SKKN Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí

SKKN Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay ở nước ta, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học diễn ra một cách

sôi động trên bình diện cả về lý luận cũng như về thực tiễn. Định hướng đổi mới

phương pháp dạy học đã được nghị quyết TW lần 2 Ban chấp hành Trung ương

khoá VIII khẳng định: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo,

khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người

học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, phương tiện dạy học hiện đại

vào quá trình dạy học đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh".

Theo định hướng trên, nhiều phương pháp dạy học tiên tiến, hiện tại trên thế

giới như "phương pháp tự phát hiện tri thức", "phương pháp dạy học tích cực",

"phương pháp tương tác" và gần đây là "phương pháp bàn tay nặn bột" từng

bước được vận dụng vào quá trình dạy học ở THCS là bậc học được coi là nền

tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.

pdf 69 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 1032Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông thấm nước B có kích 
thước lớn không cho vừa bình chia độ nhưng có thể bỏ lọt bình to, xô đựng nước 
- Bảng phụ hoặc giấy khổ lớn, bút dạ... 
III. Tiến trình hoạt động dạy học 
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 
Bước 1: Tình huống xuất phát - câu hỏi nêu vấn đề 
Cho học sinh quan sát 2 vật rắn và 
nêu câu hỏi: "Cần bao nhiêu viên đất 
nặn để nặn được vật A? Vật B?" 
Tổ chức thảo luận chung, dẫn đến 
vấn đề cần xác định bằng thực 
nghiệm thể tích của các đồ vật và 
của từng khối đất nặn nhằm so sánh 
các thể tích. 
 Làm việc chung cả lớp 
Theo dõi, tiếp nhận tình huống. 
Thảo luận chung, đi tới vấn đề cần 
giải quyết. 
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh 
Yêu cầu HS viết vào vở thực 
nghiệm các phương án, có kèm theo 
sơ đồ, chỉ rõ các bước để có thể giải 
quyết vấn đề đặt ra. 
Tổ chức thảo luận nhóm, thống nhất 
phương án. 
 Làm việc cá nhân: đề xuất phương 
án, viết vào vở thí nghiệm. 
Làm việc theo nhóm: tranh luận để 
đi tới thống nhất một hoặc vài 
phương án chính. Ghi vào bảng phụ 
hoặc giấy khổ lớn. 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
26 
Quan sát, chọn một vài nhóm lên 
trình bày phương án. 
Một số phương án xác định thể tích 
thường được đề xuất: 
- Dùng thước đo các kích thước và 
tính toán 
- Thả vật vào bình chia độ chứa 
nước, thể tích vật bằng thể tích 
nước tăng thêm. 
- Thả vật vào bình đầy, nước tràn 
ra, thể tích vật bằng thể tích nước 
tràn ra. 
- Thả vật vào bình chia độ rỗng: 
thể tích vật bằng số đo của vạch cao 
nhất. 
- Thả vật vào bình chia độ rỗng, 
thể tích vật bằng khoảng 1/2, 1/3... 
số đo của vạch. 
- Đo thể tích một viên đât nặn, đại 
đa số sẽ đề nghị tính toán thông qua 
kích thước. 
- Một số nhóm có thể thực hiện 
thông qua việc so sánh thể tích chất 
lỏng tăng thêm mà không xác định 
rõ số đo thể tích của vật và của 
từng viên đất nặn. 
Bước 3: Đề xuất giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm 
Điều khiển lớp thảo luận nhanh các 
phương án. Ghi bảng các phương án 
chính. Lưu ý, trong giai đoạn này 
chưa cần nói rõ các phương án đúng, 
chỉ cần loại bỏ các phương án không 
thể thực hiện vì không có dụng cụ 
và những phương án mà lớp thống 
nhất là sai. Các nhóm vẫn có thể bảo 
lưu ý kiến của mình. Những phương 
án chưa thống nhất cần được đánh 
dấu lưu ý. 
Làm việc chung: Một vài nhóm 
trình bày. Thảo luận, phân tích các 
phương án. 
- Dùng thước đo các kích thước và 
tính toán khó thực hiện với vật có 
hình dạng phức tạp. 
- Thả vật vào bình chia độ chứa 
nước là các phương án khả thi. 
- Thả vật vào bình chia độ rỗng 
không khả thi. 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
27 
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu 
- Phát các dụng cụ thực hành cho 
các nhóm. 
- Cho các nhóm thực hiện từ một 
đến hai phương án tùy thuộc lớp. 
Giáo viên có thể điều chỉnh, phân 
công các nhóm theo nguyên tắc: 
đảm bảo 3 phương án đúng được 
thực hiện, các phương án sai ưu tiên 
giao cho chính những nhóm đề xuất. 
- Quan sát, giúp đỡ các nhóm thực 
hiện thí nghiệm. 
 Làm việc theo nhóm 
- Nhận dụng cụ. Tiến hành thực 
nghiệm, đo đạc theo phương án đã 
thống nhất trong nhóm và phương 
án được giao. 
- Lập báo cáo của nhóm trên bảng 
phụ hoặc giấy khổ to... 
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức 
- Treo hoặc chiếu kết quả của các 
nhóm, yêu cầu HS nhận xét để 
thấy được những kết quả có khả 
năng mắc sai lầm nhiều, tương ứng 
với các phương án sai. 
- Tổ chức thảo luận chung, phân 
tích các phương án, chỉ rõ những 
điểm hợp lí hoặc không hợp lí, đi 
tới thống nhất 3 phương án thường 
được sử dụng: 
+ đo thể tích vật rắn không thấm 
nước bằng cách đo độ tăng thể tích 
của chất lỏng khi nhúng vật vào 
bình chia độ. 
+ đo thể tích của vật rắn không 
thấm nước bằng cách đo thể tích 
nước tràn ra khỏi bình (trường hợp 
kích thước của vật lớn, không thể 
đưa vào bình chia độ. 
+ đo thể tích của vật rắn không 
thấm nước nhờ tính toán trong 
trường hợp vật có hình dạng hình 
học đặc biệt. (Thông qua vấn đáp, 
GV hệ thống lại các công thức tính 
 Làm việc chung cả lớp 
- Theo dõi trình bày và kết quả của 
các nhóm. Thảo luận, phân tích 
sâu các kết quả và các phương án 
đã thực hiện. 
- Thống nhất các phương án hợp lí 
nhất. Ghi lại vào vở 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
28 
thể tích của các vật có hình dạng 
đặc biệt) 
- Ghi chép các phương án đúng 
trên bảng hoặc chiếu slide tóm tắt. 
Vận dụng kiến thức 
- Nếu có thời gian, yêu cầu tất cả các 
nhóm tiến hành lại đo đạc theo 3 
phương án đúng. 
- Yêu cầu HS đo thể tích của một vật 
nào đó sẵn có trong lớp, VD chìa 
khóa, cục tẩy, nắp bút... 
Làm việc theo nhóm: 
Vận dụng đo bằng thực nghiệm 
thể tích của một vật. 
*********************************** 
Bài 2: KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG 
I. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức: 
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D) và viết được công thức tính 
khối lượng riêng. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng. 
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất. 
- Phát biểu được định nghĩa trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính 
trọng lượng riêng. Nêu được đơn vị đo trọng lượng riêng. 
2. Kĩ năng: 
- Tra được bảng khối lượng riêng của các chất. 
II. Thiết bị dạy học 
- GV: 3 hay 4 lọ thủy tinh chứa những chất lỏng trong suốt không màu khác 
nhau, không dán nhãn tên, đánh số từ 1 đến 3 (hoặc 4). 
- Với mỗi nhóm HS: 1 bình 1 lít hoặc 2 lít nước, 1 bình tương tự chứa cồn 
hoặc glycerine, 1 chậu lớn, cân đồng hồ. 
III. Tiến trình hoạt động dạy học 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Bước 1: Tình huống xuất phát - câu hỏi nêu vấn đề 
GV đưa ra khoảng 3 hoặc 4 lọ thủy 
tinh chứa những chất lỏng trong suốt 
không màu khác nhau, không dán 
nhãn tên, đánh số từ 1 đến 3 (hoặc 
4), nói rõ trong số đó có một bình 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
29 
chứa nước, 1 bình chứa cồn, 1 bình 
chứa glycerine.... 
Làm thế nào để nhận biết được đâu 
là bình chứa nước? 
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh 
- Yêu cầu HS viết đề xuất phương 
án thí nghiệm vào vở thí nghiệm: 
dụng cụ cần thiết, các bước tiến 
hành. 
- Yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến 
của mình, ghi các ý kiến lên bảng để 
đối chiều và thảo luận. 
 Làm việc cá nhân và nhóm 
 Đề xuất phương án nhận biết, giải 
thích 
Một số đề xuất có thể: 
- Dựa vào quan sát đặc điểm: độ 
sánh... 
- Dựa vào mùi vị 
- Dựa vào nhiệt độ sôi 
- Dựa vào nhiệt độ đông đặc 
- Nước “nặng hơn” hay nhẹ hơn 
cồn... 
Bước 3: Đề xuất giả thuyết và phương án thực nghiệm 
- Điều khiển thảo luận chung về các đề 
xuất: ưu và nhược điểm từng phương 
án. Riêng với 2 phương án dùng nhiệt 
độ sôi và nhiệt độ đông đặc, GV nói rõ 
sẽ nghiên cứu sau. 
- Bằng các câu hỏi, định hướng HS tập 
trung thảo luận, phân tích đề xuất về 
so sánh “ nặng nhẹ”. 
Làm việc chung cả lớp để thảo 
luận các đề xuất. 
Thống nhất dựa vào so sánh nặng, 
nhẹ. Thống nhất phương án: xác 
định khối lượng của một đơn vị 
thể tích nước, cụ thể là 1 lít nước, 
của 1 lít cồn ... 
Bước 4: Thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu 
Phát dụng cụ và điều khiển các 
nhóm tiến hành thí nghiệm. 
Làm việc theo nhóm 
Các nhóm tiến hành xác định khối 
lượng của 1 lít nước, 1 lít cồn (hay 
glycerine). Nhận xét kết quả. 
Làm việc cá nhân: ghi lại tiến trình 
thực nghiệm, kết quả và nhận xét 
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức 
- Yêu cầu các nhóm thông báo kết 
quả đo đạc. 
- Yêu cầu nhận xét, hướng dẫn rút ra 
 Làm việc chung cả lớp 
- Quan sát kết quả của các nhóm, 
rút ra nhận xét về tính xác định 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
30 
*********************************** 
Bài 3: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN 
I. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức: 
 - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn. 
- Nhận biết được các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. 
2. Kĩ năng: 
- Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện 
tượng và ứng dụng thực tế. 
II. Thiết bị dạy học 
- Mỗi nhóm một bộ thí nghiệm gồm vòng kim loại và quả cầu kim loại vừa 
bỏ lọt qua vòng khi nguội. 
- 1 băng kép. 
- Máy chiếu vật thể (dùng để chiếu các bảng, các phiếu của các nhóm) hoặc 
giấy khổ to. 
- Bảng phụ hay giấy khổ to + bút dạ. 
kết luận: 1 lít nước có khối lượng 1,0 
kg, 1 lít cồn có khối lượng 0,8 kg tức 
là mỗi lít chất lỏng có khối lượng 
xác định. 
- Thông báo: khối lượng của một đơn 
vị thể tích một chất được gọi là khối 
lượng riêng của chất đó. Khối lượng 
riêng được đo bằng đơn vị kg/m3. 
Các chất khác nhau khối lượng riêng 
khác nhau. Hoặc yêu cầu HS đọc 
SGK, tìm hiểu định nghĩa khối lượng 
riêng một chất. 
- Yêu cầu tính khối lượng riêng của 
nước, của cồn... theo đơn vị kg/m3. 
- Yêu cầu xem bảng khối lượng riêng 
một số chất trong SGK, tính khối 
lượng của 1m3, ½ m3 nhôm, sử dụng 
bảng khối lượng riêng. 
- Từ đó hướng dẫn rút ra công 
thức m = DV và D = m/V. 
của khối lượng của một đơn vị thể 
tích một chất. 
 - Ghi chép kết luận, định nghĩa 
khối lượng riêng. 
- Tra cứu và khai thác bảng 
khối lượng riêng, trả lời các câu 
hỏi của GV 
- Rút ra các công thức khối lượng 
riêng và trọng lượng riêng. Ghi 
chép các kết luận 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
31 
 III. Tiến trình hoạt động dạy học 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Bước 1: Tình huống xuất phát - câu hỏi nêu vấn đề 
Giáo viên giới thiệu với học sinh 
một băng kép và nêu vấn đề: Nếu 
đốt nóng thanh kim loại thì điều gì 
sẽ xảy ra? Tại sao? 
Lần lượt các nhóm được quan sát 
băng kép để tìm hiểu về cấu tạo 
của nó. Xác định được băng kép 
gồm hai lá kim loại được dán chặt 
vào nhau. 
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh 
Giáo viên nêu rõ cấu tạo của băng 
kép và yêu cầu học sinh mô tả hoặc 
vẽ lại hình dạng của băng kép nếu 
bị đốt nóng vào vở thí nghiệm và 
giải thích. 
Thảo luận trong nhóm để thống 
nhất các ý kiến của nhóm và chuẩn 
bị trình bày trước lớp. 
 Làm việc cá nhân, vẽ hình dạng 
của thanh kim loại vào vở thí 
nghiệm và giải thích: 
Có thể cáo các dự đoán sau: 
- Hai lớp kim loại bị bong ra; 
- Băng kép vừa dài vừa rộng hơn 
do bị giãn nở về cả hai chiều; 
- Băng kép bị cong đi vì các mặt 
giãn nở không đều. 
Bước 3: Đề xuất giả thuyết và phương án thực nghiệm 
Điều khiển thảo luận chung cả lớp, 
ghi các ý kiến lên bảng. 
Hướng dẫn học sinh so sánh các ý 
kiến, nhất là các ý kiến trái ngược 
nhau để làm bật lên các giả thuyết 
cần làm rõ. 
Yêu cầu học sinh để xuất phương 
án thí nghiệm để kiểm chứng các 
giả thuyết. 
Thảo luận để loại bỏ những ý kiến 
không hợp lí, đưa ra phương án 
nghiệm lại tất cả những giả thuyết 
hợp lí. 
- Đốt nóng băng kép xem có bị 
tách ra không; 
- Xem kim loại có giãn nở không 
bằng cách đo chiều dài, chiều 
rộng của băng kép khi chưa đốt 
nóng, sau đó đốt nóng lên để đo 
lại và so sánh. 
- Xem các kim loại các khau có 
giãn nở khác nhau không bằng 
cách lấy hai lá kim loại giống như 
các kim loại ở hai mặt của băng 
kép, ban đầu có chiều dài bằng 
nhau sau đó hơ nóng lên và so 
sánh chiều dài của chúng. 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
32 
Bước 4: Thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu 
Thống nhất các phương án thí 
nghiệm, giao cho các nhóm cùng 
tiến hành thí nghiệm với băng kép, 
ghi lại kết quả quan sát được. 
Việc so sánh chiều dài của băng 
kép trước và sau khi bị đốt nóng 
gặp khó khăn. Giáo viên nêu rõ là 
các phương án thí nghiệm mà học 
sinh nêu ra đều có mục đích là xem 
kim loại có giãn nở khi bị nóng lên 
hay không và các kim loại khác 
nhau có giãn nở khác nhau hay 
không. Từ đó giao cho học sinh 
các dụng cụ thí nghiệm khác để 
nghiệm lại các giả thuyết mà học 
sinh đưa ra. 
Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm 
sau để tiến hành thí nghiệm theo 
nhóm. 
- Đèn cồn để đốt nóng băng kép; 
- Vòng kim loại và quả cầu kim 
loại. Khi nguội quả cầu có thể lọt 
qua vòng. Khi bị đốt nóng, quả 
cầu không lọt qua vòng; 
- Hai ống kim loại rỗng khác 
nhau (đồng và nhôm) dài bằng 
nhau. Đổ nước nóng cho chảy 
qua thì chúng giãn nở khác nhau. 
Thống nhất ý kiến về kết quả thí 
nghiệm, khẳng định sự đúng đắn 
của các giả thuyết. 
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức 
Điều khiển thảo luận chung cả lớp 
Chốt lại kết luận về sự dãn nở nhiệt 
của chất rắn: 
Khi nóng lên, chất rắn nở ra: Kích 
thước (chiều dài, đường kính, thể 
tích) của nó tăng lên. 
Khi lạnh đi, chất rắn co lại: kích 
thước (độ dài, đường kính, thể tích) 
của nó giảm đi. 
 Làm việc chung 
- Thảo luận, rút ra kết luận 
- Ghi chép kết luận. 
*********************************** 
Bài 4: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG 
I. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức: 
- Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất lỏng. 
- Nhận biết được các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. 
- Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng. 
- Nhận biết được một số nhiệt độ thường gặp theo thang nhiệt độ Xen-xi-ut. 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
33 
2. Kĩ năng: 
- Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng 
và ứng dụng thực tế. 
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế khi quan sát trực tiếp 
hoặc qua ảnh chụp, hình vẽ. 
II. Thiết bị dạy học 
Mỗi nhóm HS: (GV chuẩn bị hoặc yêu cầu HS tự chuẩn bị) 
- Nhiệt kế chất lỏng như nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu, nhiệt kế dầu... 
- Các loại chai lọ khác nhau: chai đựng thuốc, chai đựng kẹo... có nút bấc 
hoặc nút nhựa... 
- Các loại ống trong suốt có tiết diện khác nhau: các loại ống dùng để mút 
nước, ống truyền dịch... 
- Nước, cồn. 
- Đất nặn (để bịt kín chỗ tiếp xúc giữa ống dẫn và nắp bình). 
- Bột màu hay mực để pha màu vào chất lỏng). 
- Bảng phụ hoặc giấy khổ lớn... 
III. Tiến trình hoạt động dạy học 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Bước 1: Tình huống xuất phát - Câu hỏi nêu vấn đề. 
- Tổ chức cho HS quan sát các loại nhiệt kế chất 
lỏng quen thuộc: nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế 
rượu... và vẽ sơ đồ có chú thích. 
- Cho các nhóm trình bày, từ đó thảo luận chỉ ra 
các bộ phận chính: bình chứa, ống nhỏ, chất lỏng, 
thang chia độ và những sơ đồ hợp lí. 
Làm việc nhóm 
Quan sát các loại 
nhiệt kế, tìm hiểu cấu 
tạo, vẽ sơ đồ nhiệt kế 
chất lỏng trong vở thí 
nghiệm và trên bảng 
phụ hay giấy khổ lớn. 
Làm việc chung 
Theo dõi, nhận xét 
các sơ đồ, thảo luận 
và thống nhất các bộ 
phận chính của nhiệt 
kế dùng chất lỏng. 
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh 
- Tổ chức chế tạo ma - két nhiệt kế chất lỏng với 
các dụng cụ đã chuẩn bị. Có 2 phương án có thể 
sử dụng: 
Làm việc nhóm 
- Các nhóm sử dụng 
các dụng cụ được 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
34 
+ GV nêu rõ, đưa ra các dụng cụ đã chuẩn 
bị trước. Cũng có thể hướng dẫn cụ thể HS cách 
chế tạo. 
+ GV yêu cầu HS tự tìm tòi chế tạo với các dụng 
cụ dễ tìm, lập danh sách các dụng cụ và tiến hành 
chế tạo. Sau đó 
- Cho HS thử nghiệm ma két, thay đổi nhiệt độ 
bằng cách dùng nước lạnh và nước nóng. 
- Cho HS phân tích các ma-két và hoạt động, 
từ đó nhận xét nguyên tắc chung: dựa trên sự giãn 
nở nhiệt của chất lỏng - chất lỏng giãn ra, mực 
chất lỏng trong ống dâng lên khi nhiệt độ tăng 
và ngược lại. 
cung cấp, xây dựng 
mô hình của nhiệt 
kế. 
- Đại diện các nhóm 
trình bày trình bày 
ma –két và hoạt động. 
 Yêu cầu các nhóm chia độ cho các nhiệt kế đã 
chế tạo. Tùy thuộc lớp, GV có thể áp dụng một 
trong các phương pháp sau: 
- Đưa sẵn một phiếu nêu các bước tiến hành chia 
độ. 
- Cho HS tự đọc tài liệu tìm hiểu cách chia độ. 
- Cho HS tự tìm tòi, nêu cách chia độ. 
 Điều khiển, giúp đỡ các nhóm tiến hành chia độ. 
Trong trường hợp không đủ thời gian cho các 
nhóm tiến hành trên lớp, GV yêu cầu các nhóm 
hoàn thành công việc ở nhà. 
Làm việc nhóm 
Tùy thuộc nhiệm vụ 
được GV giao, 
hoặc đọc phiếu HT 
hoặc đọc tài liệu, tìm 
cách chia độ cho ma-
két. 
- Cho các nhóm trình bày lại market, cách chia 
độ. 
- Đặt vấn đề: làm thế nào để chế tạo một nhiệt kế 
có độ chính xác cao? 
- Từ việc chia độ với các nhóm khác nhau, so sánh 
các độ chia, với các ống có tiết diện khác nhau, tổ 
chức thảo luận với các câu hỏi như: muốn độ 
chính xác cao thì độ chia phải như thế nào? ..., đi 
tới vấn đề: 
 Làm thế nào để tăng mức dâng của mực chất lỏng 
trong ống? Hay nói cách khác: độ dâng cao mực 
chất lỏng hay độ giãn nở nhiệt của chất lỏng phụ 
thuộc vào những yếu tố nào? 
 Làm việc chung 
- Nghe các nhóm trình 
bày, quan sát, nhận 
xét, đặt câu hỏi. 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
35 
Bước 3: Đề xuất giả thuyết và phương án thí nghiệm 
- Điều khiển HS làm việc theo nhóm, đề xuất các 
phương án làm tăng độ dâng cao của mực chất 
lỏng trong cột và giải thích. 
Các giả thuyết này thực chất về bản chất dựa trên 
các giả thuyết sau về giãn nở nhiệt của chất 
lỏng:mức độ tăng thể tích khi giãn nở vì nhiệt của 
chất lỏng phụ thuộc vào: 
+ Bản chất chất lỏng 
+ Lượng chất lỏng 
+ Độ biến thiên nhiệt độ của chất lỏng. 
- GV viên yêu cầu các nhóm báo cáo các giả 
thuyết, ghi bảng danh sách các giả thuyết. 
 Làm việc nhóm 
Đề xuất các giả thuyết 
về các yếu tố có 
thể ảnh hưởng đến độ 
dâng mực nước. Giải 
thích cơ sở của các 
giả thuyết đó. 
Các giả thuyết thường 
được đề xuất: 
Để làm tăng mức 
dâng cao của mực 
chất lỏng trong cột: 
+ Dùng bình chứa lớn 
hơn hay nhỏ hơn. 
+ Dùng ống có tiết 
diện nhỏ hơn hay lớn 
hơn. 
+ Dùng lượng chất 
lỏng lớn hơn. 
+ Thay bằng chất lỏng 
khác. 
Bước 4: Thí nghiệm tìm tòi - nghiênn cứu 
- Phân công mỗi nhóm đề xuất phương án thí 
nghiệm kiểm chứng 1 giả thuyết. 
- Các nhóm lên trình bày phương án thí nghiệm. 
Điều khiển thảo luận, bổ sung, chính xác hóa, 
thống nhất các phương án. Bằng câu hỏi, dẫn dắt 
HS chú ý đến việc làm rõ các điều kiện thí 
nghiệm, đảm bảo cho các thông số khác giữ 
không đổi (cũng có thể lùi việc phân tích này sang 
phần thảo luận chung, khi các nhóm trình bày thí 
nghiệm). 
- Cho các nhóm thực hiện thí nghiệm theo phương 
án đã sửa chữa, thống nhất. 
- Có thể yêu cầu các nhóm tự hoàn thành nốt các 
thí nghiệm kiểm chứng khác ngoài giờ học. 
Làm việc cá nhân và 
nhóm 
Đề xuất phương án 
kiểm chứng bằng 
thực nghiệm một 
trong các giả thuyết, 
nêu các bước, vẽ sơ 
đồ thí nghiệm trong 
vở thí nghiệm, sau đó 
thảo luận nhóm, 
thống nhất và ghi trên 
bảng phụ. 
Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong quá trình dạy học môn Vật lí 
36 
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức 
- Các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm trước 
lớp. 
- Điều khiển HS thảo luận, phân tích đi tới thống 
nhất kết luận về kiến thức : 
+ Chất lỏng giãn nở khi nhiệt độ tăng 
+ Độ chính xác của nhiệt kế càng lớn khi bình 
chứa có thể tích càng lớn, chứa lượng chất lỏng 
lớn, ống dẫn có tiết diện nhỏ. 
+ Mức độ giãn nở vì nhiệt của chất lỏng phụ thuộc 
vào: bản chất chất lỏng, lượng chất lỏng, độ thay 
đổi nhiệt độ. 
- Tiếp tục thảo luận về phương pháp tiến hành 
khảo sát sự ảnh hưởng của một thông số trong một 
hiện tượng, đi tới kết luận: 
Muốn khảo sát ảnh hưởng của một thông số 
trong một hiện tượng, cần thay đổi chỉ thông số 
đó, đảm bảo các thông số khác không đổi. 
 Làm việc chung 
Thảo luận, rút ra kết 
luận xác nhận hay loại 
bỏ các giả thuyết. 
Làm việc cá nhân 
Ghi chép các kết luận 
đã thống nhất 
Vận dụng 
- Yêu cầu các nhóm về nhà sửa chữa lại các 
maket để tăng độ chính xác. 
- Tình huống : Một nhóm HS tiến hành thí nghiệm 
như hình vẽ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfskkn_quy_trinh_van_dung_phuong_phap_ban_tay_nan_bot_trong_qu.pdf