Mỗi câu trả lời đúng của trẻ giáo viên tặng cho đội đó một mặt cười, khi trò chơi kết thúc giáo viên kiểm tra kết quả, đội nào nhiều mặt cười nhất là đội chiến thắng và nhận được một phần quà.
+Những trò chơi củng cố sự nhận biết của một đối tượng cụ thể như “Xếp tranh theo thứ tự” “Hãy chọn đúng”.
Ví dụ: Đề tài khám phá vòng tuần hoàn của bướm giáo viên tổ chức cho trẻ chơi trò chơi“xếp tranh theo thứ tự”, giáo viên chia trẻ làm 3 đội, bật qua vòng thể dục và lấy tranh treo lên bảng đúng theo thứ tự vòng tuần hoàn của bướm: Ấu trùng - sâu - nhộng - bướm.
+Những trò chơi củng cố sự nhận biết, phân biệt các đối tượng ví dụ như trò chơi: “Nói thật nhanh”, “Đô mi nô” rèn luyện khả năng quan sát, so sánh.
Ví dụ: Trong đề tài một số loại quả giáo viên cho trẻ chơi trò chơi “Nói thật nhanh” giáo viên phát cho trẻ một số tranh loại quả trong đó có một loại quả không cùng nhóm và trẻ phải chỉ ra được quả đó và nói tên nhanh.
Trò chơi rèn luyện khả năng phân nhóm các đối tượng như trò chơi “Xếp nhanh thành các nhóm”, “Tìm nhà”, “Xếp lô tô theo nhóm”.
+Trò chơi vận động: Dùng để gây hứng thú, hoặc chơi củng cố, trẻ được chơi, được hoạt động và giải tỏa căng thẳng.
Ví dụ:Trong chủ đề thế giới thực vật có thể tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Gieo hạt nảy mầm” để trẻ biết quá trình phát triển của cây.
g công nghệ thông tin trong giảng dạy, khiến trẻ thụ động và đối với trẻ ở địa phương đa phần cha mẹ là nông dân, không có máy tính và các phương tiện cho trẻ khám phá, nên không đồng nhất được cách học giữa trên lớp và gia đình Đòi hỏi giáo viên phải có sự linh hoạt, sáng tạo, năng động trong giảng dạy để trẻ đạt được kết quả tốt nhất khi trẻ tham gia hoạt động Khám phá khoa học. Tình hình của lớp: Tổng số trẻ trong lớp: 35 trẻ; nữ: 18 trẻ, dân tộc: 2 trẻ. Bảng khảo sát chất lượng tham gia hoạt động Khám phá khoa học của trẻ lớp Lá 3 cuối năm học 2017-2018 như sau: Stt Tiêu chí Đạt Chưa đạt Số trẻ Tỉ lệ% Số trẻ Tỉ lệ % 1 Trẻ có kĩ năng quan sát, tìm ra đặc điểm nổi bật của các đối tượng khám phá 17/35 48 18/35 52 2 Trẻ có khả năng so sánh, phân loại các đối tượng khám phá 16/35 45 19/35 55 3 Trẻ Phát hiện cái mới lạ và có thái độ hành động phù hợp 15/35 43 20/35 57 4 Hứng thú tham gia hoạt động Khám phá khoa học 14/35 40 21/35 60 Xuất phát từ tình hình thực tế của lớp là giáo viên chủ nhiệm tôi thấy bản thân cần thay đổi cách dạy của mình, cách nhìn của cha mẹ trẻ, cách học của trẻ. Để trẻ học tốt môn Khám phá khoa học tôi sử dụng các biện pháp một cách nhẹ nhàng linh hoạt, dạy đón đầu sự phát triển của trẻ và phân loại trẻ dạy theo nhóm để từ đó phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. Làm đồ dùng đồ chơi đẹp, phong phú đa dạng, tuyên truyền cho cha mẹ trẻ hiểu rõ tầm quan trọng của việc cho trẻ tham gia hoạt động Khám phá khoa học từ lứa tuổi mầm non. Tổ chức các hoạt động Khám phá khoa học đạt hiệu quả cao, trước hết phải xây dựng kế hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt khám phá khoa học phù hợp với khả năng, nhu cầu, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của lớp, của địa phương. Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp hấp dẫn, làm đồ dùng đồ chơi phục vụ các hoạt động từ các nguyên vật liệu mở kích thích sự sáng tạo của trẻ hình thành các kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, phân loại, phát triển tư duy cho trẻ giúp trẻ yêu thích và hào hứng khi tham gia các hoạt động khám phá khoa học. Phối hợp các phương pháp hợp lý, giáo viên sử dụng các phương pháp một cách linh hoạt tùy vào từng để tài sao cho trẻ khám phá một cách có hiệu quả nhất. Xây dựng môi trường cho trẻ khám phá phong phú, đa dạng, gần gũi với trẻ để tăng cường tích chủ động tích cực của trẻ giúp trẻ khám phá mọi lúc mọi nơi mà vẫn đảm bảo trẻ “học bằng chơi, chơi mà học” từ đó có tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm các hoạt động khám phá khoa học và giúp đỡ những trẻ yếu kém tiến bộ. Tích hợp với các hoạt động hàng ngày của trẻ một cách nhẹ nhàng, linh hoạt rèn luyện cho trẻ những năng lực cảm giác, tri giác, trí tưởng tượng, quan sát... để trẻ đón nhận những điều mới mẻ về thế giới xung quanh. Gây hứng thú cho trẻ bằng cách sử dụng truyện kể, thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố, bài hát vào hoạt động Khám phá khoa học và giúp cho hoạt động trở lên sinh động hơn, trẻ tích cực tham gia vào hoạt động. Giúp cha mẹ trẻ hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động giáo dục, đặc biệt với hoạt động khám phá khoa học, phát huy tính tích cực của cha mẹ trẻ khi tham gia các hoạt động. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Giải pháp 1: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm: -Trước hết phải xây dựng kế hoạch phám phá khoa học phù hợp với lứa tuổi, với nhu cầu của trẻ và tình hình của lớp. +Việc lập kế hoạch giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng trẻ và với hiệu quả của hoạt động khám phá mà trẻ tham gia, đó là hệ thống các mục tiêu cần đạt được trên trẻ, xác định và lựa chọn nội dung, phương pháp của hoạt động sao cho có hiệu quả nhất, theo đó kế hoạch giáo dục sẽ căn cứ vào khả năng, nhu cầu, kinh nghiệm sống của trẻ để xác dịnh mục tiêu, nội dung phương pháp sao cho phù hợp với khả năng của trẻ, để xây dựng kế hoạch cho trẻ hoạt động khám phá khoa học giáo viên cần đánh giá trẻ, từ đó lựa chọn nội dung dạy học đón đầu sự phát triển của trẻ, không dạy những gì trẻ đã biết hoặc quá cao so với sự hiểu biết của trẻ. Ví dụ trong chủ đề “ nước và các hiện tượng tự nhiên” giáo viên có thể chọn đề tài khám phá gây hứng thú và tạo sự trải nghiệm cho trẻ như: một số thí nghiệm với nước như sự bốc hơi của nước, sự hòa tan của nước, sự ngưng tụ của nước và sự trong suốt của nước, để tổ chức cho trẻ quan sát và làm thí nghiệm, giúp trẻ dự đoán kết quả và đưa ra kết luận về các đặc tính của nước, ngoài ra giáo viên gợi ý cho trẻ trả lời những câu hỏi như với thí nghiệm sự bốc hơi của nước trẻ có dự đoán gì khi đun nước? khi nước ở nhiệt độ cao sẽ như thế nào? thời tiết nắng nóng thì sẽ ảnh hưởng đến nguồn nước tự nhiên như thế nào? Trẻ có cách gì để bảo vệ nguồn nước? + Việc lập kế hoạch giáo dục sẽ hướng giáo viên vào việc cung cấp cho trẻ những kĩ năng, thao tác để khám phá các đối tượng chứ không phải nhấn mạnh vào việc cung cấp cho trẻ kiến thức gì. + Tùy vào địa phương mà giáo viên lựa chọn những đề tài gần gũi, dễ sưu tầm những vật thật có sẵn ở địa phương và gần gũi với trẻ như: rau, củ, quả, con vật nuôi, đồ dùng trong gia đình... giúp trẻ quan sát, tìm tòi, khám phá và hoạt động với đồ vật thật, tạo hình ảnh trọn vẹn về đối tượng trẻ được khám phá, từ đó gây được hứng thú cho trẻ. Ví dụ: Trong chủ đề một số loại rau, giáo viên chọn đề tài khám phá một số loại rau củ quả có sẵn ở địa phương như: dưa leo, cà chua, đậu ve ... những loại quả thật giúp trẻ nhận biết chính xác về màu sắc, có thể sờ, nếm để biết vị, trẻ còn có thể tự thao tác khám phá các đối tượng như cắt vỏ ra, lấy tay tách hột... giúp trẻ quan sát kĩ, nắm đầy đủ các đặc điểm của đối tượng, sẽ giúp trẻ so sánh tốt và phân loại nhanh. Hình 1: giáo viên lựa chọn đề tài gần gũi với trẻ và có sẵn ở địa phương giúp trẻ được khám phá trên vật thật thay vì phải quan sát trên tranh ảnh. - Xây dựng môi trường cho trẻ khám phá khoa học: Tạo môi trường trong và ngoài lớp để trẻ khám phá khoa học. + Môi trường trong lớp: Xây dựng góc “Bé yêu khoa học” ở đó giáo viên treo tranh, ảnh, bài thơ câu truyện về các đối tượng được khám phá, những thí nghiệm khoa học, các giá treo tranh truyện, giá đựng các dụng cụ thí nghiệm được đánh dấu để trẻ dễ lấy, dễ cất dọn. Qua các góc chơi ở hoạt động góc, giáo viên chuẩn bị những đồ dùng tự tạo liên quan đến chủ đề trẻ đang khám phá Ví dụ: Chủ đề quê hương đất nước bác hồ giáo viên tận dụng những nguyên vật liệu mở để tạo ra những đồ dùng đẹp trong hoạt động góc giúp trẻ khám phá về những đồ dùng có ở địa phương như gùi, quần áo thổ cẩm, đồ đan tre... Hình 2: Giáo viên sưu tầm, trang trí các góc theo chủ đề trẻ đang học thay vì chỉ chơi ở những góc chơi chính. + Trang trí lớp, góc học tập, góc thơ truyện bằng các tranh ảnh về các đối tượng khám phá, trang trí qua câu truyện theo các chủ đề ví dụ: chủ đề nước và hiện tượng thiên nhiên giáo viên trang trí góc khám phá theo câu truyện “ vì sao có mưa”. Ở góc gọc tập, góc thư viện giáo viên sưu tầm những câu truyện, bài thơ có trong chủ đề như: truyện “Giọt nước tí xíu”, thơ “Mưa” cho trẻ xem vào giờ đón trẻ, hoạt động góc, hoặc cô treo tranh rời lên tường, tranh các hiện tượng mưa, cầu vồng, mây... trong chủ đề để trẻ kể chuyện theo tranh, kể chuyện sáng tạo và quan sát vào những lúc ngoài tiết học. Hình 3:Một chủ đề được trang trí tranh tường theo các đề tài Khám phá khoa học sẽ gây hứng thú với trẻ hơn cách trang trí thông thường. + Ngoài những đồ dùng sẵn có giáo viên còn tự tạo ra những đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động khám phá khoa học từ những vật liệu mở như vỏ hộp sữa, chai nhựa, lon nước ngọt, bìa cát tông, xốp bitis giúp trẻ rất thích thú, hứng hứng với tiết học. Ví dụ: Đề tài phương tiện giao thông giáo viên sưu tầm những vật liệu có sẵn như que đè lưỡi, ống hút, tre , xốp bitis, thìa nhựa, vỏ hộp sũa chua tạo thành mô hình về các phương tiện giao thông... sau đó tổ chức cho trẻ khám phá và chơi trò chơi phân loại các phuowg tiện giao thông với đồ dùng được tạo nên từ rất nhiều nguyên liệu như thế này sẽ rất sinh động, bắt mắt và lôi cuốn trẻ. Hình 4:Giáo viên Tự tạo mô hình từ nguyên vật liệu mở cho trẻ khám phá sẽ gây hứng thú hơn so với việc dùng tranh ảnh + Môi trường ngoài lớp: Tận dụng những khoảng không gian ngoài sân trường như: vườn rau, vườn hoa, bể cá, góc thiên nhiên để trẻ khám phá. Ví dụ: Chủ đề thế giới thực vật trẻ được ra sân tìm hiểu các loại hoa, cây trồng trong khuôn viên sân trường, góc thiên nhiên, thông qua các hoạt động ngoài trời để trẻ khám phá về sự phát triển của cây bằng cách cho trẻ tưới nước, nhặt lá vàng, bắt sâu cho lá, trẻ biết được cây xanh cần ánh nắng để quang hợp, cần đủ nước và dinh dưỡng thì sẽ phát triển và cho ra hoa, quả, ngoài ra việc tổ chức các hoạt động khám phá khoa học ở mọi lúc mọi nơi như thế này sẽ giúp giáo viên quan tâm , động viên đến những trẻ yếu, giúp trẻ hình thành các kĩ năng khám phá, giúp trẻ tìm ra những điều mới lạ, sự thay đổi hàng ngày của sự vật, củng cố kiến thức và phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhất là những trẻ nói ngọng, nói lắp. Hình 5:Tạo góc thiên nhiên phong phú để trẻ được tự tay trồng và chăm sóc các loại cây cảnh, rau, hoa để thỏa mãn nhu cầu khám phá ở trẻ. Tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm tạo môi trường thuận lợi cho trẻ được trải nghiệm, khám phá, việc xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học sẽ thiết kế được các hoạt động khám phá phong phú, đa dạng và lôi cuốn trẻ tham gia. Giải pháp 2: Linh hoạt sử dụng các thủ thuật gây hứng thú trong hoạt động khám phá khoa học Sử dụng các phương tiện trực quan vào trong các hoạt động khám phá khoa học: + Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế và sử dụng giáo án điện tử, cài đặt và sử dụng một số phần mềm vui chơi, học tập đa dạng và phong phú như “ tìm vật cùng loại”, “tìm thức ăn cho con vật”... vừa giúp trẻ khám phá được những điều bổ ích, vừa rèn luyện thao tác sử dụng chuột trên máy tính. Đối với một số đối tượng khám phá mới không thể cho trẻ quan sát trực tiếp được mà khi sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trẻ sẽ quan sát đối tượng một cách tốt nhất qua nhiều giác quan như nghe, nhìn... Ví dụ: cho trẻ khám phá các con vật sống trong rừng bằng video và máy chiếu sẽ giúp trẻ tìm hiểu được cụ thể về hình dáng, tiếng kêu, sự di chuyển, cách săn bắt mồi của chúng... sẽ kích thích sự tập trung, chú ý và ghi nhớ có chủ định của trẻ vào bài giảng mà các loại đồ dùng khác không mang lại hiệu quả bằng. +Sử dụng đồ vật thật có sẵn ở địa phương giúp giáo viên dễ dàng chuẩn bị được đồ dùng dạy học, và gần gũi với trẻ +Sử dụng tranh ảnh, mô hình có nội dung phù hợp, đẹp và đa dạng bằng nhiều cách như sưu tầm, quyên góp từ phụ huynh. - Sử dụng truyện kể, thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố, bài hát vào hoạt động Khám phá khoa học. Giáo viên sưu tầm câu đố, truyện, bài hát, bài thơ, đồng dao... có trong chủ đề trên mạng, sách báo, tuyển trọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện kể, câu đố dành cho từng độ tuổi theo chương trình giáo dục mầm non để vào bài làm cho tiết học nhẹ nhàng, sinh động và hấp dẫn hơn. Ví dụ: Đề tài một số loại hoa giáo viên cho trẻ đọc bài thơ “Hoa kết trái” trẻ sẽ biết thêm về tên gọi, đặc điểm của một số loại hoa như hoa Cà thì có màu tím, hoa Mướp màu vàng, hoa Lựu màu đỏ... ngoài ra trẻ còn biết cách chăm sóc bảo vệ hoa, không được hái hoa để hoa cho những trái. -Sử dụng trò chơi Đối với trẻ Mầm non thì việc “Chơi mà học - học bằng chơi” giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc nhất, chính vì vậy khi sử dụng trò chơi sẽ giúp hoạt động đạt hiệu quả cao. +Trò chơi học tập: Sử dụng các đồ vật thật như củ, quả, đồ dùng... cho trẻ chơi ở phần củng cố, nâng cao kiến thức cho trẻ, giáo viên nâng cao kiến thức cho trẻ chơi các trò chơi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến khái quát hóa kiến thức cho trẻ. Ví dụ: Đề tài Khám phá một số loại quả tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Chiếc túi kì lạ”. Giáo viên cho một số loại quả quen thuộc với trẻ như: nhãn, quýt, cam, xoài, bơ, chuối vào trong một chiếc túi sau đó mời một trẻ lên sờ tay vào trong túi, nói lên đặc điểm của loại quả mình vừa sờ và đoán tên quả, sau khi đoán xong trẻ mới cầm quả đó ra khỏi chiếc túi, giơ lên và kiểm tra xem mình đoán đúng chưa. +Trò chơi dùng lời nói: rèn luyện khả năng phản ứng nhanh nhẹn và phát triển tư duy của trẻ gồm có rất nhiều trò chơi và các chơi như: “Đúng – sai”, “Kể đủ ba thứ”... Ví dụ: Đề tài phân loại các nhóm phương tiện giao thông, cho trẻ chơi trò chơi “ Đúng- sai”, giáo viên tổ chức cho trẻ chơi theo nhóm, mỗi nhóm phát cho một xắc xô, khi giáo viên đọc xong câu hỏi đội nào lắc xắc xô trước sẽ được trả lời, khi cô đọc câu hỏi: Tàu hỏa là phương tiện giao thông đường bộ, trẻ lắc xắc xô và trả lời sai Máy bay là phương tiện giao thông đường thủy, trẻ trả lời sai Xe máy là phương tiện giao thông đường bộ, trẻ trả lời đúng Mỗi câu trả lời đúng của trẻ giáo viên tặng cho đội đó một mặt cười, khi trò chơi kết thúc giáo viên kiểm tra kết quả, đội nào nhiều mặt cười nhất là đội chiến thắng và nhận được một phần quà. +Những trò chơi củng cố sự nhận biết của một đối tượng cụ thể như “Xếp tranh theo thứ tự” “Hãy chọn đúng”... Ví dụ: Đề tài khám phá vòng tuần hoàn của bướm giáo viên tổ chức cho trẻ chơi trò chơi“xếp tranh theo thứ tự”, giáo viên chia trẻ làm 3 đội, bật qua vòng thể dục và lấy tranh treo lên bảng đúng theo thứ tự vòng tuần hoàn của bướm: Ấu trùng - sâu - nhộng - bướm. +Những trò chơi củng cố sự nhận biết, phân biệt các đối tượng ví dụ như trò chơi: “Nói thật nhanh”, “Đô mi nô” rèn luyện khả năng quan sát, so sánh. Ví dụ: Trong đề tài một số loại quả giáo viên cho trẻ chơi trò chơi “Nói thật nhanh” giáo viên phát cho trẻ một số tranh loại quả trong đó có một loại quả không cùng nhóm và trẻ phải chỉ ra được quả đó và nói tên nhanh. Trò chơi rèn luyện khả năng phân nhóm các đối tượng như trò chơi “Xếp nhanh thành các nhóm”, “Tìm nhà”, “Xếp lô tô theo nhóm”... +Trò chơi vận động: Dùng để gây hứng thú, hoặc chơi củng cố, trẻ được chơi, được hoạt động và giải tỏa căng thẳng. Ví dụ:Trong chủ đề thế giới thực vật có thể tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Gieo hạt nảy mầm” để trẻ biết quá trình phát triển của cây. +Trò chơi sáng tạo dùng chơi ở phần củng cố Ví dụ: Trò chơi đóng vai cô giáo, đóng vai chú bộ đội... giáo viên tổ chức theo từng chủ đề, kích thích sự sáng tạo ở trẻ. Khi tổ chức các trò chơi trong tiết học giáo viên phải tổ chức đan xen các trò chơi động và trò chơi tĩnh với nhau, để tiết dạy sôi nổi, trẻ hoạt bát, nhanh nhẹn. -Sử dụng thí nghiệm: Giáo viên phải tìm tòi và thiết kế các thí nghiệm khoa học vào hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh để trẻ tự trải nghiệm, tạo sự hứng thú ở trẻ. Nếu như dạy trẻ trên máy tính, lô tô, tranh ảnh. Thì trẻ sẽ hiểu theo cách thụ động, gò ép hiệu quả giáo dục không cao. Nhưng bằng cách cho trẻ tham gia hoạt động thực tiễn cùng thực hiện theo các bước làm đất, gieo hạt, tưới nước, chăm sóc cây để trực tiếp theo dõi quá trình thay đổi và phát triển của cây từ hạt thì kiến thức sẽ khắc sâu và hiệu quả với trẻ hơn rất nhiều. Ví dụ: Thí nghiệm “Sự bay hơi của nước”, chuẩn bị gồm có bếp hồng ngoại, một chiếc Nồi có nắp vung đậy bằng thủy tinh bên trong đựng nước. Giáo viên cho trẻ quan sát chiếc Nồi khi chưa đun sôi, nước đang ở thể lỏng, khi bật công tác điện làm cho nước trong Nồi sôi thì nước từ thể lỏng chuyển thành thể khí bay lên và ngưng tụ ở nắp vung, hơi nước ngưng tụ nhiều sẽ tạo thành giọt và rơi xuống Nồi. Giáo viên cho trẻ quan sát và hỏi trẻ thí nghiệm vừa rồi giống hiện tượng tự nhiên nào? Trẻ trả lời giống hiện tượng mưa, sau đó giáo viên giải thích khi nhiệt độ cao hơi nước bốc lên và ngưng tụ lại tạo thành giọt nước. Giải pháp 3: Tạo hứng thú cho trẻ tham gia hoạt động khám phá khoa học ở mọi lúc mọi nơi. Không chỉ dừng lại ở việc cho trẻ khám phá những sự vật,hiện tượng xung quanh cuộc sống bằng những phương pháp thực hiện trên tiết học mà để đạt được kết quả cao về bộ môn Khám phá khoa học ngoài việc truyền thụ kiến thức trên tiết học cần lồng ghép thêm cho trẻ trong hoạt động, giáo viên cần tận dụng tất cả các hình thức,ở mọi lúc mọi nơi mà cảm thấy hợp lí để giúp trẻ khắc ghi, hiểu sâu hơn các sự vật hiện tượng mà trẻ chưa được khám phá và trải nghiệm cụ thể. Hoạt động ngoài trời: Trong các giờ hoạt động ngoài trời trẻ được tìm hiểu, khám phá về các sự vật hiện tượng xung quanh mà trong tiết học ở lớp trẻ chưa được khám phá và trải nghiệm. Qua các hoạt động khám phá ở ngoài trời tạo cho trẻ không khí thoải mái và hứng thú thêm về sự vật hiện tượng, vì thế ngoài kiến thức trẻ được biết trong tiết học chính thì những khám phá trải nghiệm ngoài trời được sử dụng một cách có hiệu quả. Ví dụ: Khi trẻ tham quan vườn hoa trong sân trường Hình 6:Trẻ tham quan vườn hoa trong sân trường giờ hoạt động ngoài trời giúp trẻ khám phá các loại hoa trong chủ đề đang học Trong giờ ăn: Giờ ăn giáo viên nhắc nhở trẻ vệ sinh trước bữa ăn, giới thiệu với trẻ các món ăn, nhắc trẻ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng thông qua những thức ăn hằng ngày của trẻ trong bữa ăn giúp trẻ nhận biết được một một số chất dinh dưỡng như: tinh bột có trong cơm, vitamin có trong rau, quả, canxi có trong sữa, trứng... giáo dục trẻ thói quen trong ăn uống khi ăn không được nói chuyện, ăn xong không được vận động ngay. Hoạt động góc: Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi: Ví dụ trong chủ đề thế giới thực vật, góc xây dựng vườn rau của bé, góc phân vai bán hàng lưu niệm, bán rau củ quả, góc thiên nhiên chăm sóc cây xanh... Hình7: Chuẩn bị góc chơi phong phú cho trẻ chơi ở hoạt động góc Qua hoạt động góc mà chủ đạo là hoạt động đóng vai theo chủ để được ví là “xã hội thu nhỏ” của trẻ, vì thế trẻ sẽ được chính mình hoạt động trải nghiệm khám phá. Ví dụ: Thông qua vai chơi: bán rau trẻ sẽ biết thao tác vai chơi, trẻ biết khi là nhân viên bán hàng thì phải làm công việc gì, mời chào khách thế nào là thân thiện, từ đó trẻ sẽ nhận thức vô cùng nhanh nhẹn. Qua các trò chơi ở trẻ là sự phản ánh độc đáo, sáng tạo của trẻ với môi trường xung quanh, đặc biệt với trò chơi phân vai, trò chơi đóng kịch. Giáo viên tổ chức cho trẻ chơi đóng kịch vào những buổi vui chơi cuối tuần. Với những trang phục đẹp, mặt nạ, mũ ngộ nghĩnh, chắc chắn trẻ sẽ rất hào hứng và thích thú. Tổ chức cho trẻ khám phá khoa học qua các chuyên đề, cuộc thi mà nhà trường tham gia hưởng ứng. Ví dụ: Trẻ tìm hiểu về nét truyền thống của người Ê đê Hình8: Trẻ tìm hiểu về nét truyền thống của người Ê đê thông qua hội thi của nhà trường Tận dụng những tình huống để trẻ khám phá, giáo viên sẽ xử lý tình huống một cách khéo léo và dẫn dắt hợp lý không gây áp đặt trẻ. Ví dụ trong khi trẻ đang ở ngoài vườn hoa trong sân trường và có một đàn bướm bay lượn trên các bông hoa thì giáo viên có thể tận dụng tình huống đó cho trẻ khám phá bằng cách gợi ý cho trẻ qua các câu hỏi để trẻ hướng về đối tượng được khám phá. Giải pháp4: Tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ giúp trẻ học tốt môn khám phá khoa học. Ngay từ đầu năm học giáo viên đã chủ động họp cha mẹ để trao đổi về một số hoạt động giúp cho trẻ nhận thức khám phá môi trường xung quanh. Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ trẻ phù hợp với điều kiện của trường, lớp theo đúng với chủ đề. Để huy động một phần kinh phí và một số đồ dùng sẵn có ở địa phương, giáo viên thông báo cho cha mẹ trẻ biết về thời gian biểu của lớp, tuyên truyền nội dung giảng dạy và mời cha mẹ trẻ đến thăm quan, dự giờ một số tiết dạy hay, thông báo các nội dung trẻ được học trong chủ đề trên bảng tuyên truyền, vận động cha mẹ trẻ ủng hộ sách, báo, cây xanh các vật liệu để sử dụng cho hoạt động Khám phá khoa học. Trao đổi cách thức cho trẻ khám phá về các đồ vật, sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ ở gia đình, tuyên truyền với cha mẹ trẻ về tầm quan trọng khi cho trẻ khám phá thế giới xung quanh thông qua tiết học và hoạt động thực tiễn hàng ngày sẽ góp phần khắc sâu cho trẻ về những hiểu biết, hình thành biểu tượng của trí nhớ, tư duy đồng thời cung cấp những kĩ năng cần thiết với trẻ. Trẻ sẽ có trải nghiệm và khám phá các sự vật hiện tượng chính xác vì thế cha mẹ trẻ nên tận dụng và tạo mọi cơ hội
Tài liệu đính kèm: