SKKN Một số biện pháp giáo dục cho trẻ 5 - 6 tuổi bảo vệ môi trường tại lớp Lá 2 Trường Mầm non Hoa Phượng

SKKN Một số biện pháp giáo dục cho trẻ 5 - 6 tuổi bảo vệ môi trường tại lớp Lá 2 Trường Mầm non Hoa Phượng

Trong trò chơi đóng kịch: Trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi, hành vi có hại cho môi trường.

Trong hoạt động lao động hình thành cho trẻ những thói quen trong sinh hoạt hằng ngày ở trường, lớp. Cụ thể:

Lao động tự phục vụ : Trẻ tự phục vụ cho mình đi đại tiện, tiểu tiện đúng nơi quy định, đi xong biết rửa tay sạch sẽ, tiết kiệm nước - bảo vệ môi trường.

Lao động chăm sóc con vật nuôi - cây trồng : Trẻ biết yêu quý con vật, chăm sóc cây như vậy là góp phần vào việc cho môi trường xanh - sạch - đẹp.

Lao động vệ sinh môi trường : Lau chùi đồ dùng đồ chơi, sắp xếp đồ dùng gọn gàng ngăn nắp, biết nhặt rác.

Như vậy, qua những hoạt động lao động, trẻ không những có ý thức và hành động dọn vệ sinh trong lớp mà trẻ lao động ngoài cổng trường và khu vực xung quanh.

 

doc 19 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 17313Lượt tải 10 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp giáo dục cho trẻ 5 - 6 tuổi bảo vệ môi trường tại lớp Lá 2 Trường Mầm non Hoa Phượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp điều tra, phỏng vấn.
	- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
	- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
Hiện nay, bảo vệ môi trường là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng ảnh hưởng lớn đến kinh tế và sức khỏe con người. Do đó, biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường được xem là vấn đề cần thiết để đáp ứng nhu cầu Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước, không chỉ của một cá nhân mà là vấn đề của toàn xã hội. Vì vậy, giáo dục nhận thức việc bảo vệ môi trường có ý nghĩa rất lớn và trường mầm non là nơi lý tưởng để phát huy vấn đề này.
 Từ năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, với yêu cầu tăng cường sự tham gia một cách tích cực của học sinh trong các hoạt động giáo dục. Do đó, giáo dục bảo vệ môi trường được triển khai theo phương pháp tích hợp, nội dung bảo vệ môi trường được lồng ghép vào các hoạt động có chủ đích, hoạt động vui chơi,Thông qua chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở trường thành cho trẻ có thói quen, hành vi đúng để bảo vệ môi trường.
Trong Module MN 27 có viết “Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở Trường mầm non là quá trình giáo dục có mục đích nhằm phát triển ở trẻ những sơ đẳng về môi trường thể hiện qua kiến thức, thái độ, hành vi, kĩ năng của trẻ đối với môi trường xung quanh”. Chính vì vậy, cần phải giáo dục trẻ biết bảo vệ môi trường ngay từ tuổi mầm non. 
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ cũng đã mang được một số thành công nhất định như trẻ đã có ý thức bảo vệ môi trường, có những việc làm, hành vi phù hợp với lứa tuổi. Đồng thời cũng đã làm thay đổi quan niệm về việc giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường, trong xã hội như sự quan tâm sâu sắc của các cấp, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh, ...
Bên cạnh những thành công nhất định thì việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non cũng còn nhiều hạn chế như hình thức tổ chức chưa linh hoạt, các hoạt động lồng ghép còn mang tính hình thức; nhận thức của cha mẹ học sinh còn cho rằng công việc giáo dục môi trường là công việc của giáo viên, của nhà trường nên đành giao phó cho nhà trường. Ngoài ra, đối tượng trẻ chủ yếu chưa qua lớp 3 tuổi, 4 tuổi. Cha mẹ học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, cha mẹ chưa nhận thức đúng mức về vị trí vai trò, tầm quan trọng của việc cung cấp vốn kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non, coi vấn đề đó không quan trọng bằng việc cho con em mình đọc và viết. Do đó sự quan tâm đến con em mình, sự phối hợp với nhà trường còn hạn chế. 
Để phát huy những thành công cũng như khắc phục những tồn tại trong việc giáo dục bảo vệ môi trường thì việc tìm tòi, áp dụng những biện pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lí đã mang lại hiệu quả không chỉ trong hoạt động bảo vệ môi trường mà nó còn thúc đẩy trẻ tham gia các hoạt động khác một cách tự giác, tích cực, ... Đồng thời quan niệm về việc giáo dục bảo vệ môi trường cũng có những chuyển biến rõ rệt như sự quan tâm sâu sắc của các cấp, chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp
- Giúp trẻ có ý thức, có thói quen và hành vi đúng để bảo vệ môi trường, tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm.
- Tạo được không khí học tập sôi nổi, vui vẻ, kích thích sự sáng tạo, thích khám phá của trẻ.
- Làm thay đổi quan niệm về trách nhiệm giáo dục bảo vệ môi trường ở cha mẹ học sinh. Đồng thời tạo được mối liên hệ phối hợp giữa giáo viên với đồng nghiệp, với cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong và ngoài trường.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Biện pháp 1: Tạo môi trường thân thiện để rèn luyện cho trẻ.
Việc tạo môi trường trong trường mầm non rất quan trọng, muốn vậy phải tạo được nội dung, phương pháp và hình thức dạy học để gây hứng thú cho trẻ. Do đó cần tạo môi trường trong và ngoài lớp học cho phù hợp, phải đảm bảo tính thẩm mỹ (đẹp, trang trí phù hợp chủ đề, đề tài, hình ảnh phải ngộ nghĩnh, màu sắc sặc sỡ, đa dạng về chủng loại) và nội dung phong phú để trẻ không bị nhàm chán.
Ví dụ: Trang trí thùng rác ngộ nghĩnh để trong và ngoài lớp học để hướng dẫn trẻ biết bỏ rác đúng nơi quy định và biết phân loại rác.
Ở các góc hoạt động khác trong lớp, tôi bố trí nhiều góc mở cho trẻ hoạt động. Mỗi kệ, góc đều trang trí đẹp, hấp dẫn trẻ, tạo cảm giác thích thú và dạy trẻ biết sắp xếp đồ chơi gọn gàng.
Ví dụ : Với góc bé với môi trường, tôi chuẩn bị những tranh vẽ diễn tả hành động đúng và sai về bảo vệ môi trường, trẻ chọn những tranh miêu tả hành động đúng để tô màu và bỏ vào túi có hình vuông màu xanh, tranh miêu tả hành động sai để vào túi có hình tròn màu đỏ. Qua đó trẻ sẽ phân biệt được những hành động nào nên và không nên làm với môi trường xung quanh.
Ví dụ : Ở góc tạo hình, tôi cho trẻ sưu tầm những tranh ảnh đẹp về quê hương, đất nước. Bên cạnh đó là những hình ảnh về môi trường bị ô nhiễm làm thành quyển album để trẻ nhận thấy sự khác biệt giữa các bức tranh. Qua đó giáo dục trẻ biết yêu quý, giữ gìn những cảnh đẹp của quê hương, đất nước. Trẻ biết làm những việc liên quan đến bảo vệ môi trường ngay tại trường học, tại nhà bằng những công việc cụ thể, gần gũi như bỏ rác đúng nơi quy định, chăm sóc cây hoa và nhắc nhở các bạn cùng thực hiện. 
Ngoài ra, còn xây dựng góc tuyên truyền với nhiều nội dung phong phú, hấp dẫn. Sưu tầm tranh ảnh đẹp kèm theo những bài thơ, câu chuyện hay, nội dung phù hợp với hình ảnh để thu hút sự chú ý của trẻ và cha mẹ học sinh. Kết quả của biện pháp này theo đánh giá đạt khoảng 90%.
Như vậy, việc tạo môi trường thân thiện giúp lôi cuốn được trẻ tham gia một cách tích cực vào các hoạt động, từ đó góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ.
Biện pháp 2: Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua các giờ học có chủ đích.
Lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào trong các hoạt động chủ đích một cách nhẹ nhàng, đơn giản, hấp dẫn, không gượng ép và thật gần gũi với cuộc sống xung quanh trẻ, bảo đảm tính vừa sức, phù hợp với độ tuổi. Thực hiện phương pháp dạy học tích hợp chúng ta có thể lồng ghép vào các hoạt động có chủ đích như hoạt động khám phá khoa học, tạo hình, làm quen văn học, hoạt động âm nhạc.
* Lồng ghép vào hoạt động khám phá khoa học
Tổ chức cho trẻ quan sát, làm những thí nghiệm đơn giản để trẻ tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên, giúp trẻ tìm hiểu, khám phá những điều thú vị từ môi trường.
Ví dụ : Tôi cho trẻ quan sát 2 con cá ở 2 bình nước khác nhau (bình nước sạch và bình nước bẩn), cho trẻ nhận xét về sự tồn tại của 2 con cá ở hai môi trường khác nhau. Sau đó, cô nhấn mạnh trong tự nhiên có rất nhiều con vật nhưng chúng có tên gọi, đặc điểm, hình dáng, môi trường sống khác nhau nhưng chúng cần sinh sống ở môi trường không bị ô nhiễm.
Ví dụ : Tổ chức cho trẻ quan sát “Sự phát triển của cây”. Cây cần gì để sống (đất, nước, không khí, ánh sáng). Qua đó cung cấp cho trẻ biết tác dụng của các yếu tố môi trường đối với động vật, thực vật cần thiết của chúng với con vật, thực vật và giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ môi trường. Từ đó trẻ có thể đưa ra các phương án giải quyết trong một số tình huống giả định như : Cháu sẽ làm gì khi thấy bạn vứt rác không đúng nơi quy định ?.
Ngoài ra, để tiết học thêm phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của trẻ, tôi cho trẻ xem những video về hình ảnh môi trường tự nhiên và xã hội để mở rộng sự hiểu biết của trẻ và tích lũy cuộc sống.
Ví dụ : Cho trẻ xem video hình ảnh về các phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường (khói, bụi,...)
* Lồng ghép vào hoạt động tạo hình
Trong giờ hoạt động tạo hình tập cho trẻ có thói quen tận dụng nguyên vật liệu phế thải : vỏ hộp sữa, tạp chí, chai lọ,.... để tạo đồ dùng đồ chơi cho trẻ. Qua đó giúp cho trẻ nhớ được truyện, thơ, tiết học sinh động. 
Ví dụ: Làm những chiếc thuyền, xe ô tô, tàu hỏa...từ hộp sữa, chai nước rửa chén, chai dầu gội đầu hay làm những bông hoa từ những chiếc đĩa cũ. Qua đó phát triển năng khiếu thẩm mỹ, khả năng sáng tạo của trẻ, giúp trẻ nhận thấy sự cần thiết phải có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
Hoặc cho trẻ vẽ đường đi xanh, sạch đẹp và đường bẩn bị ô nhiễm môi trường.
* Lồng ghép vào hoạt động làm quen văn học
Sưu tầm, lựa chọn những câu chuyện, bài thơ trong và ngoài chương trình có nội dung về thiên nhiên, mối quan hệ giữa con người với thế giới động - thực vật, các hiện tượng tự nhiên.
Ví dụ : Qua câu chuyện “Giọt nước tí xíu” giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh nguồn nước và tiết kiệm nước.
* Lồng ghép vào hoạt động âm nhạc
Đặc điểm của trẻ là rất thích hát, múa, khả năng cảm thụ âm nhạc tốt. Tận dụng được ưu điểm đó mà trong giờ hoạt động âm nhạc, giáo viên đã lựa chọn một số bài hát có nội dung ca ngợi cảnh đẹp quê hương, những hành động tốt có lợi cho môi trường. Các em tham gia một cách rất say mê, giáo viên dạy cho các em hát những bài hát theo chủ đề cũng như những bài hát trong chương trình mầm non.
Ví dụ : Với bài hát “Em yêu cây xanh” giáo dục trẻ biết chăm sóc và bảo vệ cây xanh, không ngắt lá bẻ cành.
Qua hoạt động học có chủ đích, giáo viên giúp trẻ phát triển đồng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm - xã hội, thẩm mỹ. Phát huy tính tích cực của trẻ, giúp trẻ hứng thú, chủ động khám phá tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các tình huống khác nhau. 
Biện pháp 3 : Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
Như chúng ta đã biết một ngày của trẻ ở trường mầm non trẻ được tham gia rất nhiều hoạt động. Thông qua các hoạt động này giáo viên có thể tổ chức lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động trong ngày của trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Có như vậy sẽ kích thích tính tích cực của trẻ trong hoạt động và tạo động lực thúc đẩy tốt hơn.
Trong giờ hoạt động ngoài trời, giáo viên cung cấp cho trẻ nhiều kiến thức, kĩ năng và hình thành cơ sở ban đầu trong việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Ví dụ : Trẻ giúp cô lao công nhặt rác bỏ vào thùng, nhổ cỏ, tưới nước cho cây hoa trước lớp, biết cách phân loại rác, nhặt riêng các loại rác có thể tái sử dụng để làm đồ chơi trong lớp (vỏ hộp sữa chua,...). Ngoài ra trẻ còn được hướng dẫn cách bảo vệ nguồn nước, tiết kiệm nước, chăm sóc cây và hoa trong sân trường. Những hoạt động này có tác dụng rất lớn vì trẻ được tự học và trải nghiệm một cách tự nhiên. Qua đó giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh trường lớp, hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ.
Trong giờ hoạt động góc trẻ được học mà chơi, chơi mà học. Qua vui chơi trẻ được thực hành và trải nghiệm với nhiều vai chơi khác nhau. Trẻ bắt chước các hoạt động của người lớn, đồng thời phản ánh sinh hoạt mà trẻ đã tiếp nhận được từ môi trường bên ngoài, cũng từ đó giáo viên kịp thời uốn nắn, chỉnh sửa khi trẻ có biểu hiện chưa chuẩn mực.
Ví dụ : Ở góc phân vai, trẻ đóng vai công nhân vệ sinh môi trường trẻ biết mô phỏng những công việc của người lớn như : nhổ cỏ, chăm cây, thu gom rác...Trong quá trình chơi, có thể trẻ để đồ chơi không gọn gàng, cô cần nhẹ nhàng uốn nắn và nhắc nhở trẻ. 
Ngoài ra, giáo viên giáo dục trẻ ý thức giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi và tiết kiệm nước.
Ví dụ : Ở cửa hàng ăn uống, khách hàng phải giữ gìn vệ sinh, không vứt đồ ăn thừa xuống đất. Người bán hàng sau khi bán xong phải dọn dẹp sạch sẽ và gom rác bỏ vào thùng. Sau khi kết thúc hoạt động giáo dục trẻ cất dọn đồ dùng, đồ chơi vào đúng nơi quy định, hình thành ý thức tự lập ở trẻ.
Ví dụ : Trong trò chơi vận động, trẻ mô tả lại hành vi bảo vệ môi trường hoặc làm hại môi trường, cụ thể : động tác cuốc đất, trồng cây, bắt sâu,.. là hành vi có lợi cho môi trường. Các hành động chặt cây, dẫm lên cây xanh, săn bắt thú rừng,... là động tác gây tổn hại đến môi trường. Qua trò chơi nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ.
Trong trò chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong môi trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, hành vi xấu đối với môi trường. Phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân của chúng.
Trong trò chơi đóng kịch: Trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi, hành vi có hại cho môi trường.
Trong hoạt động lao động hình thành cho trẻ những thói quen trong sinh hoạt hằng ngày ở trường, lớp. Cụ thể:
Lao động tự phục vụ : Trẻ tự phục vụ cho mình đi đại tiện, tiểu tiện đúng nơi quy định, đi xong biết rửa tay sạch sẽ, tiết kiệm nước - bảo vệ môi trường.
Lao động chăm sóc con vật nuôi - cây trồng : Trẻ biết yêu quý con vật, chăm sóc cây như vậy là góp phần vào việc cho môi trường xanh - sạch - đẹp.
Lao động vệ sinh môi trường : Lau chùi đồ dùng đồ chơi, sắp xếp đồ dùng gọn gàng ngăn nắp, biết nhặt rác.
Như vậy, qua những hoạt động lao động, trẻ không những có ý thức và hành động dọn vệ sinh trong lớp mà trẻ lao động ngoài cổng trường và khu vực xung quanh.
Biện pháp 4 : Nêu gương bạn tốt, tuyên dương và khích lệ trẻ
Tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy trực quan, trẻ sẽ nhớ lâu hơn những gì trẻ được nhìn thấy hơn là được nghe. Do vậy người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ, những lời nói rõ ràng, câu hỏi gợi mở kết hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp sẽ khuyến khích trẻ tiếp xúc với môi trường xung quanh, bộc lộ, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời nói và hành động cụ thể. Bên cạnh đó, sự khuyến khích những hành vi, lời nói tốt của trẻ, giáo viên cần tuyên dương và khen trẻ kịp thời. 
 Ví dụ : Giờ bình cờ, cô cho trẻ tự nhận xét mình, nhận xét bạn về những hành vi, thái độ như : biết nhặt rác bỏ vào thùng, biết chăm sóc cây, biết xếp đồ chơi gọn gàng,...Qua những buổi nêu gương như vậy đã giúp trẻ làm tốt hơn những công việc hàng ngày.
Giáo viên cần sử dụng các hình thức khen, nhắc nhở phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng. Cần tuyên dương và khuyến khích trẻ để trẻ tự hào, tự nhận biết được hành động vừa làm là đúng và tiếp tục phát huy.
Ví dụ: Trong giờ đón trẻ, yêu cầu trẻ cất dép, cặp vào đúng nơi quy định, khi trẻ làm đúng cô động viên trẻ kịp thời để trẻ khác nghe thấy cũng làm theo, nếu trẻ có hành vi không đúng cô nhẹ nhàng nhắc nhở và yêu cầu trẻ cất đúng nơi quy định.
Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ, Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống hay hoàn cảnh cụ thể. Người lớn không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm – sinh lí của trẻ.
Biện pháp 5 : Kết hợp tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ của trẻ
Vai trò của cha mẹ trẻ góp phần không nhỏ trong việc giáo dục trẻ. Giáo viên thường xuyên trò chuyện, trao đổi với cha mẹ trẻ về những hành vi của trẻ, những nội dung trẻ được học trên lớp để cha mẹ quan tâm đến việc học của con em mình. Từ đó thống nhất trong nội dung giáo dục giữa gia đình và nhà trường.
Trẻ rất dễ nhớ và cũng rất mau quên. Để cho trẻ khắc sâu những gì đã học được ở trường, lớp. Tôi kết hợp với cha mẹ trẻ khi có điều kiện như họp cha mẹ trẻ đầu năm, giờ đón trả trẻ, ... để hiểu được tính cách trẻ và để rèn luyện thêm cho trẻ khi ở nhà.
Trao đổi, hướng dẫn cha mẹ cách rèn cho trẻ tại nhà và giải thích cha mẹ hiểu rõ tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường. Qua đó gia đình và giáo viên phải thực sự gương mẫu vì trẻ sẽ là tấm gương phản chiếu mọi hoạt động của người lớn.
Vận động các cha mẹ đóng góp cây xanh để trẻ chăm sóc và bảo vệ hằng ngày, hỗ trợ các nguyên vật liệu, phế liệu sẵn, hướng dẫn trẻ làm đồ chơi đơn giản cho mình. Sưu tầm thêm các sách báo, tạp chí...làm phong phú hơn ngân hàng đồ chơi tại lớp.
Tuyên truyền qua các ngày hội, ngày lễ của địa phương tổ chức lồng ghép cách bảo vệ môi trường với những hình ảnh về các hành vi đúng, sai để trẻ nhận biết và phân biệt đồng thời giáo dục trẻ tình cảm đạo đức trong ngày lễ hội như: 8-3, ngày 20-11, ngày 1- 6 
Tuyên truyền dưới nhiều hình thức, bảng tuyên truyền đẹp, thay đổi nội dung và hình thức phù hợp với chủ đề liên quan tới vệ sinh môi trường trong nhà trường để trẻ, gia đình, cộng đồng cùng nâng cao nhận thức cho chính bản thân mình về giữ gìn vệ sinh môi trường.
Khuyến khích và yêu cầu cha mẹ trẻ thay phiên nhau dự các hoạt động của trẻ để họ thấy được các con đi học ở trường mầm non không chỉ được chăm sóc giáo dục chu đáo mà còn được tiếp thu những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, hành vi qua từng chủ đề, đề tài của từng môn học nhất là tiết học trẻ được trải nghiệm về bảo vệ môi trường.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp khi thực hiện đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau, được xem như mắt xích nối giữa vui chơi, học tập và giáo dục, đem đến mục đích chung là giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. Biện pháp này sẽ hỗ trợ cho biện pháp kia nhằm hòa quyện các nội dung lại với nhau để đi đến một thể thống nhất là thực hiện tốt các giải pháp, đảm bảo được tính chính xác, tính vừa sức, tính khoa học và lôgic giữa các giải pháp, biện pháp.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng
Từ những nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm cũng như tiến hành thực hiện đề tài, tôi đã thu được kết quả như sau :
Nội dung
Trước khi thực hiện đề tài
Sau khi thực hiện đề tài
Đạt
Chưa đạt
Đạt
Chưa đạt
Số trẻ
Tỉ lệ (%)
Số trẻ
Tỉ lệ (%)
Số trẻ 
Tỉ lệ (%)
Số trẻ 
Tỉ lệ (%)
Bỏ rác đúng nơi quy định
14
53,8
12
46,2
25
96,2
1
3,8
Biết bảo quản, cất đồ dùng, đồ chơi
13
50
13
50
23
88,5
3
11,5
Đi vệ sinh đúng nơi quy định
15
57,7
11
42,3
24
92,3
2
7,7
Phân biệt được hành động đúng và sai đối với môi trường
11
42,3
15
57,7
23
88,5
3
11,5
Thực hiện tốt các giải pháp, biện pháp đưa ra, sau thời gian ngắn, tôi đã thu được kết quả như sau :
- Đối với giáo viên
Qua những năm giảng dạy trẻ, với phương pháp giảng dạy chưa linh hoạt, chưa sáng tạo nên tiết học đạt kết quả chưa cao. Từ khi sử dụng nghệ thuật lên lớp một cách tích hợp lồng ghép các nội dung một cách nhẹ nhàng, sáng tạo, học hỏi kinh nghiệm của bạn đồng nghiệp, sự rèn luyện của bản thân về ý thức tốt trong việc bảo vệ môi trường, biến các hành động đó trở thành thói quen tốt, là tấm gương sáng cho trẻ noi theo trong mọi hoạt động. Tìm ra những giải pháp hay nhất tôi đem lại kết quả cao trong việc giáo dục cho trẻ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
- Đối với trẻ
Các hành vi, thói quen tốt của trẻ đã được hình thành như: không xả rác bừa bãi, đi vệ sinh đúng nơi quy định. Trẻ biết sắp xếp đồ dùng, đồ chơi ngăn nắp sau khi sử dụng.
Trẻ có ý thức hơn giữ gìn khuôn viên trường, lớp sạch đẹp. Biết tiết kiệm nguồn nước khi sử dụng. Trẻ biết chăm sóc tưới nước cho cây, nhặt rác bỏ vào thùng khi dạo chơi ngoài sân trường.
Trẻ nhận ra được những hành động đúng và sai, biết cùng cô thu nhặt những nguyên vật liệu phế thải để làm đồ chơi. Trẻ mang những vỏ hộp sữa chua, muỗng nhựa, chai lọ không còn sử dụng...đến lớp để cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động. Trẻ hiểu được mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội. Đặc biệt, trẻ còn là một tuyên truyền viên tốt nhất đối với cha mẹ trẻ trong công tác bảo vệ môi trường.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận:
Một số biện pháp giáo dục cho trẻ 5 - 6 tuổi bảo vệ môi trường đã đưa ra sẽ góp phần cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường, biết cách
sống tích cực với môi trường. Từ đó trẻ có kỹ năng thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, nơi công cộng, chăm sóc cây làm cho môi trường luôn xanh- sạch- đẹp. Qua đó hình thành và phát triển thể chất, tinh thần cho trẻ.
Cô giáo, gia đình phải thật sự là mái ấm tình thương của trẻ, bố mẹ phải là tấm gương sáng để trẻ noi theo bởi vì trẻ em như trang giấy trắng, luôn luôn quan tâm, yêu thương trẻ, giáo dục trẻ ngay từ những bước đầu đời để tạo cho trẻ những thói quen tốt hàng ngày. Phải có sự phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể trong thôn cụ thể như: Phụ nữ, y tế, hội cha mẹ học sin

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN ÚT QUYÊN 2018.doc