MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở nước ta, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học diễn ra một cách
sôi động trên bình diện cả về lý luận cũng như về thực tiễn. Định hướng đổi mới
phương pháp dạy học đã được nghị quyết TW lần 2 Ban chấp hành Trung ương
khoá VIII khẳng định: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người
học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, phương tiện dạy học hiện đại
vào quá trình dạy học đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh".
Theo định hướng trên, nhiều phương pháp dạy học tiên tiến, hiện tại trên thế
giới như "phương pháp tự phát hiện tri thức", "phương pháp dạy học tích cực",
"phương pháp tương tác" và gần đây là "phương pháp bàn tay nặn bột" từng
bước được vận dụng vào quá trình dạy học ở THCS là bậc học được coi là nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
ông thấm nước B có kích thước lớn không cho vừa bình chia độ nhưng có thể bỏ lọt bình to, xô đựng nước - Bảng phụ hoặc giấy khổ lớn, bút dạ... III. Tiến trình hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Bước 1: Tình huống xuất phát - câu hỏi nêu vấn đề Cho học sinh quan sát 2 vật rắn và nêu câu hỏi: "Cần bao nhiêu viên đất nặn để nặn được vật A? Vật B?" Tổ chức thảo luận chung, dẫn đến vấn đề cần xác định bằng thực nghiệm thể tích của các đồ vật và của từng khối đất nặn nhằm so sánh các thể tích. Làm việc chung cả lớp Theo dõi, tiếp nhận tình huống. Thảo luận chung, đi tới vấn đề cần giải quyết. Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh Yêu cầu HS viết vào vở thực nghiệm các phương án, có kèm theo sơ đồ, chỉ rõ các bước để có thể giải quyết vấn đề đặt ra. Tổ chức thảo luận nhóm, thống nhất phương án. Làm việc cá nhân: đề xuất phương án, viết vào vở thí nghiệm. Làm việc theo nhóm: tranh luận để đi tới thống nhất một hoặc vài phương án chính. Ghi vào bảng phụ hoặc giấy khổ lớn. Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 26 Quan sát, chọn một vài nhóm lên trình bày phương án. Một số phương án xác định thể tích thường được đề xuất: - Dùng thước đo các kích thước và tính toán - Thả vật vào bình chia độ chứa nước, thể tích vật bằng thể tích nước tăng thêm. - Thả vật vào bình đầy, nước tràn ra, thể tích vật bằng thể tích nước tràn ra. - Thả vật vào bình chia độ rỗng: thể tích vật bằng số đo của vạch cao nhất. - Thả vật vào bình chia độ rỗng, thể tích vật bằng khoảng 1/2, 1/3... số đo của vạch. - Đo thể tích một viên đât nặn, đại đa số sẽ đề nghị tính toán thông qua kích thước. - Một số nhóm có thể thực hiện thông qua việc so sánh thể tích chất lỏng tăng thêm mà không xác định rõ số đo thể tích của vật và của từng viên đất nặn. Bước 3: Đề xuất giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm Điều khiển lớp thảo luận nhanh các phương án. Ghi bảng các phương án chính. Lưu ý, trong giai đoạn này chưa cần nói rõ các phương án đúng, chỉ cần loại bỏ các phương án không thể thực hiện vì không có dụng cụ và những phương án mà lớp thống nhất là sai. Các nhóm vẫn có thể bảo lưu ý kiến của mình. Những phương án chưa thống nhất cần được đánh dấu lưu ý. Làm việc chung: Một vài nhóm trình bày. Thảo luận, phân tích các phương án. - Dùng thước đo các kích thước và tính toán khó thực hiện với vật có hình dạng phức tạp. - Thả vật vào bình chia độ chứa nước là các phương án khả thi. - Thả vật vào bình chia độ rỗng không khả thi. Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 27 Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu - Phát các dụng cụ thực hành cho các nhóm. - Cho các nhóm thực hiện từ một đến hai phương án tùy thuộc lớp. Giáo viên có thể điều chỉnh, phân công các nhóm theo nguyên tắc: đảm bảo 3 phương án đúng được thực hiện, các phương án sai ưu tiên giao cho chính những nhóm đề xuất. - Quan sát, giúp đỡ các nhóm thực hiện thí nghiệm. Làm việc theo nhóm - Nhận dụng cụ. Tiến hành thực nghiệm, đo đạc theo phương án đã thống nhất trong nhóm và phương án được giao. - Lập báo cáo của nhóm trên bảng phụ hoặc giấy khổ to... Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức - Treo hoặc chiếu kết quả của các nhóm, yêu cầu HS nhận xét để thấy được những kết quả có khả năng mắc sai lầm nhiều, tương ứng với các phương án sai. - Tổ chức thảo luận chung, phân tích các phương án, chỉ rõ những điểm hợp lí hoặc không hợp lí, đi tới thống nhất 3 phương án thường được sử dụng: + đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng cách đo độ tăng thể tích của chất lỏng khi nhúng vật vào bình chia độ. + đo thể tích của vật rắn không thấm nước bằng cách đo thể tích nước tràn ra khỏi bình (trường hợp kích thước của vật lớn, không thể đưa vào bình chia độ. + đo thể tích của vật rắn không thấm nước nhờ tính toán trong trường hợp vật có hình dạng hình học đặc biệt. (Thông qua vấn đáp, GV hệ thống lại các công thức tính Làm việc chung cả lớp - Theo dõi trình bày và kết quả của các nhóm. Thảo luận, phân tích sâu các kết quả và các phương án đã thực hiện. - Thống nhất các phương án hợp lí nhất. Ghi lại vào vở Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 28 thể tích của các vật có hình dạng đặc biệt) - Ghi chép các phương án đúng trên bảng hoặc chiếu slide tóm tắt. Vận dụng kiến thức - Nếu có thời gian, yêu cầu tất cả các nhóm tiến hành lại đo đạc theo 3 phương án đúng. - Yêu cầu HS đo thể tích của một vật nào đó sẵn có trong lớp, VD chìa khóa, cục tẩy, nắp bút... Làm việc theo nhóm: Vận dụng đo bằng thực nghiệm thể tích của một vật. *********************************** Bài 2: KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D) và viết được công thức tính khối lượng riêng. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng. - Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất. - Phát biểu được định nghĩa trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính trọng lượng riêng. Nêu được đơn vị đo trọng lượng riêng. 2. Kĩ năng: - Tra được bảng khối lượng riêng của các chất. II. Thiết bị dạy học - GV: 3 hay 4 lọ thủy tinh chứa những chất lỏng trong suốt không màu khác nhau, không dán nhãn tên, đánh số từ 1 đến 3 (hoặc 4). - Với mỗi nhóm HS: 1 bình 1 lít hoặc 2 lít nước, 1 bình tương tự chứa cồn hoặc glycerine, 1 chậu lớn, cân đồng hồ. III. Tiến trình hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1: Tình huống xuất phát - câu hỏi nêu vấn đề GV đưa ra khoảng 3 hoặc 4 lọ thủy tinh chứa những chất lỏng trong suốt không màu khác nhau, không dán nhãn tên, đánh số từ 1 đến 3 (hoặc 4), nói rõ trong số đó có một bình Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 29 chứa nước, 1 bình chứa cồn, 1 bình chứa glycerine.... Làm thế nào để nhận biết được đâu là bình chứa nước? Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh - Yêu cầu HS viết đề xuất phương án thí nghiệm vào vở thí nghiệm: dụng cụ cần thiết, các bước tiến hành. - Yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến của mình, ghi các ý kiến lên bảng để đối chiều và thảo luận. Làm việc cá nhân và nhóm Đề xuất phương án nhận biết, giải thích Một số đề xuất có thể: - Dựa vào quan sát đặc điểm: độ sánh... - Dựa vào mùi vị - Dựa vào nhiệt độ sôi - Dựa vào nhiệt độ đông đặc - Nước “nặng hơn” hay nhẹ hơn cồn... Bước 3: Đề xuất giả thuyết và phương án thực nghiệm - Điều khiển thảo luận chung về các đề xuất: ưu và nhược điểm từng phương án. Riêng với 2 phương án dùng nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc, GV nói rõ sẽ nghiên cứu sau. - Bằng các câu hỏi, định hướng HS tập trung thảo luận, phân tích đề xuất về so sánh “ nặng nhẹ”. Làm việc chung cả lớp để thảo luận các đề xuất. Thống nhất dựa vào so sánh nặng, nhẹ. Thống nhất phương án: xác định khối lượng của một đơn vị thể tích nước, cụ thể là 1 lít nước, của 1 lít cồn ... Bước 4: Thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu Phát dụng cụ và điều khiển các nhóm tiến hành thí nghiệm. Làm việc theo nhóm Các nhóm tiến hành xác định khối lượng của 1 lít nước, 1 lít cồn (hay glycerine). Nhận xét kết quả. Làm việc cá nhân: ghi lại tiến trình thực nghiệm, kết quả và nhận xét Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức - Yêu cầu các nhóm thông báo kết quả đo đạc. - Yêu cầu nhận xét, hướng dẫn rút ra Làm việc chung cả lớp - Quan sát kết quả của các nhóm, rút ra nhận xét về tính xác định Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 30 *********************************** Bài 3: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn. - Nhận biết được các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. II. Thiết bị dạy học - Mỗi nhóm một bộ thí nghiệm gồm vòng kim loại và quả cầu kim loại vừa bỏ lọt qua vòng khi nguội. - 1 băng kép. - Máy chiếu vật thể (dùng để chiếu các bảng, các phiếu của các nhóm) hoặc giấy khổ to. - Bảng phụ hay giấy khổ to + bút dạ. kết luận: 1 lít nước có khối lượng 1,0 kg, 1 lít cồn có khối lượng 0,8 kg tức là mỗi lít chất lỏng có khối lượng xác định. - Thông báo: khối lượng của một đơn vị thể tích một chất được gọi là khối lượng riêng của chất đó. Khối lượng riêng được đo bằng đơn vị kg/m3. Các chất khác nhau khối lượng riêng khác nhau. Hoặc yêu cầu HS đọc SGK, tìm hiểu định nghĩa khối lượng riêng một chất. - Yêu cầu tính khối lượng riêng của nước, của cồn... theo đơn vị kg/m3. - Yêu cầu xem bảng khối lượng riêng một số chất trong SGK, tính khối lượng của 1m3, ½ m3 nhôm, sử dụng bảng khối lượng riêng. - Từ đó hướng dẫn rút ra công thức m = DV và D = m/V. của khối lượng của một đơn vị thể tích một chất. - Ghi chép kết luận, định nghĩa khối lượng riêng. - Tra cứu và khai thác bảng khối lượng riêng, trả lời các câu hỏi của GV - Rút ra các công thức khối lượng riêng và trọng lượng riêng. Ghi chép các kết luận Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 31 III. Tiến trình hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1: Tình huống xuất phát - câu hỏi nêu vấn đề Giáo viên giới thiệu với học sinh một băng kép và nêu vấn đề: Nếu đốt nóng thanh kim loại thì điều gì sẽ xảy ra? Tại sao? Lần lượt các nhóm được quan sát băng kép để tìm hiểu về cấu tạo của nó. Xác định được băng kép gồm hai lá kim loại được dán chặt vào nhau. Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh Giáo viên nêu rõ cấu tạo của băng kép và yêu cầu học sinh mô tả hoặc vẽ lại hình dạng của băng kép nếu bị đốt nóng vào vở thí nghiệm và giải thích. Thảo luận trong nhóm để thống nhất các ý kiến của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp. Làm việc cá nhân, vẽ hình dạng của thanh kim loại vào vở thí nghiệm và giải thích: Có thể cáo các dự đoán sau: - Hai lớp kim loại bị bong ra; - Băng kép vừa dài vừa rộng hơn do bị giãn nở về cả hai chiều; - Băng kép bị cong đi vì các mặt giãn nở không đều. Bước 3: Đề xuất giả thuyết và phương án thực nghiệm Điều khiển thảo luận chung cả lớp, ghi các ý kiến lên bảng. Hướng dẫn học sinh so sánh các ý kiến, nhất là các ý kiến trái ngược nhau để làm bật lên các giả thuyết cần làm rõ. Yêu cầu học sinh để xuất phương án thí nghiệm để kiểm chứng các giả thuyết. Thảo luận để loại bỏ những ý kiến không hợp lí, đưa ra phương án nghiệm lại tất cả những giả thuyết hợp lí. - Đốt nóng băng kép xem có bị tách ra không; - Xem kim loại có giãn nở không bằng cách đo chiều dài, chiều rộng của băng kép khi chưa đốt nóng, sau đó đốt nóng lên để đo lại và so sánh. - Xem các kim loại các khau có giãn nở khác nhau không bằng cách lấy hai lá kim loại giống như các kim loại ở hai mặt của băng kép, ban đầu có chiều dài bằng nhau sau đó hơ nóng lên và so sánh chiều dài của chúng. Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 32 Bước 4: Thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu Thống nhất các phương án thí nghiệm, giao cho các nhóm cùng tiến hành thí nghiệm với băng kép, ghi lại kết quả quan sát được. Việc so sánh chiều dài của băng kép trước và sau khi bị đốt nóng gặp khó khăn. Giáo viên nêu rõ là các phương án thí nghiệm mà học sinh nêu ra đều có mục đích là xem kim loại có giãn nở khi bị nóng lên hay không và các kim loại khác nhau có giãn nở khác nhau hay không. Từ đó giao cho học sinh các dụng cụ thí nghiệm khác để nghiệm lại các giả thuyết mà học sinh đưa ra. Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm sau để tiến hành thí nghiệm theo nhóm. - Đèn cồn để đốt nóng băng kép; - Vòng kim loại và quả cầu kim loại. Khi nguội quả cầu có thể lọt qua vòng. Khi bị đốt nóng, quả cầu không lọt qua vòng; - Hai ống kim loại rỗng khác nhau (đồng và nhôm) dài bằng nhau. Đổ nước nóng cho chảy qua thì chúng giãn nở khác nhau. Thống nhất ý kiến về kết quả thí nghiệm, khẳng định sự đúng đắn của các giả thuyết. Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức Điều khiển thảo luận chung cả lớp Chốt lại kết luận về sự dãn nở nhiệt của chất rắn: Khi nóng lên, chất rắn nở ra: Kích thước (chiều dài, đường kính, thể tích) của nó tăng lên. Khi lạnh đi, chất rắn co lại: kích thước (độ dài, đường kính, thể tích) của nó giảm đi. Làm việc chung - Thảo luận, rút ra kết luận - Ghi chép kết luận. *********************************** Bài 4: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất lỏng. - Nhận biết được các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. - Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng. - Nhận biết được một số nhiệt độ thường gặp theo thang nhiệt độ Xen-xi-ut. Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 33 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. - Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế khi quan sát trực tiếp hoặc qua ảnh chụp, hình vẽ. II. Thiết bị dạy học Mỗi nhóm HS: (GV chuẩn bị hoặc yêu cầu HS tự chuẩn bị) - Nhiệt kế chất lỏng như nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu, nhiệt kế dầu... - Các loại chai lọ khác nhau: chai đựng thuốc, chai đựng kẹo... có nút bấc hoặc nút nhựa... - Các loại ống trong suốt có tiết diện khác nhau: các loại ống dùng để mút nước, ống truyền dịch... - Nước, cồn. - Đất nặn (để bịt kín chỗ tiếp xúc giữa ống dẫn và nắp bình). - Bột màu hay mực để pha màu vào chất lỏng). - Bảng phụ hoặc giấy khổ lớn... III. Tiến trình hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1: Tình huống xuất phát - Câu hỏi nêu vấn đề. - Tổ chức cho HS quan sát các loại nhiệt kế chất lỏng quen thuộc: nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế rượu... và vẽ sơ đồ có chú thích. - Cho các nhóm trình bày, từ đó thảo luận chỉ ra các bộ phận chính: bình chứa, ống nhỏ, chất lỏng, thang chia độ và những sơ đồ hợp lí. Làm việc nhóm Quan sát các loại nhiệt kế, tìm hiểu cấu tạo, vẽ sơ đồ nhiệt kế chất lỏng trong vở thí nghiệm và trên bảng phụ hay giấy khổ lớn. Làm việc chung Theo dõi, nhận xét các sơ đồ, thảo luận và thống nhất các bộ phận chính của nhiệt kế dùng chất lỏng. Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh - Tổ chức chế tạo ma - két nhiệt kế chất lỏng với các dụng cụ đã chuẩn bị. Có 2 phương án có thể sử dụng: Làm việc nhóm - Các nhóm sử dụng các dụng cụ được Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 34 + GV nêu rõ, đưa ra các dụng cụ đã chuẩn bị trước. Cũng có thể hướng dẫn cụ thể HS cách chế tạo. + GV yêu cầu HS tự tìm tòi chế tạo với các dụng cụ dễ tìm, lập danh sách các dụng cụ và tiến hành chế tạo. Sau đó - Cho HS thử nghiệm ma két, thay đổi nhiệt độ bằng cách dùng nước lạnh và nước nóng. - Cho HS phân tích các ma-két và hoạt động, từ đó nhận xét nguyên tắc chung: dựa trên sự giãn nở nhiệt của chất lỏng - chất lỏng giãn ra, mực chất lỏng trong ống dâng lên khi nhiệt độ tăng và ngược lại. cung cấp, xây dựng mô hình của nhiệt kế. - Đại diện các nhóm trình bày trình bày ma –két và hoạt động. Yêu cầu các nhóm chia độ cho các nhiệt kế đã chế tạo. Tùy thuộc lớp, GV có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: - Đưa sẵn một phiếu nêu các bước tiến hành chia độ. - Cho HS tự đọc tài liệu tìm hiểu cách chia độ. - Cho HS tự tìm tòi, nêu cách chia độ. Điều khiển, giúp đỡ các nhóm tiến hành chia độ. Trong trường hợp không đủ thời gian cho các nhóm tiến hành trên lớp, GV yêu cầu các nhóm hoàn thành công việc ở nhà. Làm việc nhóm Tùy thuộc nhiệm vụ được GV giao, hoặc đọc phiếu HT hoặc đọc tài liệu, tìm cách chia độ cho ma- két. - Cho các nhóm trình bày lại market, cách chia độ. - Đặt vấn đề: làm thế nào để chế tạo một nhiệt kế có độ chính xác cao? - Từ việc chia độ với các nhóm khác nhau, so sánh các độ chia, với các ống có tiết diện khác nhau, tổ chức thảo luận với các câu hỏi như: muốn độ chính xác cao thì độ chia phải như thế nào? ..., đi tới vấn đề: Làm thế nào để tăng mức dâng của mực chất lỏng trong ống? Hay nói cách khác: độ dâng cao mực chất lỏng hay độ giãn nở nhiệt của chất lỏng phụ thuộc vào những yếu tố nào? Làm việc chung - Nghe các nhóm trình bày, quan sát, nhận xét, đặt câu hỏi. Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 35 Bước 3: Đề xuất giả thuyết và phương án thí nghiệm - Điều khiển HS làm việc theo nhóm, đề xuất các phương án làm tăng độ dâng cao của mực chất lỏng trong cột và giải thích. Các giả thuyết này thực chất về bản chất dựa trên các giả thuyết sau về giãn nở nhiệt của chất lỏng:mức độ tăng thể tích khi giãn nở vì nhiệt của chất lỏng phụ thuộc vào: + Bản chất chất lỏng + Lượng chất lỏng + Độ biến thiên nhiệt độ của chất lỏng. - GV viên yêu cầu các nhóm báo cáo các giả thuyết, ghi bảng danh sách các giả thuyết. Làm việc nhóm Đề xuất các giả thuyết về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ dâng mực nước. Giải thích cơ sở của các giả thuyết đó. Các giả thuyết thường được đề xuất: Để làm tăng mức dâng cao của mực chất lỏng trong cột: + Dùng bình chứa lớn hơn hay nhỏ hơn. + Dùng ống có tiết diện nhỏ hơn hay lớn hơn. + Dùng lượng chất lỏng lớn hơn. + Thay bằng chất lỏng khác. Bước 4: Thí nghiệm tìm tòi - nghiênn cứu - Phân công mỗi nhóm đề xuất phương án thí nghiệm kiểm chứng 1 giả thuyết. - Các nhóm lên trình bày phương án thí nghiệm. Điều khiển thảo luận, bổ sung, chính xác hóa, thống nhất các phương án. Bằng câu hỏi, dẫn dắt HS chú ý đến việc làm rõ các điều kiện thí nghiệm, đảm bảo cho các thông số khác giữ không đổi (cũng có thể lùi việc phân tích này sang phần thảo luận chung, khi các nhóm trình bày thí nghiệm). - Cho các nhóm thực hiện thí nghiệm theo phương án đã sửa chữa, thống nhất. - Có thể yêu cầu các nhóm tự hoàn thành nốt các thí nghiệm kiểm chứng khác ngoài giờ học. Làm việc cá nhân và nhóm Đề xuất phương án kiểm chứng bằng thực nghiệm một trong các giả thuyết, nêu các bước, vẽ sơ đồ thí nghiệm trong vở thí nghiệm, sau đó thảo luận nhóm, thống nhất và ghi trên bảng phụ. Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 36 Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức - Các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm trước lớp. - Điều khiển HS thảo luận, phân tích đi tới thống nhất kết luận về kiến thức : + Chất lỏng giãn nở khi nhiệt độ tăng + Độ chính xác của nhiệt kế càng lớn khi bình chứa có thể tích càng lớn, chứa lượng chất lỏng lớn, ống dẫn có tiết diện nhỏ. + Mức độ giãn nở vì nhiệt của chất lỏng phụ thuộc vào: bản chất chất lỏng, lượng chất lỏng, độ thay đổi nhiệt độ. - Tiếp tục thảo luận về phương pháp tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của một thông số trong một hiện tượng, đi tới kết luận: Muốn khảo sát ảnh hưởng của một thông số trong một hiện tượng, cần thay đổi chỉ thông số đó, đảm bảo các thông số khác không đổi. Làm việc chung Thảo luận, rút ra kết luận xác nhận hay loại bỏ các giả thuyết. Làm việc cá nhân Ghi chép các kết luận đã thống nhất Vận dụng - Yêu cầu các nhóm về nhà sửa chữa lại các maket để tăng độ chính xác. - Tình huống : Một nhóm HS tiến hành thí nghiệm như hình vẽ
Tài liệu đính kèm: