SKKN Sử dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Địa lí 7, 8

SKKN Sử dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Địa lí 7, 8

Đặc điểm

* Tiến trình thực hiện

+ Bước 1: Xác định vấn đề cần tiến hành đàm thoại.

+ Bước 2: GV xác định câu hỏi lớn tập trung vào trọng tâm của vấn đề.

+ Bước 3: HS nghiên cứu câu hỏi lớn, GV chia câu hỏi lớn thành các câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi nhỏ là một khía cạnh để trả lời câu hỏi lớn.

+ Bước 4: Tổng kết các kết quả trả lời từ các câu hỏi nhỏ, đó đồng thời cũng là đáp án trả lời cho câu hỏi lớn.

- Những yêu cầu đối với câu hỏi:

+ Câu hỏi phải có mục đích dứt khoát, rõ ràng, tránh những câu hỏi chung chung.

+ Câu hỏi phải bám sát nội dung cơ bản của bài. Chính vì vậy đòi hỏi GV phải lựa chọn kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài để đặt câu hỏi.

+ Câu hỏi phải bám sát trình độ HS (đối với HS nhỏ tuổi tăng cường những câu hỏi sự kiện, HS lớp cao tăng cường câu hỏi đòi hỏi sự phân tích, so sánh).

+ Hệ thống câu hỏi trong đàm thoại gợi mở có thể dùng cho toàn bài, có thể dùng cho một mục cho một nội dung lớn. Trong hệ thống đó, các câu hỏi có liên kết chặt chẽ với nhau, câu trước là tiền đề cho câu hỏi sau, câu hỏi sau là sự kế tục và phát triển kết quả của câu hỏi trước.

* Ưu, nhược điểm

- Ưu điểm:

+ Phù hợp với bài lên lớp của GV khi tiến hành giảng dạy các nội dung mới, tương đối khó, khá phức tạp đối với HS.

+ Có ý nghĩa tích cực trong việc gây hứng thú nhận thức và lôi cuốn HS tham gia một cách tự lực vào việc giải quyết vấn đề đặt ra, từ đó HS nắm bài vững hơn.

+ Nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện kĩ năng hỏi đáp, kích thích tính sáng tạo.

+ Thông qua câu trả lời của HS, GV có điều kiện đánh giá mức độ nhận thức của HS.

+ Giúp HS biết giải quyết vấn đề một cách khoa học.

- Nhược điểm:

+ Tốn nhiều thời gian.

+ Phương pháp này phụ thuộc vào hệ thống câu hỏi, nếu hệ thống câu hỏi không đáp ứng đủ các điều kiện sẽ dẫn đến tình trạng câu hỏi quá dễ hoặc quá khó không thành công cho buổi đàm thoại.

+ Phụ thuộc vào năng lực của GV, nếu khả năng giao tiếp không tốt sẽ làm không khí của tiết học trầm lắng, không khai thác tối đa tư duy của HS.

 

doc 21 trang Người đăng thuquynh91 Lượt xem 1540Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Địa lí 7, 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa HS.
Câu hỏi điều tra
Phương án lựa chọn
Số ý kiến 
Tỉ lệ (%)
Câu 1: Các em cho biết quan niệm của mình về vai trò của việc đổi mới PPDH hiện nay trong dạy học Địa lí là
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Bình thường
D. Không quan trọng
104
114
9
0
45.8
50.2
4.0
0
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
 Nhằm giúp HS tích cực, hứng thú hơn trong học tập bộ môn Địa lí cũng như rèn luyện các kĩ năng địa lí qua đó kích thích các em hoạt động tìm tòi, khám phá những tri thức mới.
 Dựa vào cơ sở để lựa chọn PPDH (mục tiêu, nội dung, phương tiện, GV, HS), đặc điểm PPDH, thực tiễn việc xác định và vận dụng các PPDH tích cực vào dạy học
Địa lí 7, 8, yêu cầu của việc đổi mới PPDH việc xác định PPDH theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học Địa lí 7, 8 cần dựa vào một số nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trong dạy học Địa lí 7, 8 sử dụng tất cả PPDH nhằm mục đích tận dụng tối đa các mặt tích cực của các phương pháp, đồng thời khắc phục các hạn chế, tồn tại nếu có. Mặc dù, trên cơ sở phối hợp đó song vẫn có sự ưu tiên áp dụng các phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS.
Nguyên tắc 2: Địa lí 7, 8 bao gồm nhiều nội dung, trong mỗi nội dung có thể áp dụng được nhiều PPDH nhưng vẫn ưu tiên cho các phương pháp phát huy tính sáng tạo của người học, tạo điều kiện phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu và phát triển về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS.
Nguyên tắc 3: Các PPDH được xác định một mặt đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay nhưng vẫn phải phù hợp với đối tượng dạy học, điều kiện thực tiễn các vùng miền nói chung và ở từng trường THCS nói riêng.
Nguyên tắc 4: PPDH được xác định trong dạy học Địa lí 7, 8 không những đáp ứng yêu cầu cung cấp kiến thức mà còn đảm bảo phát triển, hoàn thiện các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết cho HS.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
b.1. Nội dung
b.1.1. Quan niệm
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động [4, tr.54].
Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng, biểu thị cường độ vận động của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đó.
Tính tích cực học tâp – về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Ta có thể khái quát thành sơ đồ sau đây:
Nhu cầu
Động cơ
Hứng thú
Tích cực
Tự giác
Tực
Sáng tạo
Độc lập
	Hình 1.1. Sơ đồ thể hiện tính tích cực học tập của HS [14, tr.114].
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: Hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; Tập trung chú ý vào vấn đề đang học; Kiên trì hoàn thành bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn
Tính tích cực thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: Gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn
- Tìm tòi: Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề
- Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. 
b.1.2. Bản chất và đặc điểm dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
* Bản chất
Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS hay nói cách khác là dạy học theo hướng “lấy học sinh làm trung tâm” có bản chất là đề cao hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo của HS trong quá trình nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển, chỉ đạo của GV, dạy học bằng các “hoạt động thông qua hoạt động” nghĩa là dạy học bằng các hoạt động thông qua hoạt động tự học, tự nghiên cứu của HS.
* Đặc điểm dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS [4, tr.83].
Trong PPDH tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được lôi cuốn vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu nhũng tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong học tập không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp GV – HS, HS – HS. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
- Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS
Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của HS mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV.
Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
b.2. Cách thức thực hiện giải pháp
Sau khi xác định được các nội dung trọng tâm của quá trình nghiên cứu, GV lần lượt xây dựng, đưa ra các phương pháp cụ thể nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS như sau:
b.2.1. Phương pháp Đàm thoại gợi mở
b.2.1.1. Quan niệm
PP Đàm thoại gợi mở là phương pháp trong đó GV soạn ra câu hỏi lớn, thông báo cho HS. Sau đó, chia câu hỏi lớn thành những câu hỏi nhỏ hơn, có quan hệ logic với nhau, tạo thành cái mốc trên con đường thực hiện câu hỏi lớn [12, tr.19].
Đây là phương pháp sử dụng khá phổ biến trong dạy học Địa lí 7,8 bởi chính tính linh hoạt và dễ sử dụng. Phương pháp này thường sử dụng với các nội dung tương đối khó, HS gặp nhiều khó khăn khi giải quyết các vấn đề này một cách độc lập. Đàm thoại thường được áp dụng với các nội dung mới, chính vì vậy phương pháp này được lựa chọn để phục vụ cho việc dạy học Địa lí 7, 8. 
b.2.1.2. Đặc điểm
* Tiến trình thực hiện
+ Bước 1: Xác định vấn đề cần tiến hành đàm thoại.
+ Bước 2: GV xác định câu hỏi lớn tập trung vào trọng tâm của vấn đề.
+ Bước 3: HS nghiên cứu câu hỏi lớn, GV chia câu hỏi lớn thành các câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi nhỏ là một khía cạnh để trả lời câu hỏi lớn.
+ Bước 4: Tổng kết các kết quả trả lời từ các câu hỏi nhỏ, đó đồng thời cũng là đáp án trả lời cho câu hỏi lớn.
- Những yêu cầu đối với câu hỏi:
+ Câu hỏi phải có mục đích dứt khoát, rõ ràng, tránh những câu hỏi chung chung.
+ Câu hỏi phải bám sát nội dung cơ bản của bài. Chính vì vậy đòi hỏi GV phải lựa chọn kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài để đặt câu hỏi.
+ Câu hỏi phải bám sát trình độ HS (đối với HS nhỏ tuổi tăng cường những câu hỏi sự kiện, HS lớp cao tăng cường câu hỏi đòi hỏi sự phân tích, so sánh).
+ Hệ thống câu hỏi trong đàm thoại gợi mở có thể dùng cho toàn bài, có thể dùng cho một mục cho một nội dung lớn. Trong hệ thống đó, các câu hỏi có liên kết chặt chẽ với nhau, câu trước là tiền đề cho câu hỏi sau, câu hỏi sau là sự kế tục và phát triển kết quả của câu hỏi trước.
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Phù hợp với bài lên lớp của GV khi tiến hành giảng dạy các nội dung mới, tương đối khó, khá phức tạp đối với HS.
+ Có ý nghĩa tích cực trong việc gây hứng thú nhận thức và lôi cuốn HS tham gia một cách tự lực vào việc giải quyết vấn đề đặt ra, từ đó HS nắm bài vững hơn.
+ Nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện kĩ năng hỏi đáp, kích thích tính sáng tạo.
+ Thông qua câu trả lời của HS, GV có điều kiện đánh giá mức độ nhận thức của HS.
+ Giúp HS biết giải quyết vấn đề một cách khoa học.
- Nhược điểm:
+ Tốn nhiều thời gian.
+ Phương pháp này phụ thuộc vào hệ thống câu hỏi, nếu hệ thống câu hỏi không đáp ứng đủ các điều kiện sẽ dẫn đến tình trạng câu hỏi quá dễ hoặc quá khó không thành công cho buổi đàm thoại.
+ Phụ thuộc vào năng lực của GV, nếu khả năng giao tiếp không tốt sẽ làm không khí của tiết học trầm lắng, không khai thác tối đa tư duy của HS.
b.2.1.3. Ví dụ minh họa
Bài 2. Sự phân bố dân cư, các chủng tộc trên thế giới
Mục 1. Sự phân bố dân cư
Bước 1,2: GV đặt câu hỏi: Quan sát lược đồ hình 2.1, em có nhận xét gì về sự phân bố dân cư trên thế giới?
Bước 3: GV có thể đưa ra một hệ thống câu hỏi nhỏ gợi ý như sau:
- Những khu vực tập trung đông dân. 
- Những khu vực dân cư thưa thớt.
- Nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi.
- Nơi có điều kiện tự nhiên khó khăn.
Bước 4: GV tổng kết
- Đặc điểm:
+ Dân cư phân bố không đồng đều
+ Những nơi có điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện 
+ Các vùng núi,vùng sâu, vùng xa , giao thông khó khăn, vùng cực giá lạnh hoặc hoang mạc. 
Þ Đánh giá
+ Dân cư phân bố không đồng đều: giữa các bán cầu, giữa châu lục và giữa các khu vực với nhau.
+ Những nơi có điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hòa đều có dân cư tập trung đông đúc.
+ Các vùng núi,vùng sâu, vùng xa , giao thông khó khăn, vùng cực giá lạnh hoặc hoang mạckhí hậu khắc nghiệt có dân cư thưa thớt
b.2.2. Phương pháp Nêu và giải quyết vấn đề
b.2.2.1. Quan niệm
Là phương pháp trong đó GV đặt ra trước HS một (hệ thống) vấn đề nhận thức, đưa HS vào tình huống có vấn đề, sau đó GV phối hợp cùng HS (hoặc hướng dẫn, điều khiển HS) giải quyết vấn đề đi đến kết luận cần thiết trong nội dung dạy học [12, tr. 31].
b.2.2.2. Đặc điểm
* Tiến trình thực hiện
+ Bước 1: Đặt vấn đề và đưa HS vào tình huống có vấn đề. 
Điều kiện của tình huống có vấn đề:
- Làm xuất hiện mâu thuẫn trước HS giúp họ xác định rõ nhiệm vụ nhận thức và tiếp nhận nó (tạo nhu cầu nhận thức ở HS).
- Kích thích được hứng thú nhận thức của HS, làm cho HS tích cực, tự giác trong hoạt động nhận thức.
- Phù hợp với khả năng, trình độ nhận thức của HS.
+ Bước 2: Giải quyết vấn đề
• Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra
• Thu thập và xử lí thông tin theo các giả thuyết đã đề xuất.
+ Bước 3: Kết luận
• Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết
• Phát biểu kết luận.
* Ưu, nhược điểm 
- Ưu điểm:
+ Giúp HS vừa nắm được kiến thức mới vừa nắm được phương pháp đi tới kiến thức đó.
+ Thông qua giải quyết vấn đề giúp cho HS gắn kết được kiến thức đã học và kiến thức mới, thường xuyên giải thích được sự sai khác giữa kiến thức lí thuyết và thực tiễn.
+ Thông qua sự tích cực tham gia giải quyết vấn đề của người học làm tăng thêm sự hứng thú, niềm vui từ đó làm tăng cường động cơ học tập.
+ Đóng vai trò tích cực hỗ trợ năng lực giao tiếp xã hội.
+ Phát triển tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo và có tiềm năng vận dụng tri thức vào những tình huống mới, những vấn đề xảy ra trong thực tiễn.
+ Chuẩn bị năng lực thích ứng với sự thay đổi của đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy viên.
- Nhược điểm:
+ Đòi hỏi GV phải xây dựng được tình huống có vấn đề. Đây là một công việc khá khó.
+ Tốn nhiều thời gian.
+ Nhiều trường hợp HS có sự sai sót và đi lệch hướng nội dung, chính vì vậy yêu cầu GV phải có sự định hướng chỉnh sửa kịp thời.
b.2.2.3. Ví dụ minh họa
Bài 9. Khu vực Tây Nam Á
Mục 2. Đặc điểm tự nhiên
b. Khí hậu
Bước 1: GV đặt câu hỏi: Là một khu vực nằm sát biển, giáp với nhiều biển của 3 châu lục nhưng khí hậu Tây Nam Á lại nóng, khô hạn?
Bước 2: GV gợi ý cho HS đưa ra một số nguyên nhân:
- Đại bộ phận của Tây Nam Á thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới khô nên khí hậu sẽ nóng, ít mưa.
- Khu vực Tây Nam Á có đường chí tuyến Bắc chạy qua quanh năm chịu sự thống trị của áp cao chí tuyến.
- Địa hình của Tây Nam Á chủ yếu là núi và sơn nguyên nằm sát biển nên ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nội địa. Khối khí chí tuyến thống trị quanh năm.
Bước 3: GV kết luận các nguyên nhân, trong đó nguyên nhân thứ 3 là quan trọng nhất.
b.2.3. Phương pháp Thảo luận
b.2.3.1. Quan niệm
Thảo luận là phương pháp HS mạn đàm, trao đổi xoay quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập, hay nhiệm vụ nhận thứcTrong phương pháp này HS giữ vai trò tích cực, chủ động tham gia thảo luận; GV nêu vấn đề, gợi ý, kiến thiết và tổng kết [12, tr. 48].
Phương pháp thảo luận được sử dụng khá nhiều trong dạy học Địa lí 7, 8 bởi phương pháp này thích hợp với các nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau hoặc thường có liên hệ với các vấn đề thực tiễn mà HS đã có vốn hiểu biết nhất định hay kiến thức liên quan đến bài học trước. Ngoài ra số lượng kênh hình trong SGK Địa lí 7, 8 khá nhiều, đây là cơ sở thuận lợi để tổ chức cho HS thảo luận bởi việc tìm tòi, khai thác kiến thức từ kênh hình dễ thu hút ý kiến của nhiều HS.
b.2.3.2 Đặc điểm
* Các hình thức và tiến trình thực hiện
- Thảo luận nhóm
Chia lớp học thành một số nhóm. Mỗi nhóm được giao một (hay một số) vấn đề cụ thể, có yêu cầu thực hiện về nội dung, thời gian, cách làmHS trong nhóm cùng mạn đàm, trao đổi để làm sáng tỏ vấn đề. Sau khi thảo luận ở nhóm xong, mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả thảo luận; Các nhóm khác trao đổi, bổ sung; GV nhận xét, kết luận bài học.
Thảo luận nhóm được tiến hành theo các bước:
+ Bước 1: Chuẩn bị 
• Chia nhóm (chú ý cơ cấu HS giỏi, trung bình và các phẩm chất như trầm, sôi nổi, khả năng tập hợp ý kiến nhóm của các HS trong mỗi nhóm). Chọn nhóm trưởng, thư kí.
• Chỉ định vị trí các nhóm.
+ Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm
• Yêu cầu phải rõ ràng, cụ thể, tất cả HS trong nhóm đều hiểu.
• Mỗi nhóm có một nhiệm vụ riêng, hoặc các nhóm có thể có chung nhiệm vụ.
+ Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm
• HS thảo luận (trao đổi, phân tích, tranh luận, không tranh cãi). Yêu cầu thảo luận sôi nổi, trật tự, có ghi chép cẩn thận và chọn lọc, tổng hợp ý kiến.
• GV uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh đúng hướng thảo luận, chú ý phát hiện các điểm đã thống nhất và các điểm còn tranh luận chưa đi đến kết quả ở từng nhóm.
• GV không giải đáp thắc mắc ngay mà chỉ giúp HS hướng đi hoặc nguồn huy động các dữ liệu, tư liệu cần thiết cho việc làm sáng tỏ vấn đề.
+ Bước 4: Tổng kết thảo luận
• Đại diện các nhóm trình bày trước lớp kết quả thảo luận của nhóm mình.
• Các nhóm khác, hoặc thành viên trong lớp nêu các ý kiến khác với kết quả thảo luận của nhóm bạn (nếu có), hoặc đề xuất kết quả hợp lí hơn.
• GV tổng kết, đi sâu làm rõ các nội dung nhận thức kèm theo, uốn nắn các sai sót, sửa chữa lệch lạc, giải đáp thắc mắc hoặc làm sáng tỏ thêm các vấn đề lí thú nảy viên trong quá trình thảo luận.
Ngoài hình thức thảo luận nhóm nhỏ, phương pháp thảo luận còn có các hình thức khác như thảo luận nhóm ghép đôi và thảo luận chung toàn lớp.
* Ưu, nhược điểm 
- Ưu điểm:
+ Giúp HS mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển được óc tư duy khoa học.
+ Tạo ra một không khí học tập sôi nổi trong lớp, mọi người cùng nhau tìm tòi nắm vững nội dung bài học.
+ HS hình thành kĩ năng hợp tác trong tư duy và trong hành động thực tế để cùng nhau giải quyết vấn đề, đây là một phẩm chất cực kì quý báu của người lao động trong xã hội hiện đại “ học để cùng chung sống”.
+ Phương pháp thảo luận tạo điều kiện bồi dưỡng cho HS những kĩ năng mềm như kĩ năng về giao tiếp, trình bày và lắng nghe, biết bảo vệ ý kiến của mình để tham gia hoạt động với nhóm. 
+ HS phát huy được khả năng sáng tạo, tích cực, chủ động của bản thân trong học tập. HS vừa đua tranh, vừa hợp tác giúp đỡ nhau, vấn đề được thảo luận kĩ do đó nhớ lâu và có thể vận dụng vào thực tiễn.
+ Gắn kết mối quan hệ giữa GV - HS và HS - HS trong học tập. Giúp GV nắm được hiệu quả giáo dục về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của HV.
+ Tạo điều kiện cho các suy nghĩ sáng tạo nảy viên và phát triển.
+ Mở rộng cơ hội tham gia học tập cao hơn của HS, đồng thời giúp các em năng động hơn trong cuộc sống.
+ Thông qua thảo luận GV nắm được tâm tư, tình cảm, thái độ của HS để kịp thời có các tác động cho phù hợp.
- Nhược điểm:
+ Phụ thuộc nhiều vào hoạt động của HS, chính vì vậy nếu HS nhút nhát, không năng động, rụt rè trong trao đổi ý kiến khi tiến hành thì phương pháp này thường thất bại hoặc đạt hiệu quả không cao.
+ Phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn vấn đề thảo luận. Vấn đề không quá đơn giản, dễ đi đến thống nhất nhưng cũng không quá phức tạp gây nhiều tranh cãi dễ dẫn đến thất bại khi thảo luận.
+ Cần có sự quản lí chặt chẽ về mặt thời gian của GV nếu không sẽ làm mất thời gian mà không đạt được mục đích học tập, dẫn đến việc dễ cháy giáo án.
+ Phương pháp này còn có thể gây nhiều tranh cãi, mất nhiều thời gian.
b.2.3.3. Ví dụ minh họa
Bài 17. Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa
Mục 2. Ô nhiễm nước
Bước 1: Chia lớp thành một số nhóm (tùy thuộc vào số lượng HS), bầu nhóm trưởng, thư kí, chỉ định vị trí của mỗi nhóm.
Bước 2: Hướng dẫn thảo luận: Mỗi nhóm được phát một phiếu học tập (bài tập nhận thức) và điền vào phiếu các nội dung cần thiết trên cơ sở trao đổi thảo luận toàn nhóm.
Đặc điểm
Ô nhiễm nước sông, hồ, ngầm
Ô nhiễm nước biển.
Nguyên nhân
Hậu quả
Biện pháp
Bước 3: HS thảo luận. GV theo dõi hướng dẫn, không trả lời trực tiếp nội dung HS cần hoàn thành mà chỉ hướng dẫn, gợi ý để HS đi đúng hướng.
Bước 4: Đại diện một số nhóm lên trình bày kết quả thảo luận. GV tổng kết, bảng hoàn thành như sau:
Đặc điểm
Ô nhiễm nước sông, hồ, ngầm
Ô nhiễm nước biển.
Nguyên nhân
- Nước thải của các nhà máy.
- Lượng phân hóa học, thuốc trừ sâu dư thừa.
- Chất thải sinh hoạt đô thị.
- Chất thải sinh hoạt đô thị.
- Xăng dầu do chuyên chở, giàn khoan trên biển.
- Chất phóng xạ, chất thải công nghiệp.
- Chất thải từ sông ngòi chảy ra.
Hậu quả
- Ảnh hưởng xấu đến ngành nuôi trồng thuỷ sản, huỷ hoại cân bằng sinh thái.
- Ô nhiễm biển tạo hiện tượng thuỷ triều đen, thuỷ triều đỏ, gây tác hại mọi hoạt động ở ven bờ các đại dương.
Biện pháp
Xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường
b.2.4. Phương pháp Hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ
b.2.4.1. Quan niệm
 “Bản đồ giáo khoa Địa lí là những bản đồ Địa lí được xây dựng nhằm phục vụ việc dạy và học Địa lí ở nhà trường theo những chương trình nhất định được quy định trước”.
Phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ giáo khoa là PPD

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_mot_so_phuong_phap_day_hoc_theo_huong_phat_huy.doc