SKKN Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

SKKN Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi luôn đề cập đến vấn đề này; giúp cho giáo viên hiểu được môi trường tinh thần và luôn tạo được môi trường tinh thần tốt đối với các em học sinh của mình. Môi trường tinh thần có nghĩa là giáo viên là người tạo ra môi trường thân thiện để học sinh thấy được mình là người được thầy cô chào đón mỗi khi đến lớp, đến trường. Các em vào lớp luôn nhận được sự thân thiện cởi mở của thầy cô. Thầy cô thân thiện mỉm cười chào đón bằng cách đáp lại lời chào của các em. Trong mỗi giờ học cũng như các hoạt động khác, thầy cô luôn tạo môi trường thân thiện, tất cả học sinh đều được tôn trọng và bình đẳng, không đe dọa, không chê bai học sinh dù các em trả lời chưa đúng, luôn phải động viên khuyến khích các em dù các em chỉ trả lời được một ý hoặc làm được một việc rất nhỏ để từ đó các em có được niềm tin khi đến lớp và có niềm tin khi tham gia học tập. Giáo viên chào đón các em và tạo cho mỗi em một vị trí bình đẳng trong lớp học, dù các em có thẻ nghèo, có thể khó khăn trong học tập, tuyệt đối không phân biệt đối xử. Giáo viên cần đối xử bình đẳng không nên đe dọa hoặc đưa ra những lời nhận xét gay gắt, thô bạo bởi học sinh có các quyền, trong đó có quyền được đối xử công bằng và không bị hành hạ về thân thể và tinh thần. Khi các em có được niềm tin thật sự thì các em cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” .Từ đó các em sẽ đi học chuyên cần và tích cực học tập hơn. Như vậy các em có cơ hội tăng cường tiếng Việt và bồi dưỡng tiếng Việt tốt hơn.

doc 13 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 699Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếng Việt học sinh được hình thành cách giao tiếp, cách biểu lộ cảm xúc tình cảm.... Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ nhất của người Kinh nhưng là ngôn ngữ thứ hai của người dân tộc thiểu số. Với học sinh là người dân tộc thiểu số, việc tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề đang được các cấp, các ngành, các trường học đặc biệt quan tâm. Tiếng Việt trong nhà trường tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn học vừa là công cụ giao tiếp, học tập của học sinh. Do đó, trình độ tiếng Việt có vai trò và ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng học tập các môn học khác của học sinh. 
Trong những năm vừa qua, Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội gặp nhiều khó khăn đã và đang được Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. 
Tăng cường tiếng Việt là hoạt động giúp học sinh chưa biết hoặc biết nói ít tiếng Việt có thể học tập các môn học trong hệ thống giáo dục sử dụng tiếng Việt là ngôn ngữ chính xác. Tăng cường tiếng Việt là thường xuyên sử dụng tiếng Việt trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và trong mọi hoạt động. Tăng cường tiếng Việt là học sinh được nói , được trình bày bằng tiếng Việt trong các tiết học và quá trình giao tiếp. Tăng cường tiếng Việt là việc làm thường xuyên, liên tục của giáo viên, cộng đồng , nhằm giúp bồi dưỡng cho các em vốn tiếng Việt phong phú. Đây là việc làm hết sức quan trọng, góp phần giúp các em học tốt các môn học khác và thuận lợi trong việc lĩnh hội tri thức các cấp học tiếp theo và nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ltrong những năm qua luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT cũng như chính quyền địa phương. Đặc biệt 100% học sinh của nhà trường là dân tộc thiểu số nên Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, chú trọng trong vấn đề này. Nhà trường luôn có kế hoạch chỉ đạo cụ thể đến đội ngũ giáo viên trong công tác giảng dạy cũng như công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh.Thực tế cho thấy tất cả học sinh của trường đều được tăng cường tiếng Việt trong các tiết học, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Một số học sinh có kỹ năng nghe nói đọc viết tiếng Việt rất tốt, có kỹ năng giao tiếp tự tin với thầy cô, bạn bè. Đội ngũ giáo viên nhà trường hầu hết có trình độ chuyên môn tốt, tâm huyết với nghề, thương yêu học sinh hết mực. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Bên cạnh những thuận lợi đó, cũng có những khó khăn nhất định: Trường tiểu học Tình Thương là một trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện Krông Ana. Địa bàn của trường gồm 3 buôn, đó là buôn Tuôr A, buôn Tuôr B, buôn Kala. 100% học sinh của trường là dân tộc thiểu số. Điều kiện của cộng đồng, cha mẹ học sinh còn hạn chế về trình độ, nhận thức, kinh tế nên việc phối kết hợp với giáo viên, nhà trường gặp nhiều trở ngại lớn. Cha mẹ phó mặc cho giáo viên, nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Nhiều cha mẹ chưa ý thức được việc đi học chuyên cần, sẵn sàng cho con nghỉ học để theo lên nương rẫy, đi chăn bò,.... Nhiều cha mẹ không biết tiếng Việt nên khó có thể giao tiếp với cô. Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt của các em còn nhiều hạn chế, vốn tiếng Việt của các em không nhiều nên khó khăn trong vấn đề tìm hiểu bài, trả lời câu hỏi. Các em trả lời câu hỏi không đầy đủ, diễn đạt không rõ ràng, đọc sai dấu thanh, kỹ năng đặt câu, viết đoạn văn, bài văn còn hạn chế Các em chưa tự tin trong giao tiếp, còn nhút nhát, không mạnh dạn. Cuối năm học 2016- 2017, qua khảo sát thực tế, kết quả về kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trong nhà trường như sau:
Tổng số học sinh
HS có kỹ năng sử dụng tiếng Việt tốt
Có kỹ năng trong việc sử dụng tiếng Việt đáp ứng yêu cầu học tập
Kỹ năng sử dụng tiếng Việt còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu học tập
Tổng số
Tỷ lệ
Tổng số
Tỷ lệ
Tổng số
Tỷ lệ
248
40
16%
193
78%
15
6%
Từ thực trạng như thế, để phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế, nhằm từng bước hoàn thiện hơn trong việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tôi đã tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh và tìm thêm một số giải pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc trong năm học 2017- 2018 và năm học 2018- 2019. Những giải pháp này đã được áp dụng và thực hiện có hiệu quả tại đơn vị.
	3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
 	3.1. Tổ chức xây dựng môi trường học tập thân thiện để tăng cường tiếng Việt
, Để thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đạt hiệu quả thì việc xây dựng môi trường học tập thân thiện là bước quan trọng và cần thiết nhất. Môi trường học tập thân thiện gồm có hai phần: Môi trường vật chất (Phòng học) và môi trường tinh thần (thái độ của giáo viên trong sinh hoạt, học tập)
	3.1.1. Môi trường vật chất (Phòng học)
	Nhà trường có kế hoạch phát động hội thi trang trí phòng học thân thiện đến tất cả giáo viên chủ nhiệm của các lớp ngay từ đầu năm học. Và tổ chức chấm thi giữa các lớp. Đây là một trong các tiêu chí để xếp loại thi đua giáo viên cũng như lớp vào cuối năm học. Chỉ đạo giáo viên Mỹ thuật của trường phác chung một mô hình trang trí nhằm đảm bảo tính thẩm mĩ và mang tính giáo dục. Các góc chủ đạo trong trang trí các phòng học gồm: Góc nghệ thuật, góc ngôn ngữ, góc thiên nhiên, góc thư viện, góc nội quy, góc sản phẩm địa phương. ..Tất cả các góc này quy định về phần cứng còn trang trí ở từng góc thì mỗi giáo viên tự sáng tạo và có thể linh động thêm nhiều góc khác sinh động hơn, nhưng cũng lưu ý giáo viên không nên trang trí rườm rà , thiếu tính giáo dục. Khi xây dựng được môi trường phòng học thân thiện, “giàu ngôn ngữ” như thế thì học sinh sẽ có thêm nhiều cơ hội khác nhau để tăng cường tiếng Việt như cùng ngồi đọc sách, truyện tại góc thư viện, cùng nhau đọc các nội quy lớp học, cùng nhau nói tên các sản phẩm địa phương, cùng đọc bài văn hay, bài chữ đẹp của bạn, cùng được tham quan góc thiên nhiên, kể tên các loại cây, cùng xem lại hình ảnh lao động, vui chơi, văn nghệ của lớp,Và đó cũng là những góc hỗ trợ giáo viên trong các giờ học rất nhiều nhằm tạo cho tiết học sinh động, hấp dẫn, nâng cao chất lượng tiết học.
 Hình 1: Góc thiên nhiên lớp 2A1 Hình 2: Góc thư viện lớp 3A2
 Hình 3: Góc nội quy và học tập lớp 5A2
	3.1.2. Môi trường tinh thần
	Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi luôn đề cập đến vấn đề này; giúp cho giáo viên hiểu được môi trường tinh thần và luôn tạo được môi trường tinh thần tốt đối với các em học sinh của mình. Môi trường tinh thần có nghĩa là giáo viên là người tạo ra môi trường thân thiện để học sinh thấy được mình là người được thầy cô chào đón mỗi khi đến lớp, đến trường. Các em vào lớp luôn nhận được sự thân thiện cởi mở của thầy cô. Thầy cô thân thiện mỉm cười chào đón bằng cách đáp lại lời chào của các em. Trong mỗi giờ học cũng như các hoạt động khác, thầy cô luôn tạo môi trường thân thiện, tất cả học sinh đều được tôn trọng và bình đẳng, không đe dọa, không chê bai học sinh dù các em trả lời chưa đúng, luôn phải động viên khuyến khích các em dù các em chỉ trả lời được một ý hoặc làm được một việc rất nhỏ để từ đó các em có được niềm tin khi đến lớp và có niềm tin khi tham gia học tập. Giáo viên chào đón các em và tạo cho mỗi em một vị trí bình đẳng trong lớp học, dù các em có thẻ nghèo, có thể khó khăn trong học tập, tuyệt đối không phân biệt đối xử. Giáo viên cần đối xử bình đẳng không nên đe dọa hoặc đưa ra những lời nhận xét gay gắt, thô bạo bởi học sinh có các quyền, trong đó có quyền được đối xử công bằng và không bị hành hạ về thân thể và tinh thần. Khi các em có được niềm tin thật sự thì các em cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” .Từ đó các em sẽ đi học chuyên cần và tích cực học tập hơn. Như vậy các em có cơ hội tăng cường tiếng Việt và bồi dưỡng tiếng Việt tốt hơn.
	3.2. Thực hiện Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ bước vào lớp 1
	Đối với học sinh lớp 1, việc chuẩn bị tiếng Việt cho các em trước khi vào lớp 1 là việc làm rất cần thiết. Giúp các em nhận diện được các chữ cái, chữ số, hiểu được một số câu từ đơn giản để các em giao tiếp với thầy cô, bạn bè, biết được một số hoạt động cũng như nề nếp học tập, biết được tư thế ngồi đọc, ngồi viết, cách cầm bút, cầm phấn, biết vòng tay, xin phep cô vào lớp, ra chơi,Như vậy các em được chuẩn bị tâm thế sẵn sàng để bước vào lớp Một và thực hiện được mục tiêu của hoạt động giáo dục
	Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1 được tổ chức khoảng một tháng vào dịp cuối hè. Để việc Chuẩn bị tiếng Việt có hiệu quả, tôi đã xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên thực hiện. Kể hoạch được triển khai kịp thời đến tất cả các thành viên trong Hội đồng sư phạm vào buổi họp hội đồng cuối năm học. Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể, cấp ủy, ban tự quản ba buôn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ để cùng phối hợp và vận động học sinh ra lớp
	Chương trình chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ được thực hiện theo tài liệu: “Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em trước tuổi đến trường” của Bộ GD&ĐT. Tài liệu này gồm 60 bài với 180 tiết. Tôi chỉ đạo giáo viên căn cứ vào đối tượng học sinh, thời lượng để lựa chọn nội dung trong tài liệu phù hợp, từ đó xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể cho từng lớp mình phụ trách. Kế hoạch được phê duyệt và đưa vào thực hiện
	Ví dụ: Chương trình Chuẩn bị tiếng Việt trong thời gian khoảng 1 tháng với phân bố 3 buổi/tuần, như vậy thực hiện được khoảng 12 buổi. Tôi chỉ đạo, định hướng cho giáo viên được phân công thực hiện chọn 12 bài có nội dung mang tính thực tiễn nhất, sát với đối tượng học sinh nhất như các nội dung: Làm quen với các nét cơ bản, các chữ cái, chữ số. Tư thế ngồi viết, cầm bút, cầm phấn; các nề nếp học tập như xin phép cô vào lớp, ra ngoài, ra chơi; các kỹ năng giơ bảng, cất bảng, lấy sách, cất sách,
	3.3. Vận dụng đa dạng các hình thức tăng cường tiếng Việt cho học sinh 
	Chỉ đạo giáo viên khối lớp Một thực hiện phương án tăng thời lượng dạy học môn Tiếng Việt từ 350 tiết thành 500 tiết.Với chương trình hiện hành, mỗi bài tiếng Việt học hai tiết, nhưng thực hiện phương án này thì dạy 3 tiết/bài,tiết thứ ba nhằm củng cố luyện đọc học sinh
	Chỉ đạo giáo viên chủ động thực hiện điều chỉnh thời lượng dạy các môn khác để ưu tiên cho dạy tiếng Việt và Toán. Có nghĩa là, trong một buổi sáng có 4 tiết gồm Toán, Thể dục, đạo đức, Tập đọc. Mỗi tiết trung bình 35- 40 phút, tôi chỉ đạo giáo viên điều chỉnh thời gian dạy môn Thể dục, đạo đức khoảng 30 phút, thời gian còn lại để tập trung dạy Tập đọc và Toán cho học sinh
	Chỉ đạo giáo viên thực hiện dạy phân hóa đối tượng học sinh và dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Khi thực hiện một tiết dạy, giáo viên phải biết mình dạy ai, dạy cái gì, thiết kế nội dung bài dạy theo sở trường năng lực của từng đối tượng học sinh. Trong mỗi giờ học, tất cả học sinh đều được học và không để bất kỳ học sinh nào đứng ngoài lề lớp học. Học sinh được tham gia hoạt động, được trình bày và được nhận xét, đánh giá bài của bạn.
	Ví dụ: Trong một tiết Tập đọc, 100% học sinh phải được tham gia đọc. bạn đọc tốt có thể đọc đoạn, cả bài. Bạn đọc yếu có thể chỉ đọc một câu. Trong tìm hiểu nội dung bài, bạn học tốt có thể trả lời hoàn chỉnh cả câu hỏi nhưng bạn học chưa tốt chỉ có thể trả lời một ý ngắn
	Chỉ đạo giáo viên thực hiện tích hợp tăng cường tiếng Việt cho học sinh vào tất cả các môn học, hoạt động giáo dục và trong từng hoạt động, trong suốt tiến trình của tiết dạy. Thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh ở mọi lúc, mọi nơi.
	Ví dụ: Trong giờ dạy Toán, các yêu cầu của bài tập giáo viên phải gọi học sinh đọc. Khi thực hiện các phép tính cần tăng cường tiếng Việt bằng cách cho học sinh trình bày cách thực hiện phép tính đó hoặc khi giải xong bài toán, giáo viên gọi nhiều học sinh nối tiếp đọc lại bài giải trước lớp
	Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học gần gũi với đời sống các em. Tận dụng tối đa tranh minh họa và đồ dùng dạy học, sử dụng các vật thật để giải nghĩa từ,tránh giải thích dài dòng vì vốn từ Tiếng Việt của các em còn hạn chế
	Ví dụ: Khi dạy học vần bài 30: “ua- ưa”; có từ “cua bể”, “cà chua”,Giáo viên cần nghiên cứu trước để có sự chuẩn bị vật thật con cua, quả cà chua
 Chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm tốt công tác duy trì sĩ số. Nắm bắt sĩ số học sinh hàng ngày trên lớp, tìm hiểu nguyên nhân học sinh nghỉ học có biện pháp phối kết hợp với nhà trường, gia đình, đoàn thể để động viên các em đi học đều nhằm tiếp thu kiến thức được liên tục để đạt được chuẩn kiến thức kỹ năng lớp học và cơ hội được tăng cường tiếng Việt nhiều hơn.
	3.4. Tạo nhiều cơ hội để học sinh được giao tiếp tiếng Việt
	Nhằm mục đích rèn kỹ năng nghe nói đọc viết tiếng Việt cho các em học sinh dân tộc thì nhiệm vụ quan trọng và hàng đầu của giáo viêng là hoạt động tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt cho học sinh. Tôi luôn quan tâm đến vấn đề này. Tôi chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc tạo cơ hội tối đa để học sinh được giao tiếp bằng tiếng Việt khi ở trường . Tạo cho các em thói quen chào hỏi, giao tiếp với thầy cô, bạn bè bằng tiếng Việt, hạn chế tối đa sử dụng tiếng mẹ đẻ tại trường, kể cả giờ ra chơi, giáo viên nhắc nhở học sinh phải sử dụng tối đa bằng tiếng Việt trong giao tiếp với bạn bè. Trong giờ học, giờ sinh hoạt tập thể giáo viên thường xuyên đặt câu hỏi để tạo cơ hội cho các em trả lời câu hỏi một cách đầy đủ nhất. Do vốn tiếng Việt các em hạn chế nên các em hay có câu trả lời cộc lốc, không đầy đủ, thiếu chủ ngữ nên giáo viên phải chỉnh sửa và hướng dẫn cho các em trả lời đầy đủ và rõ tiếng Việt. Đây là việc làm cần thiết giáo viên không thể bỏ qua. Ngoài ra còn hướng dẫn học sinh tự đặt câu hỏi cho bạn, cách xưng hô với thầy cô,bạn bè,người lớn tuổi.
	Tạo nhiều môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng:
	Ở môi trường gia đình, chỉ đạo giáo viên nhắc nhở học sinh và cha mẹ học sinh trong các buổi họp phụ huynh cần tổ chức cho mỗi học sinh góc học tập. Đặc biệt sử dụng tranh ảnh, báo, truyện đặt ở góc học tập để hỗ trợ việc bồi dưỡng, tăng cường tiếng Việt cho các em. Nhắc nhở các em dành thời gian hợp lý để xem ti vi, đọc truyện và đưa nội dung nghe được, đọc được để trao đổi với bạn bè,người thân trong gia đình bằng tiếng Việt.
	Ở môi trường cộng đồng, tôi chủ động vận động cộng đồng giao tiếp với các em bằng tiếng Việt thông qua việc phối hợp với ban tự quản, cấp ủy ba buôn, hội phụ nữ. Đối với Đoàn thanh niên tôi phối hợp thông qua buổi Lễ tổng kết năm học, bàn giao học sinh về địa phương tôi trực tiếp trao đổi với các anh chị là Bí thư Đoàn của ba buôn về việc xây dựng kế hoạch hoạt động hè để tổ chức sân chơi cho các em trong thời gian nghỉ hè. Đồng thời nhờ các anh chị tạo cơ hội cho các em giao tiếp bằng tiếng Việt, hạn chế việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong các buổi sinh hoạt hè để vốn tiếng việt của các em được bồi dưỡng, được tăng cường trong hai tháng nghỉ hè. Có như thế thì vốn tiếng Việt của các em được bồi dưỡng, được tăng cường thường xuyên
	3.5. Tổ chức “ Giao lưu tiếng Việt giữa các khối lớp”
 	Chương trình "Giao lưu tiếng việt của chúng em" là một hoạt động rất ý nghĩa và thiết thực đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhằm khơi dậy ở các em học sinh dân tộc lòng ham thích tiếng việt, yêu quý trân trọng bản sắc văn hóa dân tộc. Thông qua giao lưu giúp cho học sinh có cơ hội được giao lưu tiếng Việt, hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt và tình yêu tiếng Việt, phát huy kỹ năng nghe nói, đọc, viết và khả năng diễn thuyết của các em học sinh dân tộc. Giao lưu còn tạo cho các em sân chơi lý thú, không khí vui tươi "Học mà chơi, chơi mà học".
 	Hàng năm, nhà trường đã tổ chức giao lưu tiếng Việt giữa các lớp trong khối với nhau. Nội dung giao lưu phong phú như hát, múa, hò, vè, đọc thơ, thi làm bài tiếng Việt, diễn thuyết theo chủ đề, Nhà trường ban hành kế hoạch sớm, nội dung kế hoạch cụ thể nên các lớp đã xây dựng kế hoạch tập luyện, đầu tư bài bản, do đó buổi Giao lưu tiếng Việt của năm học nào cũng thành công tốt đẹp và thật sự có ý nghĩa to lớn đối với các em học sinh dân tộc. Các em đã thật sự được bổ sung vốn tiếng Việt và phát triển kỹ năng sử dụng vốn tiếng Việt của mình rất nhiều qua các phần thi, giúp cho các em rất nhiều trong giao tiếp cũng như trong học tập.
Hình 1: Phần thi giao lưu đồng đội lớp 5A1 Hình 2: Phần thi năng khiếu lớp 5A2
	3.6. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp 
 	Là một trường ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhưng tôi đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và xem đây là điều kiện thuận lợi để các em có được những khoảng thời gian hoạt động vui chơi tập thể giúp các em mạnh dạn, tự tin và có cơ hội để bồi dưỡng vốn tiếng Việt một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đầu năm học, tôi xây dựng kế hoạch cụ thể cho các đoàn thể, khối lớp thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt là chị Tổng phụ trách đội của trường phải tổ chức sinh hoạt với hình thức phong phú, đa dạng. Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp của TPTĐ được thảo luận, phê duyệt rồi mới gửi đến anh chị phụ trách và triển khai thực hiện. Có quyết định, kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách các nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp như Hội thi văn nghệ, thi nghi thức, thi thể dục thể thao, trò chơi dân gian, thi vẽ tranh,Nhà trường đã chỉ đạo cho TPTĐ đưa các trò chơi dân gian vào chương trình sinh hoạt Đội và sao Nhi đồng. Tổng phụ trách đội cùng với giáo viên chủ nhiệm các lớp đã chọn lựa nhiều trò chơi liên quan đến việc hình thành và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Trong tất cả các trò chơi đều bắt buộc học sinh sử dụng ngôn ngữ tiếng phổ thông
	Qua việc sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tạo cho các em một sân chơi bổ ích, các em được tham gia rất nhiều trò chơi hấp dẫn nên đã lôi cuốn được các em, giúp các em thêm ham muốn được đến trường và tạo điều kiện để phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho mình.
Hình 1: Giao lưu trò chơi dân gian dịp lễ 26/3.
Hình 2: Hội diễn văn nghệ chào mừng Hình 3: Ngày hội thiếu nhi vui khỏe
 ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.
	4. Tính mới của giải pháp
	Sáng kiến kinh nghiệm đã đưa ra các giải pháp để chỉ đạo giáo viên thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường tiểu học Tình Thương trong năm học 2016- 2017. Tuy nhiên công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh vẫn chưa đạt được kết quả như ý. Năm học 2017- 2018, và năm học 2018- 2019, tôi tiếp tục nghiên cứu áp dụng, điều chỉnh các giải pháp và đưa ra một số giải pháp mới . Có thể những giải pháp này có những đồng nghiệp đã đưa ra nhưng đối với tôi là mới và thực hiện mang lại hiệu quả tại đơn vị. Đó là: Giải pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1; giải pháp tạo nhiều cơ hội để học sinh được giao tiếp bằng tiếng Việt; và giải pháp vận dụng đa dạng các hình thức tăng cường tiếng Việt cho học sinh.Tạo” môi trường tinh thân” tốt để chào đón các em mỗi ngày đến trường. Các giải pháp này tôi đã áp dụng tại Trường Tiểu học Tình Thương trong chỉ đạo giáo viên thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong suốt năm học 2017- 2018 cho đến bây giờ. Các giải pháp này đã được đội ngũ giáo viên áp dung đồng bộ và đem lại kết quả tốt. Các giải pháp này có thể các đơn vị khác cũng đã vận dụng nhưng cách vận dụng có thể khác nhau. Tôi hi vọng các giải pháp này được nhân rộng để các đơn vị có học sinh là dân tộc như trường tôi cũng vận dụng và đem lại hiểu quả nhằm nâng cao chất lượng học tiếng Việt nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung
	5. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm .
	Chỉ đạo giáo viên vận dụng những giải pháp trên về tăng cường tiếng Việt cho học sinh đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại trường Tiểu học Tình Thương. Chất lượng học sinh được nâng lên theo hàng năm, tỉ lệ ngồi sai lớp không còn. Đội ngũ giáo viên đã thấy được hiệu quả của việc tăng cường tiếng Việt trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục nên đã tích cực vận dụng và tiếp tục tìm thêm những giải pháp mới có hiệu quả để áp dụng v

Tài liệu đính kèm:

  • docTHIEN.doc