SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ trường Mầm non Họa mi

SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ trường Mầm non Họa mi

Phối hợp với phụ huynh:

Giáo dục gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, vì vậy sự hợp tác giữa giáo viên với cha mẹ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ là không thể thiếu.

Kỹ năng giao tiếp là một năng lực cần thiết cho trẻ mở rộng quan hệ từ trong gia đình cho đến ngoài xã hội. Đây là kỹ năng phức tạp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, vì vậy ngoài năng lực nội tại của trẻ, phụ huynh cần quan tâm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.

 Để phụ huynh giúp đỡ, hợp tác, hỗ trợ một cách tự giác và có hiệu quả. Tôi đã thông qua chương trình giảng dạy đổi mới, về chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, qua bản tuyên truyền của các lớp, của trường, qua các buổi họp phụ huynh định kỳ, để phụ huynh biết được tác dụng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

 Tôi thông báo với phụ huynh về thời gian biểu của lớp, tuyên truyền nội dung giảng dạy đến phụ huynh, Qua đó vận động phụ huynh đóng góp, ủng hộ thêm các nguồn sách báo, tranh truyện, nhằm thực hiện tốt việc chăm sóc giáo dục cháu.

 

doc 13 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 5570Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ trường Mầm non Họa mi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời điểm này tất cả mọi việc đều bắt đầu, tất cả những lời nói hay cử chỉ đều làm nên thói quen của trẻ do vậy chúng ta cần dạy trẻ một cách năng động sáng tạo, để cho trẻ phát triển toàn diện.
 Việc giúp phát triển ngôn ngữ ở giai đoạn này rất quan trọng vì giai đoạn này trẻ học và phát triển ngôn ngữ của mình mạnh nhất. Nó ảnh hưởng đến tư duy và quá trình học sau này.
Bên cạnh đó những công trình nghiên cứu tâm lý, xã hội và giáo dục học ngày nay đã nhấn mạnh đến vai trò hoạt động ngôn ngữ như một trong những biện pháp tâm lý trị liệu rất có hiệu quả trong việc phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ mầm non.
 Mặt khác, biết được tầm quan trọng đó, xuất phát từ tình hình thực tế ở nhà trường. Bản thân đang là giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy, đón nhận chương trình giáo dục mầm non mới. Trong thời gian qua tôi nhận thấy không có sự lo lắng và khó chịu nào lớn hơn tình trạng không hiểu được nhau. Trẻ không hiểu người lớn muốn gì ở mình và người lớn cũng không hiểu trẻ cần điều gì nếu như không xây dựng được mối quan hệ tốt thông qua những ngôn ngữ giao tiếp hiệu quả trong các hoạt động.
 Vì thế tôi đã xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình sẽ là người giúp trẻ hoàn thện nhân cách tư duy các kỹ năng thực hành giao tiếp ứng sử để hiệu quả giáo dục của mình ngày càng được nâng cao hơn. Vì những vấn đề trên nên tôi đã chọn đề tài “ Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ”. Nhằm giúp trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong mọi hoạt động giao tiếp.
 2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
 Một trong những thành tựu lớn lao nhất của giáo dục mầm non là làm cho trẻ sử dụng được một cách thành thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hằng ngày. Tiếng mẹ đẻ là phương tiện quan trọng nhất để lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để giao lưu với những người xung quanh, để tư duy, để tiếp thu khoa học, để bồi bổ tâm hồn
 Trẻ học xong trường mẫu giáo là đứng trước một nền văn hóa đồ sộ của dân tộc mà còn có nhiệm vụ phải lĩnh hội những kinh nghiệm của cha ông để lại, đồng thời có sứ mệnh phải xây dựng nền văn hóa đó trong tương lai. Cho nên việc phát triển ngôn ngữ là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng mà ở độ tuổi mẫu giáo lớn thì nhiệm vụ đó phải được hoàn thành.
 Qua đề tài nguyên cứu giúp tôi có những định hướng phù hợp trong công tác chăm sóc giáo dục cho trẻ Mầm non ở độ tuổi 5- 6 tuổi
 Sau khi vận dụng đề tài này sẽ góp phần đắc lực trong quá trình hình thành nhân cách của trẻ.
 3 Đối tượng nghiên cứu
 Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non của giáo viên khi lên lớp ở trường Mầm non Họa Mi
 4 Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
 Học sinh lớp lá 2, Trường mầm non Họa Mi xã Quảng Điền Krông Ana Đăk Lăk, trong năm học 2015- 2016
 5 Phuơng pháp nghiên cứu
 Quan sát mọi hoạt động của trẻ
 Phương pháp dùng lời
 Phương pháp thực hành 
 Phương pháp dùng thủ thuật trò chơi
 II. Phần nội dung
 1 Cơ sở lý luận
 Giáo dục mầm non là một khoa học và là nghệ thuật. Khoa học này dạy trẻ không ngừng phát triển. Do vậy, đòi hỏi làm công tác chăm sóc giáo dục trẻ phải có năng lực, có những phẩm chất cần thiết mới hoàn thành được nhiệm vụ giao phó, nhiệm vụ đó là đào tạo cho thế hệ trẻ dưới 6 tuổi phát triển một cách toàn diện
Lứa tuổi mầm non là thời kì bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất đối với các hiện tượng ngôn ngữ, điều đó khiến cho phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá nhanh và đến cuối tuổi mầm non trẻ phát triển ngôn ngữ một cách thành thạo.
Trong những năm gần đây nền kinh tế- xã hội của nước ta có sự phát triển không ngừng làm cho ngành giáo dục nói chung và ngành học mầm non nói riêng cũng dần từng bước cũng cố và phát triển
 	Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thời đại của nền văn minh trí tuệ, thời đại của nền công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và mục đích chung của giáo dục mầm non là phát triển tất cả các khả năng của trẻ, hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người, một mặt đáp ứng các nhu cầu phát triển tổng thể hài hòa của trẻ về các mặt: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, thẩm mỹ, tình cảm-xã hội.Mặt khác chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.
 Với đặc điểm của trẻ là tính tò mò, ham hiểu biết, giàu óc sáng tạo và trí tưởng tượng, thích hoạt động để khẳng định bản thân. Từ những đặc điểm đó mà giáo viên nên xem trẻ là chủ thể tích cực, lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên chỉ là người tạo cơ hội gợi mở từ đó mà trẻ bộc lộ ngôn ngữ của mình qua quá trình khám phá, tìm tòi.
 2 Thực trạng
 2.1 Thuận lợi, khó khăn
	*Thuận lợi
Được sự quan tâm của ban giám hiệu cũng như phòng GD&ĐT thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trẻ được học theo đúng độ tuổi và thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới của Bộ GD&ĐT
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp luôn quan tâm, chăm lo đến việc học tập của các cháu, tích cực tham gia vào các hoạt động của trường, lớp
	Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ ham học hỏi nâng cao chuyên môn
	Trẻ ở gần nên rất chăm đi học
	Lớp đã bố trí đủ 2 giáo viên
	Trường tổ chức bán trú cho trẻ ở lại cả ngày nên nề nếp ổn định
 Phòng học rộng rãi, thoáng mát
	*Khó khăn
	Vốn hiểu biết về môi trường xã hội còn hạn chế .
Khả năng tiếp thu của một số cháu còn chậm.
Một số phụ huynh phó mặt con mình cho giáo viên dẫn đến việc không tạo ra được sự thống nhất trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, hiệu quả phát triển ngôn ngữ của trẻ không cao
Một số cháu còn nói ngọng nên gay khó khăn khi giao tiếp 
	Một số cháu còn nhút nhát chưa chủ động tham gia các hoạt động
 2.2. Thành công và hạn chế
 *Thành công:
 Sự lĩnh hội ngôn ngữ là rất cần thiết cho việc phát triển tình cảm, xã hội và nhận thức của trẻ. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ảnh hưởng đến khả năng học tập trong trường tiểu học, trung học và cả trong tương lai. Ngôn ngữ đọc, viết là rất quan trọng cho những thành công trong tương lai của con người. Ngôn ngữ giúp trẻ bày tỏ ý kiến, đặt câu hỏi, phân loại và phát triển cách tư duy và tạo nên cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai.
	Từ thực trạng trên bản thân tôi luôn suy nghĩ, tìm ra các biện pháp triễn khai để trẻ giao tiếp một cách tích cực, mạnh dạn, tự tin, kiến thức của trẻ được bổ sung và cũng cố phong phú, giúp trẻ phát hiện ra nhiều điều mới lạ hơn.	
 *Hạn chế: Kết quả tham gia vào các hoạt động giao tiếp của trẻ trong lớp một cách tích cực còn hạn chế, chưa mạnh dạn và tự tin, cụ thể qua khảo sát đầu năm như sau:	 
STT
Kỹ năng giao tiếp của trẻ
Số lượng 
Tỉ lệ
Ghi chú
1
Kỹ năng giao tiếp tốt
6/33
18%
2
Kỹ năng giao tiếp khá
7/33
21%
3
Kỹ năng giao tiếp TB
17/33
52%
3
Kỹ năng giao tiếp yếu
3/33
9%
 2.3 Mặt mạnh, mặt yếu
 * Mặt mạnh:
 Trẻ mầm non các cháu đã có đủ sức khỏe để tham gia vào các hoạt động học tập, vui chơi hàng ngày trong lớp cũng như ở nhà
	Đa số cháu đi học đều
	* Mặt yếu:
	Vốn từ và vốn sống của trẻ chưa thực sự phong phú.
	Một số cháu còn rụt rè, không tự tin trong giao tiếp
	2.4 Nguyên nhân các yếu tố tác động
	* Nguyên nhân thành công
	Cô luôn gần gủi hòa nhập với trẻ, tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với những vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, có cơ hội bọc lộ cảm xúc cá nhân, mở rộng tâm hồn và phát triển mẫu mực nhân cách con người Việt Nam
 Luôn bám sát và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao một cách chủ động, sáng tạo dựa trên thực tế của trường, lớp, địa phương.
 Thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp đặc biệt là những đồng nghiệp công tác lâu năm.
	Nắm bắt được tâm sinh lý và thói quen của trẻ trong mọi hoạt động
	Đa số phụ huynh quan tâm đến mọi hoạt động của con em mình
 * Nguyên nhân hạn chế yếu kém:
	Một số trẻ sức khỏe còn kém
 Trẻ còn nhút nhát, chưa tự tin trong các hoạt động giao tiếp
	Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến tình hình của con em mình.
2.5 Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
 Tâm lý hiện nay việc giao tiếp của bản thân, các cháu rất ngại hay nói đúng hơn là sợ, nhút nhát do thói quen bố mẹ là nơi trú ẩn an toàn của trẻ trong mọi tình huống xã hội, vì vậy trẻ không phát triển được năng lực tư duy, tìm tòi, sáng tạo trong quá trình giao tiếp của bản thân, từ đó không hình thành được kỹ năng tư duy,khái quát hóa, trừu tượng hóa của trí lực các cháu.
 Thông thường ở gia đình trẻ luôn được bảo vệ và chăm sóc theo ngyuên tắc là phụ thuộc và nuông chiều. Vì thế đẫn đến trẻ không diễn đạt được những nhu cầu của mình bằng ngôn ngữ nói mà bằng những cử chỉ thì người lớn đã đáp ứng ngay lập tức. Tất cả những điều đó sẽ tốt nếu nó ở chừng mực nào đó, Nếu không cho trẻ bộc lộ những sở thích cá nhân, những hành vi tự chủ sẽ dẫn đến những xung đột trong việc giao tiếp, tạo cho trẻ những nhận thức và hành vi không phù hợp khi trẻ bắt đầu hình thành các kỹ năng giao tiếp với xã hội bên ngoài. 
Tôi áp dụng đề tài này cho lớp mình, thấy có được kết quả khả quan nên đến năm học 2015-2016 tôi thực hiện đề tài này cho lớp tôi.
Do đó vào đầu năm học tôi thống kê các kỹ năng giao tiếp của trẻ trong lớp để tìm ra các giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục ngay cho trẻ để trẻ mạnh dạng, tự tin giao tiếp tốt hơn trong mọi hoạt động.
 3 Giải pháp, biện pháp
 3.1 Mục tiêu của giải pháp và biện pháp
	Để ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh khi giao tiếp, sự tích cực hoạt động của trẻ giúp trẻ sáng tạo hơn trong các hoạt động, hòa nhập vào thế giới xung quanh một cách dễ dàng và hiệu quả hơn thì chúng ta cần tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp một cách tự nhiên thỏa mái nhằm hướng chú ý của trẻ vào các hoạt động.
 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp biện pháp
 Phát triển ngôn ngữ có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển khác của trẻ, ngôn ngữ là công cụ của tư duy vì thế ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nhận thức, giải quyết vấn đề và chức năng tư duy ký hiệu tượng trưng ở trẻ.
	Giúp trẻ phát triển ngôn ngữ là nơi có các nguồn thông tin phong phú khuyến khích trẻ hoạt động tích cực. Muốn làm tốt điều đó bản thân tôi đã đưa ra những biện pháp như sau:
 *Biện pháp 1: Tạo cảm giác thoải mái khi giao tiếp
 Trong mọi hoạt động của trẻ giáo viên tạo điều kiện cho trẻ có cảm giác thoải mái, có nhu cầu giao tiếp bằng lời. Ngôn ngữ là cái riêng của mỗi người và nó được phát triển một cách tự nhiên, do đó mà khi giao tiếp trẻ có lúc nói sai, chúng ta không nên nói trẻ nói sai hoặc la rầy trẻ, vì sẽ tạo cho trẻ cảm giác không tự tin sợ nói. Muối trẻ sửa lỗi thì chúng ta phải thông qua trò chơi như: trò chơi phân vai qua đó sẽ giúp trẻ nói theo mẫu của cô hoặc của bạn.
 Giáo viên không chỉ là người truyền đạt tri thức mà còn là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn cho các hoạt động học tập, tìm tòi, khám phá, giúp trẻ giao tiếp nhằm phát triển ngôn ngữ, tư duy, chiếm lĩnh những kiến thức mới.
 Với quan điểm: “Trẻ học qua chơi” làm cho trẻ học tập theo cách thức thoải mái. Trong bất kì hoạt động nào, trẻ em cũng đều được tham gia tích cực và hoạt động theo nhu cầu, hứng thú của cá nhân. Hoạt động sao cho trẻ được tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh, được chia sẽ cảm xúc của mình với bạn bè và mọi người xung quanh.
 Để cho trẻ có cảm giác thoải mái chúng ta không nên dùng ngôn ngữ sai khiến, sẽ làm cho trẻ có cảm giác bị bắt buộc, mà ta chỉ dùng ngôn ngữ đề nghị, vỗ về trẻ.
 VD: “Cô muốn các con cất đồ chơi lên kệ rồi ta ra ngoài cùng chơi” không nên dùng câu: “ Cất đồ chơi đi”.
 Phát triển ngôn ngữ cho trẻ khi giao tiếp là vấn đề thật cần thiết, đòi hỏi giáo viên phải luôn gần gũi trẻ, hiểu trẻ tạo mọi cơ hội để trẻ được nói thật thoải mái ở mọi lúc, mọi nơi. Vì chỉ khi trẻ sử dụng ngôn ngữ lưu loát thì trẻ mới có cơ hội phát triển toàn diện.
*Biện pháp 2: Tạo điều kiện giúp trẻ giao tiếp giữa trẻ với trẻ
Lớp học chính là một thế giới thu nhỏ của xã hội chúng ta ngày nay, là nơi đa văn hóa và cũng là nơi đa sở thích. Điều này sẽ tạo cơ hội cho giáo viên có thể dạy trẻ học cách chấp nhận và có cơ hội để khám phá những sở thích, những mối quan hệ tâm lý chung của nhau
Để giúp trẻ phát triển kỹ năng chơi với các trẻ khác, giáo viên tập cho trẻ những cách chơi mang tính lần lượt, thay phiên nhau..
 VD: Cô xếp một cái bàn trẻ xếp một cái bàn, cô xếp một khối gỗ trẻ xếp một khối khác lên. Khi trẻ đã quen những trò chơi cùng nhau như thế, thì khi chơi trẻ sẽ dể dàng tham gia vào hoạt động cùng với các bạn hơn.
Cô tạo môi trường cho trẻ tự giao tiếp với nhau và tạo tình huống để trẻ tự giải quyết khi đó trẻ sẽ sử dụng ngôn ngữ giao tiếp với nhau để giải quyết tình huống mà cô giáo đặt ra.
Tính cách mỗi trẻ mỗi khác, có những trẻ hoạt bát hiếu động, nhưng cũng có những trẻ chậm chạp, thụ động hoặc quá nóng nẫyVì thế giáo viên giáo viên cần phải biết rõ tính cách của từng trẻ để có thể cho các trẻ chơi với những người bạn thích hợp với cá tính nhằm tránh xảy ra những va chạm vào tính cách.
 *Biện pháp 3: Xây dựng các góc hoạt động trong lớp:
 Xây dựng các góc hoạt động khác nhau trong lớp nhằm tạo điều kiện cho trẻ hoạt động giao tiếp được nhiều hơn, hình thức họat động phong phú, đa dạng hơn.
 Giúp trẻ tìm hiểu và khám phá cái mới, hoạt động với đồ vật và rèn luyện kỹ năng giao tiếp
 Ai cũng có thể dể dàng nhận thấy là trẻ em ở lứa tuổi mầm non rất hiếu động và nhiều hoạt động phong phú như vui chơi, học tập, lao độngđã xuất hiện. Trong các hình thức hoạt động đó, nhất là trong lĩnh vực vui chơi đặc biệt là chơi hoạt động góc.
 Qua hoạt động góc những mối quan hệ giữa các bạn của trẻ được thể hiện một cách khách quan rất tự nhiên, trẻ có thể hiểu được mỗi người trong xã hội đều có nghĩa vụ và quyền hạn của mình.
 VD: Chơi ở góc phân vai trò chơi bán hang, trẻ hiểu rằng “người mua” có quyền lựa chọn những thứ hàng gì mà mình thích và đang cần, đồng thời là có nghĩa vụ trả tiền cho “người bán”. Ngược lại người bán khi nhận tiền của người mua thì phải trao hàng cho họ. Chính vì thế mà tạo ra cho trẻ nhiều tình huống giao tiếp,giúp trẻ hoàn thiện hơn về ngôn ngữ
 *Biện pháp 4: Rèn cho trẻ thông qua dạo chơi và hoạt động học:
 Khi cho bé đi dạo chơi, tham quan cô gợi mở để trẻ nói lên được những điều mà trẻ nhìn thấy, cô có thể cho trẻ mang theo một cái hộp để trẻ nhặt những bấu vật như: các loại đá kì lạ, các loại lá đủ màu sắc. Khi về nhà cô nhờ bé miêu tả lại những vật dụng thú vị đó cho cô và bạn cùng nghe. lúc này bé lật từng trang miêu tả lại những điều thú vị ấy từ đó giúp ngôn ngữ của bé ngày càng rõ ràng và phát triển hơn
 Trong tiết học để trẻ hứng thú phát biểu bài và hiểu vấn đề sâu rộng hơn và phát triển những ngôn ngữ mạch có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành những mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những người xung quanh, đặc biệt là đói với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Muốn cho ngôn ngữ của trẻ được mạch lạc thì cô phải cho trẻ đọc nhiều đồng thời đặt nhiều câu hỏi để trẻ cùng tham gia trao đổi, thảo luận và phải được suy nghĩ rõ ràng ngay từ trong đầu, tức là cần được tư duy hỗ trự, nhờ đó mà toàn bộ sự phát triển của trẻ được nâng lên một trình độ mới, cao hơn.
 VD1: Khi dạy LQCC thì cô cho trẻ phát âm nhiều và đặt ra câu hỏi như: chữ này có mấy nét, có những kiểu chữ gì, cách viết chữ đó như thế nào
 VD2: Khi dạy LQVH thì đặt những câu hỏi xoáy sâu vào nội dung của bài thơ hoặc câu chuyện như chuyện “chú dê đên” : Trong câu chuyện có những nhân vật nào, tính tình của các nhân vật như thế nào
 VD3: Khi dạy khám phá khoa học thì nên cho trẻ cùng nhau thảo luận nhóm sau đó cho trẻ được nêu lên ý kiến của mình, cho trẻ đọc nhiều và đề ra nhiều ý kiến để tìm ra đầy đủ, chính sác những cấu tạo, đặc điểm của mỗi sự vật hiện tượng. Từ đó vốn từ của trẻ được tăng lên giúp ngôn ngữ của trẻ phát triển nhiều hơn
 Trong khi sử dụng ngôn ngữ thì trẻ sẽ tìm hiểu nghĩa của từ và nguồn góc của nó.
 VD: Một cháu đã giải thích cho bạn hiểu là “ Con của con bò gọi là: “bê” vì nó hay kêu “bêbê”
 *Biện pháp 5: Thực hành kỹ năng giao tiếp
 Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng thực hành, việc phát triển ngôn ngữ của trẻ tốt nếu được kết hợp với thực hành. Bắt đầu bằng cách bạn là người chủ động lắng nghe đồng thời đặt câu hỏi thêm vào những câu bình luận và trao đổi với bé. Từ những hướng tiếp cận khác nhau sẽ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách trôi chảy.
 Trẻ rất khéo bắt chước vì vậy giáo viên nên cẩn thận lời nói, chúng ta nên giáo dục trẻ bằng cả tấm lòng với sự trung thực, đôi khi ngay cả những ứng sử vụng về cũng có những tác động mạnh mẽ đến trẻ cao hơn là những hành vi, lời nói hoa mỹ
 Đối với trẻ phạm vi giao tiếp của trẻ còn rất hạn chế cũng như đơn giản nhưng một trong những điều mà trẻ cần phải học và nhận biết một cách đầy đủ đó là tính tôn trọng như: Biết nói lời xin lỗi, cảm ơn, không cướp lời, nói leo khi người khác nói. Những điều này sẽ được trẻ học tốt nếu như chúng ta thường xuyên dạy trẻ. 
 Trẻ mầm non ngày càng hướng vào lời nói để gọi tên sự vật hiện tượng, để đánh giá hành vi của bạn và của bản thân, trong quá trình đó cần sự giúp đỡ của người lớn để trẻ được sử dụng ngôn ngữ một cách lưu loát hơn.
 *Biện pháp 6: Phối hợp với phụ huynh:
Giáo dục gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, vì vậy sự hợp tác giữa giáo viên với cha mẹ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ là không thể thiếu.
Kỹ năng giao tiếp là một năng lực cần thiết cho trẻ mở rộng quan hệ từ trong gia đình cho đến ngoài xã hội. Đây là kỹ năng phức tạp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, vì vậy ngoài năng lực nội tại của trẻ, phụ huynh cần quan tâm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
 Để phụ huynh giúp đỡ, hợp tác, hỗ trợ một cách tự giác và có hiệu quả. Tôi đã thông qua chương trình giảng dạy đổi mới, về chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, qua bản tuyên truyền của các lớp, của trường, qua các buổi họp phụ huynh định kỳ, để phụ huynh biết được tác dụng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
 Tôi thông báo với phụ huynh về thời gian biểu của lớp, tuyên truyền nội dung giảng dạy đến phụ huynh, Qua đó vận động phụ huynh đóng góp, ủng hộ thêm các nguồn sách báo, tranh truyện, nhằm thực hiện tốt việc chăm sóc giáo dục cháu.
 *Biện pháp7: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
 Phải nói rằng việc tự học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân là điều đặt lên hàng đầu đối với mỗi giáo viên. Muốn thực hiện đuợc điều đó mỗi giáo viên phải tự tìm tòi sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng để trao dồi bản thân. Luôn nắm vững tâm sinh lý của trẻ để có phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, không làm cho trẻ sợ hải nhút nhát khi giao tiếp, tạo sự thoải mái, tự tin cho trẻ trong giao tiếp.
 Thực hiện đầy đủ các đợt chuyên đề. Ngoài ra còn phải tranh thủ nghiên cứu sách báo, xem các kênh truyền hình, truy cập mạng để có vốn kiến thức được phong phú và đầy đủ hơn từ đó cung cấp cho trẻ nguồn kiến thức sâu hơn, rộng hơn. 
 Luôn có ý thức học hỏi những người đi trước, dự giờ, tham quan nhằm nâng cao thêm kiến thức, học những điều hay điều mới lạ để thực hiện dạy trẻ có hiệu quả nhất.
 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp biện pháp
 Dự giờ tham quan các lớp, tích lũy kinh nghiệm để thực hiện đề tài
 Tổ chức các hoạt động trong lớp nắm bắt tình hình các cháu để đi đến thực hiện đề tài.
 Tạo cho trẻ có cảm giác thoải mái phù hợp có khoa học.
 Lên kế hoạch thực hiện đầy đủ, làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho mọi giờ dạy.
 Cố gắng khắc phục những hạn chế.
 Tiếp tục áp dụng những biện pháp và giải pháp trên, phát huy những thành tích đã đạt được vào trong các hoạt động thực tiễn, khắc phục những thiếu sốt trong quá trình thực hiện.
 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
 Các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau biện pháp này hỗ trợ biện pháp kia nhằm hòa quyện các nội dung giáo dục lại với nhau giúp trẻ nắm bắt được nội dung giáo dục một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác, khoa học, logíc giữa các giải pháp và biện pháp
 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
 * Kết quả khảo nghiệm
 Sau khi áp dụng đề tài	 
STT
Kỹ năng giao tiếp của trẻ
Số lượng 
Tỉ lệ
Ghi chú
1
Kỹ năng giao tiếp tốt
12/33
36%
2
Kỹ năng giao tiếp khá
15/33
46%
3
Kỹ năng giao tiếp TB
6/33
18%
 *Giá trị khoa học
 Sau khi thực hiện đề tài này tôi nghĩ có thể áp dụng vào việc xây dựng c

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN MỸ.doc