, kinh tế và chọn người phụ trách chính. - Các nhóm bàn bạc thống nhất kịch bản và thông qua kịch bản với GV. Sau khi kịch bản được thông qua HS sẽ đóng vai theo kế hoạch đã thống nhất.( sản phẩm kịch bản thảo luận ở phần PHỤ LỤC 3.3) B.- Thực hiện trong giờ học - GV: Chúng ta hãy trở về quá khứ, kết nối với phóng viên của đài truyền hình Việt Nam đang tác nghiệp tại đế quốc Nga đầu thế kỉ XX cũng theo dõi rõ hơn về nước Nga thời điểm này. - Sau khi học sinh thể hiện GV yêu cầu HS khác nhận xét, sau đó GV sẽ nhận xét: Kịch bản, nội dung và bình chọn vai diễn thể hiện tốt nhất - Trên cơ sở trình bày của HS ở các nhóm GV phát vấn: qua đoạn phóng sự trên em hãy cho biết: Nước Nga trước cách mạng tồn tại những mâu thuẫn nào? Mâu thuẫn nào là cần giải quyết trước - HS xung phong thực hiện nhiệm vụ - HS thể hiện vai diễn được phân công 21 tiên? Vì sao? - GV chốt ý: Nước Nga đầu thế kỉ XX là nơi yếu nhất trong hệ thống các nước đế quốc, yêu cầu đặt ra cho nước Nga lúc này là lật đổ chế độ phong kiến Nga hoàng, đưa nước Nga ra khỏi chiến tranh. Nước Nga đang tiến sát tới một cuộc cách mạng. HS trình bày kết hợp với trình chiếu tư liệu hỗ trợ Ví dụ 2: Khi dạy chủ đề Lịch sử Việt Nam từ 1858 -1884 ( Lịch sử 11), GV tổ chức HS đóng vai phiên tòa giả định trong cuộc tranh luận về vấn đề: Trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp cuối thế kỉ XIX. Với chủ đề này GV tổ chức dạy 3 tiết, phần tổ chức tranh luận được tiến hành ở tiết 3. A. Chuẩn bị: Sau khi học xong 2 tiết của chủ đề để chuẩn bị cho chủ đề 3 GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp. GV chia lớp thành 3 nhóm( nhóm được lựa chọn theo hình thức bốc thăm ngẫu nhiên). Các nhóm bầu nhóm trưởng. Nhóm 1: Ủng hộ nhà Nguyễn Nhóm 2: Cho rằng nước ta rơi vào tay Pháp là trách nhiệm nhà Nguyễn Nhóm 3: Đóng vai là Hội đồng của phiên tòa Lịch sử Nhóm 3: Hội đồng xét xử phiên tòa Nhóm 1: Nhà Nguyễn có nhiều công lao đối với Lịch sử dân tộc. Nhóm 2: Nhà Nguyễn là nguyên nhân để nước ta rơi vào tay Pháp cuối thế kỉ XIX. Nhiệm vụ cụ thể của các nhóm Nhóm 1: đưa ra các luận điểm để bảo Nhóm 2: đưa ra các luận điểm bảo vệ 22 về quan điểm của mình. quan điểm của nhóm mình. Nhóm 1: phản biện các luận điểm của nhóm 2. Nhóm 2: phản biện các luận điểm của nhóm 1. Nhóm 3: Hội đồng xét xử của Phiên tòa đưa ra các luận điểm dựa trên các tiêu chí đánh giá về nhà Nguyễn. Trong quá trình chuẩn bị, GV kiểm tra việc thực hiện của các nhóm, chỉnh sửa nội dung, thống nhất kịch bản. B. Tiến hành dạy trên lớp: - Đại diện hội đồng phiên toà đọc vấn đề tranh luận“Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Đến năm 1884, việc kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Xung quanh việc đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp có rất nhiều ý kiến khác nhau. Ý kiến nhóm 1: Nhà Nguyễn là một triều đại có công với LS dân tộc. Ý kiến nhóm 2: Nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp. - Các nhóm thảo luận trong vòng 3 phút sau đó đại diện các nhóm trình bày quan điểm, luận chứng để bảo vệ quan điểm của nhóm mình( mỗi nhóm có 3 phút để trình bày) - Chủ tọa phiên tòa sẽ đọc kết luận cuối cùng. - GV nhận xét về các hoạt động trong buổi tranh luận và phần đóng vai của nhóm 3: phong thái, nội dung kết luận của phiên tòa, góp ý, biểu dương Áp dụng PPĐV cho phần tìm tòi, mở rộng (hoạt động ở nhà) Ví dụ 1: Sau khi học xong bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX ở Việt Nam ( Lịch sử 11), GV yêu cầu HS đóng vai là người thanh niên cứu nước để viết về xu hướng cứu nước (Theo khuynh hướng dân chủ tư sản) mình ủng hộ và lí do mình theo đuổi con đường cứu nước đó. Việc yêu cầu viết tiểu luận này nhằm phát triển và làm sâu sắc thêm nhận thức lịch sử-tư duy lịch sử của học sinh và cũng là để các em được tổng hợp những gì đã thu nhận sau giờ học. Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ thế kỉ X –XV( Lịch sử 10), GV yêu cầu HS đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về công trình kiến trúc, văn hóa tín ngưỡng, nghệ thuật ở quê hương em cho chương trình quảng bá du lịch địa phương. Sản phẩm của HS sẽ được thực hiện khi tiến hành tiết học tiếp theo. 23 Với cách tổ chức và hướng dẫn học sinh thực hiện đóng vai như trên, tôi thấy đây là chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới PPDH, GV là người hướng dẫn, quan sát, chỉ đạo quá trình học của học sinh còn học sinh là người trực tiếp tham gia vào quá trình học, tự học, khám phá kiến thức. 2.3. Đóng vai tình huống Trong quá trình dạy học có nhiều phương pháp dạy học tích cực được áp dụng mang lại hiệu quả cao. Trong đó việc GV tạo tình huống và học sinh giải quyết tình huống bằng phương pháp đóng vai có ý nghĩa quan trọng. Tình huống là những sự kiện, hoàn cảnh có mâu thuẫn, có vấn đề cần được giải quyết. Khi giáo viên tổ chức đóng vai giải quyết tình huống sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung bài học, nắm vững kĩ năng, tạo điều kiện cho học sinh vào vị trí trung tâm của hoạt động, phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo cho học sinh. Khi áp dụng phương pháp này sẽ hạn chế lối học thụ động, học sinh chủ động tư duy sáng tạo, tăng sự hứng thú, giờ học sôi nổi. Khi dạy kiến thức mới HS sẽ tự tưởng tượng về nhân vật thông qua dữ liệu tình huống. GV đưa ra tình huống mà học sinh chưa biết và sẽ biết khi học xong bài học. GV là người xây dựng tình huống còn HS đảm nhận vai trò là người giải quyết tình huống. Quy trình thực hiện khi đóng vai tình huống: - Bước 1: Lựa chọn tình huống. Giáo viên tạo tình huống ngay khi vào bài học, hoặc trong quá trình dạy bài mới giáo viên lựa chọn tình huống và tạo tình huống có vấn đề - Bước 2: Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự bàn bạc và lựa chọn người diễn xuất - Bước 3: Sau khi phân vai các nhóm bàn bạc cách giải quyết tình huống mà giáo viên đưa ra - Bước 4: Thể hiện vai diễn để giải quyết tình huống - Bước 5: Đánh giá xem nhóm nào giải quyết tình huống tốt hơn. Giáo viên chốt kiến thức Giáo viên phải dự kiến phân bố thời gian hợp lý cho từng hoạt động nghiên cứu tình huống kết hợp với đóng vai thể hiện tình huống. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến tiến trình lên lớp. Nếu kéo dài thời gian đóng vai, giờ học sẽ trở thành “diễn kịch” và nội dung của tình huống cần giải quyết có thể bị lan man, giờ dạy học sẽ kém hiệu quả. Cần lưu ý rằng phần đóng vai không phải là nội dung chính của bài học mà giáo viên phải phân bố hợp lý để có sự xâu chuỗi, từ tìm hiểu tình huống, thể hiện qua đóng vai, thông qua hệ thống câu hỏi để rút ra nội dung cơ bản của bài học. Việc diễn không phải là phần chính mà quan trọng là thảo luận sau phần diễn ấy. Học sinh thường làm 24 theo tổ nhóm để giải quyết tình huống. Học sinh không có sự chuẩn bị trước ở nhà như đóng vai nhân vật mà được giáo viên thông báo tình huống và yêu cầu giải quyết tình huống ngay tại lớp. Vì vậy, giáo viên phải luôn chủ động về mặt thời gian, đảm bảo đúng yêu cầu về lý luận dạy học, tuân thủ lô gic của quá trình dạy học. Ví dụ: Khi dạy cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc khủng hoảng và hậu quả của nó, Giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai người đứng đầu chính phủ các nước tư bản đề xuất cách giải quyết khủng hoảngKhi học sinh nhập vai các lực lượng chính trị để giải quyết khủng hoảng sẽ tạo sự hứng thú trong quá trình tìm hiểu kiến thức, kích thích khả năng sáng tạo, trình bày được quan điểm cá nhân về một vấn đề lịch sử. Đối với hình thức này GV có thể áp dụng trong các bài dạy về các chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp, hoặc các chiến lược chiến tranh trong kháng chiến chống Mỹ (1954 -1975), sau khi trình bày về âm mưu và hành động của địch, GV nêu tình huống cho học sinh đóng vai đề xuất các phương án để đánh bại âm mưu, thủ đoạn đó. Sử dụng đóng vai tình huống trong phần khởi động bài học Ví dụ : Thiết kế hoạt động khởi động bằng phương pháp đóng vai khi dạy Bài 10: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu thế toàn cầu hóa (Lịch sử 12- Ban cơ bản) Hoạt động khởi động (5 phút) Mục tiêu: Nhằm tạo mâu thuẫn nhận thức giữa kiến thức đã biết và chưa biết có liên quan đến bài học, yêu cầu học sinh xác định nhiệm vụ học tập của bài và giáo viên dẫn dắt vào bài mới. Cách thức: Tổ chức đóng vai cặp đôi ăn ý. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 25 1. Giáo viên nêu vấn đề - Giáo viên chọn 2 cặp đôi nam – nữ tham gia đóng vai “Cặp đôi hoàn hảo”. - Nhiệm vụ : - Các cặp đôi nghe bài hát “Ông bà anh” của tác giả Lê Thiện Hiếu. - Đóng vai thể hiện tình yêu của ông bà ngày xưa và tình yêu của đôi bạn trẻ ngày nay trên nền nhạc bài hát để minh họa cho lời bài hát. - Thời gian trình bày : 1 phút 30 giây. 2. Sau khi các cặp đôi biểu diễn xong, giáo viên đánh giá và tuyên bố cặp đôi hoàn hảo chung cuộc và phát vấn: Sau khi nghe bài hát và quan sát các bạn biểu diễn em hãy cho biết chủ đề của bài hát là gì? 3. Giáo viên đưa ra thông tin phản hồi và giới thiệu vào nội dung bài học: Đây là bài hát về tình yêu nhưng trong đó đã đề cập đến những tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đối với đời sống của con người. Với sự phát triển của khoa học - công nghệ đã đưa con người đến gần nhau hơn nhưng cũng đẩy con người xa nhau hơn. Bài hát chỉ mới thể hiện một khía cạnh nhỏ những tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong thời kì hội nhập hiện nay. Vậy cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã diễn ra như thế nào? Nguyên nhân, đặc điểm và tác động của nó là gì? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. - Học sinh xung phong tham gia đóng vai - Tất cả học sinh hứng khởi nghe bài hát và quan sát các cặp đôi biểu diễn. - Các thành viên tham gia đóng vai thực hiện theo đúng luật chơi giáo viên đã đưa ra. - Học sinh vận dụng hiểu biết trả lời: Đây là bài hát có chủ đề về tình yêu. - Học sinh lắng nghe, từ kiến thức cũ liên hệ đến những vấn đề sẽ đặt ra trong bài mới theo sự dẫn dắt của giáo viên. 26 Sử dụng đóng vai tình huống trong phần hình thành kiến thức mới Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động hình thành kiến thức mới bằng phương pháp đóng vai tình huống khi dạy bài 15: Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 -1939 ( Lịch sử 11) Hoạt động tìm hiểu: Khủng hoảng kinh tế và Đảng Quốc xã lên nắm quyền ở Đức Mục tiêu: Học sinh nắm được hậu quả của cuộc khủng hoảng đối với nước Đức, quá trình lên nắm quyền của Hít le và Đảng quốc xã. Cách thức: Giáo viên tạo tình huống và yêu cầu học sinh đóng vai các lực lượng chính trị trong xã hội Đức lúc bấy giờ giải quyết khủng hoảng ( Đảng cộng sản Đức, Giai cấp tư sản – nền cộng hòa vai ma, Đảng Quốc xã) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Bước 1: GV tạo tình huống có vấn đề: Trước hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933, các lực lượng chính trị trong xã hội nước Đức giải quyết khó khăn này như thế nào? - Bước 2: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm đóng vai các lực lượng chính trị giải quyết khủng hoảng. -Thời gian để các nhóm thảo luận là 3 phút. - Bước 3: đại diện các nhóm trình bày cách giải quyết khủng hoảng trước lớp. + Nền cộng hòa Vai ma + Đảng cộng sản Đức + Đảng quốc xã - Đại diện các nhóm trình bày cách giải quyết của nhóm mình GV nhận xét và đặt câu hỏi: Như vậy trong các lực lượng chính trị xã hội ở nước Đức thì cuối cùng Đảng quốc Xã đã lên nắm quyền? Vậy nguyên nhân nào làm cho chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức? - Học sinh nhận nhiệm vụ và thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. 27 Ví dụ 2: Thiết kế hoạt động hình thành kiến thức mới bằng phương pháp đóng vai tình huống khi dạy bài 12: Tây Âu hậu kì trung đại tiết 2 ( Lịch sử 10 ) Hoạt động tìm hiểu hệ quả của cuộc phát kiến địa lí Mục tiêu: Hiểu và đánh giá được những tác động tích cực và tiêu cực của cuộc phát kiến địa lí đến tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại Cách thức: Tổ chức học sinh đóng vai tình huống: một nhóm đóng vai đại diện cho người dân thuộc địa, một nhóm đóng vai đại diện những nhà phát kiến địa lí. Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Bước 1: Gv tạo tình huống: Em hãy quan sát hình ảnh sau đây và trả lời câu hỏi: Hình ảnh trên phản ánh nội dung gì? GV chuyển ý: đó là hình ảnh phản ánh hai lực lượng: một là người dân thuộc địa và những nhà phát kiến Châu Âu. - GV đặt yêu cầu: để nắm rõ hơn hệ quả của phát kiến địa lí cô chia lớp thành hai nhóm: nhóm đóng vai đại diện cho người dân thuộc địa nói lên quan điểm của mình về cuộc phát kiến địa lí, nhóm đóng vai đại diện cho thương nhân Châu Âu trình bày mục đích của mình khi tiến hành các cuộc phát kiến + thời gian cho các nhóm thảo luận là 2 phút và trình bày quan điểm của mình trước lớp 3 phút + tư liệu : SGK - Các nhóm tiến hành trình bày sản phẩm của nhóm mình - HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi. - Các nhóm tiến hành trình bày sản phẩm của nhóm mình + những nhà phát kiến: chúng tôi tìm kiếm vùng đất mới là để phục vụ mục đích giao thương buôn bán, đem đến nền văn minh mới, khai sáng cho những vùng đất mới và đồng thời đưa đến những cái nhìn mới mẻ về thế giới cho các bạn. 28 - GV điều hành cuộc tranh luận và chốt ý: Như vậy cuộc tranh luận của hai đại diện cho ta thấy tính 2 mặt trong hệ quả của phát kiến địa lí: + Mở ra con đường mới, thị trường mớiGóp phần thúc đẩy sự khủng hoảng và tan rã của chế độ phong kiến Châu Âu. + Tình trạng bóc lột và buôn bán nô lệ + người dân thuộc địa: Các ngài nói đi khai phá văn minh nhưng tại sao lại bóc lột, đàn áp chúng tôi? + những nhà phát kiến À! Chẳng qua do cách thể hiện, do bất đồng ngôn ngữ nên chúng tôi sử dụng ngôn ngữ cơ thể + người dân thuộc địa: Các ngài nói đi khai phá văn minh nhưng tại sao những người dân ở Châu Phi, Châu Á vẫn nghèo nàn, lạc hậu Ví dụ 3: Khi dạy bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ thế kỉ X –XV( Lich sử 10), Hoạt động tìm hiểu khoa học kĩ thuật, GV nêu tình huống bằng câu chuyện giai thoại trong Lịch sử (trích từ Sách kể chuyện thần đồng Việt Nam): Một lần, cậu bé Vũ Hữu cùng cha Vũ Bá Khiêm sang nhà bà con chơi. Bấy giờ, ông chủ nhà có cái điếu thuốc lào khảm bạc, được chạm trổ rất kỳ công, cả vùng không ai có. Trong cuộc hàn huyên giữa hai người, ông chủ nhà muốn làm cái nỏ điếu bằng bạc nhưng ngặt nỗi không biết tính toán thế nào để mua đủ bạc. Nhớ đến cậu bé Hữu, ông nhờ tính toán toán lượng bạc cần thiết. Em hãy đóng vai Vũ Hữu giúp bác chủ nhà? Như vậy khi đóng vai Vũ Hữu để giải đáp tình huống trên HS vừa nắm được kiến thức toán học, kiến thức lịch sử vừa rèn kĩ năng xử lí nhanh tình huống do GV đưa ra. HS sẽ thấy hứng thú vì phát huy khả năng toán học trong giờ học Lịch sử. Sử dụng PPĐV trong các trò chơi đố vui lịch sử ở phần củng cố bài học. Có hai cách GV có thể sử dụng PPĐV trong trò chơi ở phần củng cố bài học: Cách 1: HS thay nhau bắt thăm phiếu học tập (có ghi 1 câu nói nổi tiếng của nhân vật) và đóng vai nhân vật thể hiện diễn cảm câu nói đó. HS còn lại đoán nhân vật đó là ai. Cách 2: HS bốc thăm phiếu học tập (có ghi tên nhân vật) và bằng những kiến thức Lịch sử của mình, diễn trước lớp về nhân vật đó làm sao cho các HS còn lại đoán đó là nhân vật nào. 29 Khi dạy bài 27, 28 “ Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến nửa đầu thế kỉ XIX” (LS10), GV tổ chức trò chơi bằng cách đưa các phiếu học tập, mỗi phiếu ghi câu nói nổi tiếng của một nhân vật Lịch sử. Em hãy bốc thăm và đọc diễn cảm câu nói trong phiếu học tập để giúp các bạn nhận biết đó là nhân vật Lịch sử nào. Phiếu học tập 1: “Tôi chỉ muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển Đông, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ không chịu khom lưng làm tì thiếp cho người!” Phiếu học tập 2: "Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo!" Phiếu học tập 3: "Nếu bệ hạ muốn hàng, xin hãy chém đầu thần trước đã" Phiếu học tập 4: "Ta thà làm quỷ nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc. Ta đã bị bắt thì có một chết mà thôi, can gì mà phải hỏi lôi thôi." Phiếu học tập 5: "Chưa trả thù nhà, đền nợ nước. Làm sao cho xứng mặt nam nhi?" Như vậy với cách 1 GV soạn sẵn câu nói nổi tiếng còn HS là người thể hiện câu nói đó. Trong khi cách 2, HS phải tự sáng tạo kịch bản và thể hiện trước lớp, như vậy với cách này HS phải có vốn kiến thức nhất định về nhân vật Lịch sử. Vì vậy cách 2 thường áp dụng cho HS khá giỏi, còn cách 1 thì đa số HS trong lớp đều có thể tham gia thực hiện. III. Thực nghiệm sư phạm 1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng phương pháp đóng vai vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử ở nhà trường phổ thông. 2. Nhiệm vụ của thực nghiệm Trong phạm vi thời gian và khả năng tiến hành thực nghiệm, tôi tập trung nhằm giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: - Chọn đối tượng để tổ chức thực nghiệm - Xác định nội dung và phương pháp thực nghiệm - Chuẩn bị kế hoạch bài học, phương tiện dạy học, công cụ đánh giá - Lập kế hoạch và tiến hành thực nghiệm - Xử lí kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận 3. Tiến hành thực nghiệm 3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm 30 Quá trình thực nghiệm của tôi được tiến hành tại trường THPT Phan Thúc Trực ở các lớp tôi đang tiến hành giảng dạy khối 10. Tôi đã chọn 2 lớp: 1 lớp đối chứng và 1 lớp thực nghiệm để dạy. Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Lớp Số học sinh Lớp Số học sinh 10A1 42 10A2 42 Bảng 1: Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm Như vậy lớp thực nghiệm và đối c
Tài liệu đính kèm: