Kiểm tra, giám sát là một công tác nhạy cảm, chúng ta phải giúp giáo viên nhận thức đúng đắn về công tác này. Muốn vậy, cán bộ quản lý phải triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo về công tác kiểm tra, giám sát đến tất cả giáo viên trong các cuộc họp cơ quan. Thứ hai, phải tăng cường lý tưởng cách mạng của Đảng trong đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên, nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thứ ba, giúp đội ngũ nhà giáo nhận thức được vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục đích yêu cầu của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Biến các văn bản pháp quy của ngành, những nội quy quy định của nhà trường thành ý thức tự giác, tự nguyện, hoàn thành trách nhiệm cá nhân của nhà giáo.
iếu sự kiểm tra, thanh tra thì sẽ dẫn đến bệnh quan liêu, tham ô, lãng phí và chỉ có tăng cường kiểm tra, kiểm soát thì mới chống được các tệ nạn này. Cùng với việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, thanh kiểm tra còn đóng vai trò như một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu các vi phạm pháp luật. Thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn là hiện thân của kỷ cương pháp luật; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát dù được thực hiện dưới bất cứ hình thức nào, cũng luôn có tác dụng hạn chế, răn đe những hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng quản lý. Mặt khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, mà còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp luật. Kiểm tra thường xuyên là một yêu cầu không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Muốn đảm bảo tính thường xuyên của công tác kiểm tra, yêu cầu cần thiết đặt ra là người lãnh đạo, quản lý phải tạo điều kiện cho tổ chức kiểm tra hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Hoạt động kiểm tra phải được bảo đảm tính độc lập tương đối, kiểm tra phải tuân theo pháp luật. Tính thường xuyên trong hoạt động thanh tra, kiểm tra do chính đặc điểm, tính chất của hoạt động chấp hành, điều hành trong quản lý hành chính Nhà nước quyết định và có mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu kịp thời của việc ra các quyết định lãnh đạo, quản lý. Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là công việc hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về hoạt động của đối tượng quản lý mà còn giúp nhận rõ kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả cụ thể các hoạt động của mỗi cá nhân, từng đơn vị, từ đó có các biện pháp chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn không những để đánh giá ưu điểm, nhược điểm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhà trường mà còn phải phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót. Do đó nhằm tư vấn, thúc đẩy đối tượng điều chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ; giúp cho việc động viên, khen thưởng các cá nhân- đơn vị chính xác, thực sự tiêu biểu. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu giáo dục. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp người quản lý có thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. II.2.Thực trạng Thuận lợi- khó khăn * Thuận lợi: Tập thể giáo viên đa phần là trẻ, nhiệt tình, có lập trường tư tưởng vững vàng, trình độ chuyên môn tốt, có tinh thần đoàn kết, trách nhiệm cao trong công việc, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bầu không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, dễ tương tác trong công việc; giữa lãnh đạo và giáo viên, nhân viên có không khí thân mật, hoà đồng; 100% giáo viên đạt chuẩn, đảm bảo kiến thức chuyên môn; được sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể trong xây dựng tập thể nhà trường. * Khó khăn: Trình độ giáo viên không đồng đều, giáo viên luân chuyển hàng năm; ban kiểm tra nội bộ nhà trường chưa được đào tạo nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra nên làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, truyền đạt cách làm kiểu cầm tay chỉ việc. Mặt khác trường có ba phân hiệu cách xa nhau; một số giáo viên còn ngại va chạm. Thành công- hạn chế Nhà trường đã thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát hàng năm. Ban kiểm tra nội bộ đã thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công; 100% giáo viên được kiểm tra, giám sát trong năm học. Ban kiểm tra nội bộ đã chỉ ra những ưu điểm của giáo viên để nhân rộng điển hình và chỉ ra những sai sót để giáo viên khắc phục. Qua đó chất lượng giáo dục tại đơn vị được nâng dần qua các năm học. Tuy nhiên giáo viên trong đơn vị không ổn định, luân chuyển hàng năm. Nhà trường thường xuyên tiếp nhận giáo viên mới ra trường nên cũng hạn chế trong việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; Mặt mạnh- mặt yếu Lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý tổ chuyên môn có uy tín, có phẩm chất đạo đức tư cách tốt, được đạo tạo trên chuẩn, trình độ chuyên môn nhiệp vụ vững vàng. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng nhà trường đã được đào tạo qua lớp quản lý giáo dục nên có kinh nghiệm trong công tác quản lý. Trường có 17 đảng viên; đa số giáo viên nhiệt tình trong công tác, trẻ, năng động, được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ bài bản (84% giáo viên có trình độ trên chuẩn). Tuy nhiên các tổ trưởng chuyên môn chưa được bồi dưỡng qua nghiệp vụ quản lý điều hành tổ chuyên môn. Hằng năm, các tổ trưởng thường được thay đổi nên việc xử lý công việc chưa linh hoạt, chưa sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch đề ra. Mặt khác chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều, giáo viên trẻ nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và chưa thực sự mạnh dạn trong việc lập kế hoạch bài dạy của mình theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Một số giáo viên còn chưa mạnh dạn trong công tác phê bình và tự phê bình. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Nhà trường nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng Đảng ủy, UBND xã Băng Adrênh; Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên có tinh thần tự giác trong công việc, tích cực tham gia công tác tự học tự rèn; tập thể đoàn kết, nhất trí cao về mọi mặt; Tuy nhiên đời sống của nhân dân trong xã đa phần còn gặp khó khăn, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số cao; trường có ba phân hiệu cách xa nhau; nhiều giáo viên nhà ở cách xa trường (15 đến 40 km) nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng công việc. Mặt khác đội ngũ giáo viên trẻ, nhiều giáo viên mới ra trường, có giáo viên người dân tộc thiểu số nên việc nên việc khắc phục tồn tại sau kiểm tra hiệu quả chưa cao. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra. * Kết quả kiểm tra hoạt động chuyên môn (từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2013 – 2014). Năm học Tổng số GV Số GV được k.tra Kiểm tra toàn diện Kiểm tra chuyên đề T.số XS Khá TB Chưa ĐYC Số lượt Tốt Khá TB Chưa ĐYC 2011-2012 25 25 9 5 3 1 0 308 273 30 5 0 2012-2013 25 25 10 5 4 1 0 268 165 96 7 0 2013-2014 24 24 4 1 3 0 0 234 177 50 7 0 Năm học 2013– 2014 kiểm tra toàn diện chỉ thực hiện trong học kì I do bỏ thanh tra toàn diện từ tháng 1/2014. * Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học của trường tiểu học Tây Phong . Trong những năm qua Trường Tiểu học Tây Phong đã căn cứ các Thông tư Hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo như Thông tư 07/2004 ngày 30/3/2004 và công văn 106/TTr ngày 31/3/2004 về Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông . Thông tư 43/2006 về thanh tra toàn diện nhà trường và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo ngày 20/10/2006, Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, Công văn chỉ đạo của Sở và Phòng Giáo dục & Đào tạo; căn cứ vào nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế nhà trường để lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học. Kết quả đã đạt được như sau : Trường đã xây dựng được chuẩn kiểm tra dựa trên hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn của cấp trên, hàng năm kiểm tra toàn diện 1/3 tổng số giáo viên toàn trường; kiểm tra chuyên đề 100% giáo viên. Ngay từ đầu năm nhà trường đã thành lập ban kiểm tra nội bộ, ban kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra (cụ thể về thời gian, nội dung, đối tượng được kiểm tra), Hiệu trưởng giao cho Phó hiệu trưởng cùng các tổ khối trưởng kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn của giáo viên. Kế hoạch kiểm tra trong năm được ghi nhận toàn bộ các “đầu việc” theo trình tự thời gian từ tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm sau. Kế hoạch kiểm tra tháng, tuần xây dựng chi tiết cùng với kế hoạch chuyên môn. Nhà trường tập trung kiểm tra, giám sát một số nội dung sau: + Kiểm tra hồ sơ chuyên môn gồm: Kế hoạch dạy học: kiểm tra tiến độ thực hiện và nội dung (phù hợp đối tượng, tích hợp, lồng ghép giáo dục kỹ năng sống, bảo vệ môi trường, tăng cường tiếng Việt,) Giáo án (kỹ năng soạn bài): kiểm tra hình thức trình bày, kỹ năng xác định mục tiêu bài dạy, kỹ năng xác định nội dung và cấu trúc bài dạy, kỹ năng xác định những chiến lược hoạt động dạy học cho phù hợp (thiết kế bài đã có sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp dạy, hình thức tổ chức, việc tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, kỹ năng sống,..). Sổ dự giờ: kiểm tra số lượng, việc ghi chép tiến trình giờ dạy, nhận xét đúc rút được kinh nghiệm qua tiết dự. Sổ tích lũy chuyên môn: kiểm tra việc ghi chép các nội dung do các cấp chuyên đề, tập huấn; nội dung giáo viên có học hỏi, tích lũy thêm qua công tác tự học tự rèn. Đây là cẩm nang để giúp giáo viên có thêm kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy – học. Sổ hội họp: việc ghi chép nội dung hội họp để đảm bảo mọi hoạt động của nhà trường được thực hiện đúng tiến độ. Sổ theo dõi chất lượng giáo dục: kiểm tra tiến độ đánh giá học sinh, cách đánh giá theo quy định. Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên chủ nhiệm): kiểm tra nội dung và tiến trình thực hiện, hiệu quả. + Kiểm tra việc ghi chép vở của học sinh và nhận xét, đánh giá của giáo viên trong vở học sinh: kiểm tra cách trình bày, nội dung, việc nhạn xét, đánh giá của giáo viên, + Dự giờ, khảo sát chất lượng học sinh: kiểm tra việc chuẩn bị bài, cách sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, kỹ năng sư phạm của giáo viên và hiệu quả của tiết dạy (học sinh có được chủ động học tập, hứng thú học, khả năng tiếp thu, sự hợp tác,) + Kiểm tra công tác chủ nhiệm (nề nếp lớp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, việc tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp,.): xem giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh như thế nào, hiệu quả ra sao. + Kiểm tra việc thực hiện giờ giấc ra vào lớp + Kiểm tra hoạt động của thư viện: Kiểm tra việc bảo quản và hiệu quả sử dụng các thiết bị và tài liệu. + Kiểm tra hồ sơ tổ khối: xem tổ trưởng chỉ đạo hoạt động tổ như thế nào, chất lượng sinh hoạt, chất lượng giáo dục, Ban kiểm tra sử dụng các hình thức và phương pháp kiểm tra linh hoạt, sáng tạo (kết hợp giữa kiểm tra gián tiếp và kiểm tra trực tiếp, nhưng kiểm tra trực tiếp được sử dụng nhiều hơn); sau khi kiểm tra người kiểm tra góp ý chân tình chỉ ra những mặt mạnh và những hạn chế và tư vấn cách khắc phục; có đánh giá công tác kiểm tra theo từng tháng, học kỳ và năm học. Chính vì thế mà giáo viên hạn chế được cảm giác bất an khi được kiểm tra. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra một số đồng chí tổ trưởng còn cả nể, ngại va chạm nên còn dễ dãi trong việc kiểm tra và đánh giá. Một số giáo viên vẫn không thích được kiểm tra. Các thành viên của ban kiểm tra làm việc chưa đều tay, một vài thành viên chưa nắm bắt chuyên môn của tất cả các khối lớp nên ít nhiều gây khó khăn trong việc xếp loại tay nghề giáo viên. Nhận thức của một số giáo viên còn hạn chế về công tác kiểm tra, chưa thấy được tầm quan trọng của nó; một số giáo viên chỉ chú ý đến việc dạy học trên lớp còn các hoạt động khác chưa thực sự quan tâm. Công tác kiểm tra còn thực hiện chưa đúng kế hoạch do điều kiện công tác nên thường xuyên bị động. Cán bộ quản lý chưa thực hiện kiểm tra nhiều ở các phân hiệu do đó việc dạy và học ở các điểm lẻ đôi lúc còn chuệch choạc. Nói tóm lại để công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn hiệu quả, làm cho người kiểm tra và người được kiểm tra thoải mái đòi hỏi người cán bộ quản lý phải tâm huyết với nghề, nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, gần gũi đồng nghiệp để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất. II.3. Giải pháp, biện pháp: Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Giải pháp, biện pháp đưa ra trong đề tài này nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục; giúp giáo viên có tâm thế thoải mái khi được kiểm tra giám sát. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp * Bồi dưỡng nhận thức đội ngũ về công tác kiểm tra, giám sát Kiểm tra, giám sát là một công tác nhạy cảm, chúng ta phải giúp giáo viên nhận thức đúng đắn về công tác này. Muốn vậy, cán bộ quản lý phải triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo về công tác kiểm tra, giám sát đến tất cả giáo viên trong các cuộc họp cơ quan. Thứ hai, phải tăng cường lý tưởng cách mạng của Đảng trong đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên, nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thứ ba, giúp đội ngũ nhà giáo nhận thức được vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục đích yêu cầu của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Biến các văn bản pháp quy của ngành, những nội quy quy định của nhà trường thành ý thức tự giác, tự nguyện, hoàn thành trách nhiệm cá nhân của nhà giáo. * Xây dựng lực lượng kiểm tra Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, hiệu trưởng quyết định đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng cho công tác kiểm tra nội bộ (trong đó quan trọng là công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn). Thành viên trong ban kiểm tra là các tổ trưởng và những giáo viên có nhiều kinh nghiệm, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín. Quan tâm đúng mức công tác bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ kiểm tra viên của mình để có sự thống nhất trong phương pháp kiểm tra, đánh giá. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối với lực lượng kiểm tra bằng cách: Đầu năm học nhà trường tổ chức quán triệt các văn bản hướng dẫn chuyên môn, thống nhất về hồ sơ sổ sách, vở ghi của học sinh (thống nhất về hình thức và thể hiện nội dung), các quy định về chuyên môn đến tất cả giáo viên trong đơn vị. Các thành viên trong đơn vị xây dựng quy chế chuyên môn. Qua đó mọi người nắm được chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm thuận tiện cho lực lượng kiểm tra hoạt động. Mặt khác nhà trường còn tổ chức tập huấn công tác kiểm tra, giám sát cho ban kiểm tra. Nói tóm lại, những thành viên trong ban kiểm tra là những giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có năng lực chuyên môn vững vàng, nên là đảng viên. Người kiểm tra phải khéo léo trong nhận xét, góp ý, tư vấn cho người được kiểm tra. * Xây dựng kế hoạch kiểm tra Dựa vào tình hình thực tế, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban kiểm tra nội bộ. Các thành viên trong ban kiểm tra tập trung xây dựng kế hoạch kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra phát huy mọi khả năng và điều kiện thuận lợi, khắc phục những điểm hạn chế như đã phân tích ở thực trạng. - Xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần đầy đủ, kiểm tra theo từng mốc thời gian. - Xây dựng kế hoạch phải chi tiết phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của nhà trường và có tính khả thi. - Kế hoạch phải được xây dựng sớm vào đầu tháng 8 và thông báo đến tất cả các thành viên trong đơn vị - Cụ thể hoá kế hoạch tháng cho phù hợp với tình hình điều kiện cụ thể ở trường. Lưu ý khi xây dựng kế hoạch kiểm tra ta không xây dựng cụ thể tên giáo viên được kiểm tra. Nếu xây dựng cụ thể tên giáo viên thì giáo viên chỉ lo lắng và hoàn thành công việc đến thời điểm kiểm tra, sau khi kiểm tra sẽ lơ là trong công việc nên hiệu quả công việc bị giảm sút. * Xây dựng chuẩn kiểm tra Muốn đánh giá đúng đối tượng kiểm tra thì phải có khung chuẩn, để làm công cụ so sánh, chuẩn kiểm tra phải được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp luật, pháp quy của nhà nước, các chỉ tiêu phát động của nhà trường. Khi xây dựng chuẩn kiểm tra cần kiểm tra theo các bước sau: Bước 1: Phó Hiệu trưởng thu thập các thông tin từ các văn bản cấp trên, từ tình hình thực tế của trường, cách đánh giá của các năm học trước. Bước 2: Chọn lọc, tổng hợp, phân tích các thông tin, từ đó đưa ra dự thảo chuẩn. Bước 3: Đưa ra ban kiểm tra bàn bạc, góp ý, nhằm giúp Phó Hiệu trưởng hoàn thành công cụ đánh giá của mình đồng thời gây được bầu không khí thoải mái trong quá trình đánh giá. Bước 4: Phó Hiệu trưởng bổ sung và điều chỉnh kế hoạch. Bước 5: Phó Hiệu trưởng ra thông báo để mọi người thực hiện theo chuẩn kiểm tra. Khi xây dựng chuẩn kiểm tra cần chú ý nhiều đến thực tế của trường, đặc biệt có lưu ý đến đối tượng học sinh để đánh giá khách quan tránh thiệt thòi cho giáo viên khi chủ nhiệm cũng như giảng dạy lớp có nhiều học dân tộc thiểu số, học sinh yếu, học sinh khuyết tật. Tóm lại khung chuẩn này chính là quy chế hoạt động chuyên môn mà tập thể giáo viên đã xây dựng, ban kiểm tra dựa vào đó tiến hành kiểm tra, giám sát. * Tổ chức kiểm tra linh hoạt Tùy vào tình hình thực tế để tổ chức kiểm tra, giám sát giáo viên, học sinh. Số giáo viên được kiểm tra 100%, tùy vào năng lực và hiệu quả công việc của từng người mà ban kiểm tra tiến hành kiểm tra định kỳ hay đột xuất hoặc số lần kiểm tra nhiều hay ít. Nếu giáo viên thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn ta chỉ kiểm tra, giám sát 1 đến 2 lần/năm. Nhưng cũng có giáo viên còn mắc lỗi theo hệ thống hoặc còn yếu về chuyên môn thì ban kiểm tra linh hoạt về số lần và nội dung kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá không những ban kiểm tra trực tiếp kiểm tra mà còn sử dụng biện pháp kiểm tra gián tiếp (đối tượng được kiểm tra tự đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của mình qua văn bản). Song cách làm này hạn chế sử dụng để tránh hình thức “làm thì láo báo cáo thì hay”. Tuy nhiên kiểm tra phải đảm bảo nguyên tắc: chính xác, khách quan; có hiệu quả; thường xuyên, kịp thời; công khai. * Chú trọng hiệu quả sau kiểm tra Kiểm tra không phải là “bới lông tìm vết”. Kiểm tra phải có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy việc thực hiện được tốt hơn. Kiểm tra còn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, lấy hiệu quả quản lý làm chuẩn mực để đánh giá hoạt động quản lý. Các lợi ích kiểm tra mang lại phải lớn hơn các chi phí và các hậu quả do kiểm tra gây ra. Do vậy, người cán bộ quản lý phải chú trọng đến hiệu quả kiểm tra. Người kiểm tra phải là người luôn thân thiện, nhẹ nhàng, chỉ rõ ưu điểm và khuyết điểm để người được kiểm tra biết ưu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục; tuyệt đối không biến kiểm tra, giám sát thành đợt sát hạch, bới lông tìm vết và trù dập. Nếu đối tượng kiểm tra còn mắc nhiều khuyết điểm, người kiểm tra tư vấn giúp họ khắc phục tồn tại, cho thời gian đủ để họ khắc phục và tổ chức kiểm tra lại lần sau. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Muốn thực hiện tốt các giải pháp trên thì ban giám hiệu nhà trường phải nắm chắc các văn bản hướng dẫn về công tác kiểm tra, có năng lực quản lý và chuyên môn vững vàng; tạo khối đoàn kết nội bộ vững chắc. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu giáo viên có tư tưởng vững vàng, nhận thức đúng đắn và có năng lực, ý thức tổ chức tốt thì việc gì cũng thành công. Ngược lại, nếu sau khi kiểm tra người được kiểm tra được chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu và tư vấn hỗ trợ kịp thời với sự thân mật, cởi mở thì hiệu quả công việc sẽ cao. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Nhờ các giải pháp, biện pháp trên mà chất công tác kiểm tra giám sát hoạt động chuyên môn đạt hiệu quả. Kết quả khảo nghiệm năm học 2014-2015: TSGV Kết quả kiểm tra hoạt động chuyên môn đầu năm Kết quả kiểm tra hoạt động chuyên môn học kỳ I Tốt Khá TB Chưa đạt Tốt Khá TB Chưa đạt 27 19 7 1 0 21 5 1 0 II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Nhà trường rất quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn. Công tác kiểm tra đã được triển khai đều đặn, bài bản hơn, đem lại nhiều kết quả trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Qua áp dụng đề tài, giáo viên trong trường có ý thức phấn đấu, vươn lên để trang bị cho mình các kỹ năng, kiến thức cần thiết để đảm nhiệm công việc một cách tự tin hơn.
Tài liệu đính kèm: