Tăng cường công tác kiểm tra, bồi dưỡng về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm:
a. Đối với cấp dưỡng:
Cấp dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, được bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho trẻ tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưỡng được tham gia các lớp tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho cấp dưỡng hiểu được trách nhiệm của mình là phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ luôn khỏe mạnh và an toàn. Cấp dưỡng phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến cho trẻ, luôn sử dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình chế biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh và rửa tay sau mỗi công đoạn chế biến. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được khạc nhổ trong lúc chế biến thức ăn cho trẻ, khi nêm nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia thức ăn cho trẻ phải mang khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyết đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng và định lượng.
b. Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp:
Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ trong trường mầm non nhất là tại lớp bán trú. Nên công tác vệ sinh cá nhân của cô giáo cùng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy cô giáo phải rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang, găng tay, dùng dụng cụ chia thức ăn riêng.
Chuẩn bị đầy đủ bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn thừa cho trẻ, cô luôn động viên trẻ ăn hết suất.
m không xảy ra tại trường và đảm bảo tốt về chất lượng giúp cho cơ thể trẻ phát triển ngày càng khỏe mạnh và thông minh để mai này làm những chủ nhân trong tương lai của đất nước. Thì vấn đề đảm bảo an toàn sẽ làm tăng nguồn động lực con người góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời góp phần thực hiện tốt các phong trào của ngành. Trong khi điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị tại trường mầm non Sao Mai còn nhiều hạn chế, đồ dùng đồ chơi còn thiếu thốn, quỹ đất diện tích nhỏ, phòng học còn thiếu, mượn hội trường các thôn để cho trẻ học tạm, chưa đáp ứng được yêu cầu về mô hình trường mầm non đảm bảo tốt cho công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Số lượng tham trẻ ra lớp trên địa bàn còn nhiều hạn chế. Công trình vệ sinh chưa đạt chất lượng cao. Hệ thống nước sạch chưa được đầu tư trên các phân hiệu của trường. Bản thân không ngừng lo, lắng suy, và cuối cùng quyết định đưa thí nghiệm vệ sinh an toàn toàn thực phẩm vào để nghiên cứu. Qua khảo sát thực trạng về kiến thức, hành vi trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường tôi vào đầu năm học 2018 - 2019 là: Phiếu khảo sát cho 100 phụ huynh vào cuộc họp cha mẹ học sinh: TT Nội dung phiếu khảo sát Quan trọng Không quan trọng Lý do không quan trọng Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Vệ sinh cá nhân 60 60 40 40 Không có thời gian quan tâm trẻ vì chúng tôi phải đi làm. 2 Vệ sinh môi trường 30 30 70 70 Họ cho rằng vệ sinh môi trường không quan tâm vì đó không phải việc của mình. 3 Vệ sinh nguồn nước 40 40 60 60 Có nước đủ để sinh hoạt là được không cần biết về chất lượng của nước. 4 Vệ sinh dụng cụ chế biến 70 70 30 30 Dao thớt nào cũng được, miễn có để làm. 5 Vệ sinh dụng cụ ăn uống 70 70 30 30 Ăn xong rửa là được. Rửa nhanh rửa ẩu, không hợp vệ sinh không ai biết. 6 Kiểm soát quá trình chế biến 40 40 60 60 Do chúng tôi không có thời gian giám sát. 7 Kiến thức về nguồn thực phẩm sạch 45 45 55 55 Chỉ cần con em chúng tôi ăn no là đủ chất. 8 Khẩu phần ăn 46 46 54 54 Họ không biết thế nào là đủ dinh cho con trẻ. 9 Hợp đồng thực phẩm 25 25 75 75 Đa số nghĩ không cần làm hợp đồng ra chợ mua là xong. Nội dung điều tra về ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của giáo viên, nhân viên: Với số phiếu điều tra phát ra 20 và kết quả thu về: TT Nội dung Cần thiết Không cần thiết Lý do Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Khám sức khỏe định kỳ 0 0 20 100 Không liên quan, tốn tiền. 2 Bồi dưỡng thêm về kiến thức VSATTP ( Vệ sinh an toàn thực phẩm ) 05 25 15 75 Chỉ cần có trình độ chuyên môn là đủ. 3 VSATTP Là gì? 07 35 14 65 Biết càng nhiều càng khổ, an toàn cho trẻ là được. 4 Chế độ ăn, ngủ của trẻ 10 50 10 50 Ăn đúng bữa, ngủ đúng giờ là đạt rồi. 5 Nguồn dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ 06 30 14 70 Ăn no là được không ăn món này thì ăn món khác. 6 Thực hiện khâu chế biến an toàn như thế nào? 08 40 12 60 Nấu chín hết rồi thế là an toàn rồi. Từ những kết quả khảo sát như trên bản tôi luôn suy nghĩ và trăn trở xem mình phải làm gì? và làm thế nào? để nâng cao kết quả giáo dục trong vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Đồng thời nhắc nhở cả giáo viên, nhân viên, phụ huynh, đánh thức ở họ ý thức về nguồn thực phẩm, hãy sống cho mình và cả tương lai của con em mình sau này. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau đây để các đồng nghiệp cùng tham khảo. Tôi đã quyết định nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú của đơn vị mình. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Giải pháp 1: Lên chương trình xây dựng kế hoạch: Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc điểm thực tế của lớp, của từng phân hiệu trong nhà trường. Lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng và triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: Trong cuộc họp mặt phụ huynh đầu năm, thông qua góc tuyên truyền, tranh ảnh, hội thi, động viên phụ huynh cùng tham gia thực hiện kế hoạch đảm bảo nâng cao chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ví dụ: Chế độ sinh hoạt lớp lá 1: Mùa hè Mùa đông Nội dung 06h30-07h45 06h30-08h00 Đón trẻ, hoạt động tự chọn, thể dục sáng, trò chuyện, điểm danh, kiểm tra vệ sinh. 07h45- 08h15 08h00- 08h30 Hoạt động ngoài trời. 08h15-09h30 08h30-09h30 Hoạt động chung cả lớp ( Tiết học). 09h30-10h30 09h30-10h30 Hoạt động theo nhóm, góc. 10h30-13h45 10h30-13h45 Vệ sinh, ăn trưa, ngủ trưa. 13h45-14h15 13h45-14h15 Vệ sinh, vận động, bữa phụ. 14h15-16h00 14h15-16h00 Sinh hoạt chiều, ôn bài củ làm quen kiến thức mới, nêu gương, cắm cờ, 16h00-16h30 16h00-16h30 Vệ sinh, trả trẻ. Xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, khẩu phần ăn đầy đủ dưỡng chất cho trẻ trong một ngày: ( Thực đơn ăn trưa + Ăn xế của trẻ trường Mầm no Sao Mai) TT Buổi Thực đơn ăn của trẻ Ghi chú Thứ 2 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Trứng vịt chiên Canh bí xanh nấu tôm Chiều 2h Cháo lươn đậu xanh (hoặc thịt bò bí đỏ) Thứ 3 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Cá cam sốt thơm, cà ( hoặc cá nục bông) Canh bí đỏ đậu phụng Chiều 2h Sữa Thứ 4 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Chả kho Canh chua thịt heo Chiều 2h Chuối Thứ 5 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Thịt gà kho sả Canh ngủ quả thịt gà Chiều 2h Nuôi nắm thịt bò Thứ 6 Trưa 10h30 đến 11h Cơm trắng Thịt heo + đậu khuôn ( hoặc trứng cút) Canh rau tập tang ( Bầu) +Tôm Chiều 2h Bánh bao hấp Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong tổ bán trú mà do mình phụ trách. Tham mưu mua sắm đồ dùng, dụng cụ nhà bếp. Giải pháp 2: Làm tốt công tác phụ trách bán trú. Vào đầu năm học, bản thân phối hợp với nhà trường tổ chức họp ban lãnh đạo nhà trường với các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn của trẻ và mời nhà cung cấpthực phẩm về ký hợp đồng như: Sữa, thịt, rau, cá, gạo, bún, mì, trứng... Nguồn cung cấp thực phẩm phải đảm bảo điều kiện: Cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm phải tươi sống như: Rau, thịt nhận vào mỗi buổi sáng, và được kiểm tra về chất lượng, số lượng, nhân viên ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, ôi thiu, kém chất lượng... Sẽ cắt hợp đồng. Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý báo cáo lên cấp trên kịp thời. Tránh tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng để chế biến thức ăn cho trẻ. Hàng năm tham mưu nhà trường tổ chức cho cô, phụ huynh và các cháu tham gia một số hội thi như: “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ”, “ vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân” Nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể phụ huynh, học sinh thấy được tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với đời sống con người. Ngoài ra còn tham gia các cuộc thi sáng tác, sưu tầm thơ ca, hò vè.. về nội dung giữ vệ sinh và phòng ngừa ngộ độc trong tiêu dùng. Tất cả đều được cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ. Giải pháp 3: Thực hiện tốt công tác tiếp nhận thực phẩm và giao nhận thực phẩm: Bản thân sáng sớm đều trực tiếp cùng nhân viên cấp dưỡng tiếp nhận nguồn thực phẩm nên tuyệt đối không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thời hạn sử dụng hoặc quá hạn sử dụng (đối với những thức ăn đóng gói) không mua những thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký, đăng ký chất lượng Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau, quả, cá, thịt không tươi... Khi tiếp nhận thực phẩm Tôi có sổ ghi chép thời gian nhận thực phẩm về định lượng và tình trạng thực phẩm. Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu không tươi, nghi ngờ hư hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận và chế biến cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế thì không dùng chế biến cho trẻ ăn trong nhà trường. Thường xuyên lau dọn và bảo quản kho của bếp ăn nhà trường luôn vệ sinh sạch sẽ, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp hoặc chai lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hóa chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu với kho thực phẩm. Thường xuyên kiểm tra chất lượng của một số thực phẩm có số lượng lớn như: Gạo, mắm, dầu ăn Kiểm tra nguồn điện, bếp ga, bình ga hàng ngày tránh hư hỏng làm mất an toàn. Kiểm tra giá cả một số loại thực phẩm để cân đối số lượng thực đơn hàng ngày cho trẻ. Đánh giá chất lượng bữa ăn dựa trẻ khảo sát trẻ hàng ngày. Kiểm tra việc giáo viên trong việc cho trẻ ăn đúng suất, đúng quy trình như ( Rửa tay trước khi ăn, không bốc thức ăn, . Giáo viên phải vệ sinh sạch trước khi chia cơm cho trẻ.) Kiểm tra việc chấp hành quy định an toàn thực phẩm cảu nhân viên nhà bếp như: Có khẩu trang, bao tay, mũ đội đầu, nấu ăn đúng quy trình Không cho người lạ vào khu vực bếp nếu không có ý kiến ban giám hiệu nhà trường. - Tổ chức xây dựng vườn rau cho bé tại ngay sân trường để góp phần cung Giải pháp 4: Các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh trong an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến thực phẩm: Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ, có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và thoáng khí. Bếp ăn thực hiện quy trình 1 chiều để đảm bảo vệ sinh. Sắp xếp động viên cấp dưỡng tự bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm . Nhà bếp luôn luôn đảm bảo vệ sinh, đảm bảo bếp ăn không bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có nguồn nước sạch phục vụ cho chế biến và cho trẻ sử dụng hằng ngày. Ngoài ra nhà bếp luôn luôn có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho giáo viên, nhân viên cùng đọc và thực hiện. Có sơ đồ cụ thể cho một qui trình tiếp nhận thực phẩm, làm sạch, sơ chế, chế biến, phân chia khẩu phần. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn, theo số lượng, định lượng đã cân đối của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi cho trẻ. Thường xuyên cọ rửa các dụng cụ chế biến thực phẩm hằng ngày sau khi sử dụng. Thùng chứa rác thải, nước gạo... luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày và tiêu hủy kịp thời (Đối với các loại rác thải dễ cháy). Nhân viên phải mặc trang phục khi nấu ăn: Mang tạp dề, đội mũ khi chế biến, không mang trang sức trên tay, mang khẩu trang, găng tay khi phân chia thức ăn cho trẻ và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Hằng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với ban giám hiệu nhà trường biết và có kế hoạch xử lý. Ngoài công tác vệ sinh hằng ngày, hằng tuần phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống, nhà ăn của trẻ, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia cơm cho trẻ. Khu chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác khu chăn nuôi... Không có mùi hôi thối xảy ra và được sử dụng đúng qui trình từ sống đến chín. Dao thớt chế biến xong luôn được rửa sạch để ráo và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín. Cuối tuần phải cho qua nước sôi để khử trùng. Giải pháp 5: Vệ sinh môi trường trong nhà trường: a. Nguồn nước: Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày đối với trẻ. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước máy và nước phải được kiểm định về vệ sinh mỗi năm một lần. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời, nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn, và các chứng bệnh ngoài da của trẻ. Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng Inooc, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hằng ngày. b. Xử lý chất thải Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, rác thải, khí thải...Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại bao nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, võ hộp sữa, nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu vào thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Chính vì mối nguy hiểm ấy bản thân tôi thực hiện: Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy, rác thải đã được nhà trường ký hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hằng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối, ngoài ra nếu xe thu gom rác bị sự cố chúng tôi sẽ tiêu huỷ rác tại chỗ bằng phương pháp: Đào hố sâu, lấp rác thải kỹ từ 5-10 phân đất lên mặt tránh gây ra mùi hôi thối, đảm bảo sức khỏe cho các cháu. Trong trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ. Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Năm học 2018-2019 nhà trường tiếp tục phát động sâu rộng đến toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên và các ban ngành đoàn thể hội cha mẹ học sinh cùng nhau xây dưng môi trường xanh sạch đẹp. đây là phong trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, đồng tình hưởng ứng nên môi trường luôn sạch đẹp, lớp học thông thoáng. Qua một thời gian thực hiện học sinh đã có kỹ năng bảo vệ, chăm sóc cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh công cộng, trẻ biết bỏ rác đúng nơi qui đinh, đồ dùng, đồ chơi luôn được giữ gìn sạch đẹp, an toàn, thực hiện đúng phong trào “ xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” Giải pháp 6 : Tăng cường công tác kiểm tra, bồi dưỡng về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm: a. Đối với cấp dưỡng: Cấp dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, được bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho trẻ tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưỡng được tham gia các lớp tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho cấp dưỡng hiểu được trách nhiệm của mình là phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ luôn khỏe mạnh và an toàn. Cấp dưỡng phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến cho trẻ, luôn sử dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình chế biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh và rửa tay sau mỗi công đoạn chế biến. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được khạc nhổ trong lúc chế biến thức ăn cho trẻ, khi nêm nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia thức ăn cho trẻ phải mang khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyết đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng và định lượng. b. Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp: Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ trong trường mầm non nhất là tại lớp bán trú. Nên công tác vệ sinh cá nhân của cô giáo cùng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy cô giáo phải rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang, găng tay, dùng dụng cụ chia thức ăn riêng. Chuẩn bị đầy đủ bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn thừa cho trẻ, cô luôn động viên trẻ ăn hết suất. Giáo viên luôn ứng xử nhẹ nhàng đối với trẻ ở mọi lúc mọi nơi để tạo cho trẻ một tâm thế ổn định về thể chất lẫn tinh thần. Và không ngừng thu thập những thông tin quan trọng về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trẻ nói riêng và người tiêu dùng nói chung. Để đúc kết và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong lớp. c. Đối với cá nhân trẻ: Như các bạn đã biết vệ sinh an toàn thực phẩm là phần quan trọng có ảnh hưởng nhất định đến khả năng phát triển cơ thể trẻ. Bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức hướng dẫn trẻ thực hành vệ sinh cá nhân qua các lần sinh hoạt, hội họp bán trú tại trường. Tổ chức kiểm tra công tác vệ sinh đối cá nhân trẻ từ đó rút kinh nghiệm và hướng dẫn trẻ thực hành vệ sinh cá nhân được tốt hơn. Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, rửa xong dùng khăn lau khô theo 6 bước cơ bản. Dạy trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn, luôn cắt ngắn móng tay, móng chân cho trẻ, vì đây là những nơi vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể trẻ thông qua nhiều hình thức như vô tình tre bốc thức ăn bằng tay... Dạy trẻ có thói quen biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống: Ăn chín, uống sôi, thói quen ăn uống văn minh: Ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định như đĩa bỏ thức ăn thừa. Khi ăn xong trẻ phải biết đánh răng, súc miệng sạch sẽ và uống nước. Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ để tránh nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt. Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín. Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly, thau, xô... phải được rửa sạch để ráo trước khi sử dụng. Kiểm tra kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, giáo viên, về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến chế biến và bảo quản thực phẩm. * Đối với cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp: Lên lịch kiểm tra theo dõi cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp thực hiện kế hoạch đề ra về công tác thu mua thực phẩm hằng ngày, về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo số lượng theo yêu cầu hay không để kịp thời bổ sung điều chỉnh cho hợp lý. Việc chế biến thực phẩm cho trẻ có đúng theo quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hay không. Trong khi chế biến cấp dưỡng có trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ bảo hộ để đảm bảo vệ sinh trong khi chế biến thức ăn cho trẻ như: Tạp dề, khẩu trang... Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại và nêu rõ hướng khắc phục. * Đối với giáo viên trực tiếp cho trẻ ăn tại lớp: Lên lịch kiểm tra nề nếp vệ sinh khu vực lớp, sàn lớp có lau chùi thường xuyên hay không, công trình phụ phải được khử trùng duyệt khuẩn hằng ngày để đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ. Khi phân chia thức ăn giáo viên cũng phải trang bị đồ bảo hộ để đảm bảo vệ sinh, và luôn cảnh giác với những nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ. Qua đó nhận xét góp ý những ưu khuyết điểm tồn tại, những mặt ưu điểm cần phát huy hơn nữa, khắc phục những khuyết điểm để thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt hơn trong thời gian đến. IV. Tính mới của các giải pháp: Qua đúc kết kinh nghiệm và đã có kết quả khảo nghiệm, đối chứng: Từ kết quả cách làm cũ của năm học trước như năm học 2016-2017; 2017-2018. Qua việc áp dụng các giải pháp mới cụ thể qua một học kỳ vừa qua của năm học 2018-2019 thì kết quả càng thuyết phục hơn như sau: Kết quả cách làm cũ từ những năm học trước (Trước khi áp dụng đề tài) Qua áp dụng giải pháp mới trong học kỳ I năm học 2018-2019 (Sau khi áp dụng đề tài) Về công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trườ
Tài liệu đính kèm: