Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập vào thời gian nào? Việt Nam gia nhập tổ chức này khi nào? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ?
Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc - Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam ra nhập tổ chức này.
Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước ĐNA và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới của thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.
Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực và giao lưu về giáo dục, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
cách mạng vô sản với cách mạng tư sản. - Cách mạng Tân Hợi 1911 ở Trung Quốc – một cuộc cách mạng tư sản diễn ra ở châu Á có ảnh hưởng không nhỏ đến cách mạng nước ta cũng là một nội dung kiến thức trọng tâm các em cần nắm. - Chuyên đề về Chiến tranh thế giới thứ nhất( 1914-1918) và chiến tranh thế giới thứ 2( 1939-1945) cũng là một vấn đề trọng tâm đã nhiều năm đề thi của tỉnh Đăk Lăk đề cập đến trong đề thi vì thế đây cũng là một nội dung tôi phải xoáy cho các em khi ôn. - Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô ( 1925 -1941) là một nội dung hết sức quan trọng bởi cách mạng tháng 10 Nga là cuộc cách mạng vô sản thắng lợi đầu tiên trên thế giới, nó đã làm cả thế giới phải rung chuyển, đồng thời sự thắng lợi của nó còn đưa tới sự hình thành một chế độ xã hội mới trên thế giới. Xã hội đó hình thành đã làm cho chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới nữa. Mặt khác các em phải nắm chắc nội dung này vì ở lớp 9 các em tiếp tục được tìm hiểu về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô từ 1945- đến 1991. Mặt khác cuộc cách mạng tháng 10 Nga 1917 chính là ánh sáng chân lý để Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta, đưa đất nước ta đi theo chế độ chủ nghĩa xã hội. Riêng Lịch sử lớp 9 là nội dung kiến thức quan trọng nhất khi thi học sinh giỏi cấp huyện,cấp tỉnh vì vậy ngay từ những năm đầu tiên khi bắt đầu ôn tôi đã tiến hành biên soạn đề cương ôn tập theo từng bài cụ thể phân chia thành các giai đoạn như sau: + Lịch sử thế giới hiện đại( 1945 đến nay) + Lịch sử Việt Nam 1919 -1930 + Lịch sử Việt Nam 1930 -1939 + Lịch sử Việt Nam 1939 -1945 + Lịch sử Việt Nam 1946 -1954 + Lịch sử Việt Nam 1954 -1975 + Lịch sử Việt Nam 1975 -2000 + Phần Lịch sử địa phương: Tôi cho học sinh nắm được thời gian, địa điểm ra đời của Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Đăk Lăk; cách mạng tháng Tám ở Đăk Lăk ; cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ của quân và dân Đăk Lăk. Sau mỗi chương, mỗi bài cụ thể tôi lại đưa ra những câu hỏi nâng cao để yêu cầu các em vận dụng kiến thức đã học vào thực hành và luyên tập các dạng đề khác nhau. b.4 Sau đây xin trình bày một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử . Khác với nhiều giáo viên bồi dưỡng khác, phương pháp đầu tiên tôi sử dụng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi của mình là tôi sử dụng hương pháp kiểm tra, đánh giá là phương pháp đầu tiên. Điều này có thể trái với quy luật dạy học nhưng tôi thiết nghĩ bồi dưỡng học sinh giỏi là ôn lại, hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời mở rộng, nâng cao những nội dung kiến thức trọng tâm trong chương trình cho các em. Vì vậy, với kinh nghiệm của bản thân, sau khi thi học sinh giỏi cấp trường xong, đội tuyển bồi dưỡng đã được chọn, thông thường tôi thường chọn tư 5-8 em tham gia bồi dưỡng, trong quá trình ôn luyện sẽ sàng lọc, kiểm tra và chọn lại đội tuyển chính thức để thi cấp huyện theo chỉ tiêu phòng giáo dục phân bổ. Khoảng đầu tháng 10 hàng năm, đội tuyển bắt đầu ôn tập; trong buổi ôn tập đầu tiên tôi sẽ cho các em làm một bài kiểm tra trắc nghiệm thời gian từ 15 đến 20 phút. Sau đó tôi tiến hành hỏi từng câu các em dùng bút đỏ tự chấm phần làm bài của mình, tiếp đó cô trò cùng tổng hợp kết quả của mỗi em. Như vậy qua bài kiểm tra ngắn này tôi đã biết được khả năng nhớ sự kiện Lịch sử tiêu biểu đã học của từng em. Nhớ và nắm chắc các sự kiện Lịch sử đây là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử. Bên cạnh đó kiểm tra là để giúp học sinh hoàn thiện kĩ năng viết khi làm bài nhưng nó còn có tác dụng phản hồi, giúp giáo viên kiểm tra một cách chính xác mức độ nắm kiến thức cũng như các kĩ năng vận dụng xử lí kiến thức của học sinh khi thi. Trong quá trình bồi dưỡng sẽ sử dụng sau khi hoàn thành một nội dung lớn quan trọng chứ không phải dùng để giao khoán cho học sinh như nhiều giáo viên vẫn sử dụng. Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các bước sau đây: - Bước một yêu cầu học sinh đọc nghiên cứu kĩ đề bài để xác định được yêu cầu câu hỏi và cần sử dụng kĩ năng gì để xử lí (phân tích, giải thích, chứng minh, liên hệ, so sánh... ) cần sử dụng những đơn vị kiến thức gì để làm bài. - Bước hai là lập dàn ý trả lời để tránh lỗi thiếu sót khi làm bài có thể làm mất điểm đáng tiếc hoặc bài làm lan man, dàn trải, tốn nhiều thời gian. - Bước ba là tiến hành viết bài trong khi viết bài cần trình bày có cấu trúc chặt chẽ lôgic, mỗi câu hỏi cần có phần mở bài và kết bài, bài làm cần trình bày sạch sẽ đúng ngữ pháp, đúng chính tả. - Bước cuối cùng là kiểm tra lại bài làm bằng cách đọc qua và sửa chữa lỗi trước khi kết thúc việc làm bài. Lịch sử, là môn “học thuộc” nên đòi hỏi học sinh phải siêng năng, chăm chỉ vì thế trong mỗi tiết ôn tôi thường dành một khoảng thời gian nhất định để kiểm tra lại kiến thức cũ và chỉ cho các em phương pháp để học thuộc có hiệu quả cao nhất, tránh kiểu học vẹt, học trước quên sau. Trong quá trình bồi dưỡng luôn kết hợp ra đề để kiểm tra, chấm điểm, chỉnh sửa văn phong, ngôn từ và cách trình bày cho các em. Đồng thời cho các em làm một số đề thi để kiểm tra kiến thức đồng thời rèn luyện cho học sinh kỹ năng thi cử. Quá trình bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục nhưng tránh tình trạng dồn ép. Giáo viên, nhà trường thường xuyên động viên quan tâm bằng nhiều hình thức để các em cố gắng ôn luyện thật tốt. Trong quá trình bồi dưỡng yêu cầu đối với giáo viên khi chấm bài của học sinh cần đọc kĩ để phát hiện những điểm sáng tạo của học sinh nhằm động viên phát huy và cả những điểm sai, điểm yếu để sửa chữa uốn nắn từ đó tạo động lực cho học sinh trong học tập. * Phương pháp lập bảng thống kê trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức giúp học sinh khát quát được kiến thức tổng hợp từ nội dung cụ thể của bài học. Ví dụ: Khi ôn phần xã hội nguyên thủy trên thế giới vã xã hội nguyên thủy ở Việt Nam, trong phần này học sinh phải nắm chắc thời gian, địa điểm tìm thấy dấu tích,đời sống xã hội, hình dáng của người nguyên thủy. Đây là một nội dung kiến thức rất khó nhớ đối với các em vì nó có niên đại cách ngày nay quá lâu. Vì thế tôi đã giúp các em nắm chắc nội dung này bằng cách hướng dẫn các em lập bảng biểu như sau: Nội dung Nguyên thủy thế giới Nguyên thủy Việt Nam Thời gian -Địa điểm tìm thấy dấu tích -Đời sống -Hình dáng Thời gian -Địa điểm tìm thấy dấu tích -Đời sống -Hình dáng Loài vượn cổ Hàng chục triệu năm Những khu rừng rậm Người tối cổ 3-4 triệu năm - Đông Phi, Gia va ( In đônê xi a), Bắc kinh(Trung Quốc) - Sống thành từng bầy trong các hang động, săn bắt, hái lượm, công cụ bằng đá, tìm ra lửa - Dáng hơi đi còng lao về phía trước, trán thấp và bợt ra phía sau, u mày nổi cao, cơ thể nhiều lông ngắn, thể tích sọ não từ 850Cm3 đến 1100cm3 40 – 30 vạn năm Thẩm Khuyên, Thẩm Hai( Lạng Sơn), núi Đọ (Thanh Hóa), Xuân Lộc ( Đồng Nai) – phát hiện ra công cụ đá ghè đẽo thô sơ dùng để chặt đập, những chiếc răng của người tối cổ. Người tinh khôn 4 vạn năm trước - Khắp các châu lục - Sống thành thị tộc gồm vài chục gai đình có cùng huyết thống, biết trồng trọt chăn nuôi, làm đồ trang sức, dẹt vải, làm gốm - Dáng thẳng, trán cao, không còn lớp lông trên người, mặt phẳng, bàn tay nhỏ, khéo léo, thể tích sọ não lớn 1450cm3 Giai đoạn đầu 3-2 vạn năm - Giai đoạn phát triển 12.000 – 4000 năm - Mái đá Ngườm( Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa - Hòa Bình, Bắc Sơn ( Lạng Sơn), Quỳnh Văn( Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh) – rùi bằng đá cuội, công cụ bằng xương, sừng, cuốc đá Hay khi ôn chuyên đề: Các cuộc phát kiến địa lý ở lớp 7, tôi cũng cho các em ôn tập bằng cách lập bảng niên biểu với các nội dung dưới đây: Thời gian Tên nhà phát kiến Thành tựu Ý nghĩa Hoặc khi dạy đến kiến thức của lớp 8 chuyên đề: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ 1858-1884, tôi và học sinh cũng ôn lại kiến thức đã học bằng lập bảng thống kê cụ thể như sau: Quá trình xâm lược của thực dân Pháp (1) Thời gian (2) Triều đình( 3) Cuộc kháng chiến của nhân dân ta (4) Pháp nổ súng xâm lược nước ta tại Đà Nẵng 1.9.1858 - Quân dân ta do Nguyễn Tri Phương chỉ huy đã đánh bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. - Nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp với quân triều đình( Phạm Văn Nghị, Phạm Gia Vĩnh.) .. . . .. Pháp tấn công cửa biển Thuận An Sau đó Pháp chiếm hàng loạt các tỉnh ở Bắc Kỳ( Bắc Ninh, Tuyên Quang, Thái Nguyên) 18.8.1883 25.8.1883 6.6.1884 -Triều đình ký với Pháp hiệp ước Hắc-măng, thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ - Pháp buộc triều đình ký hiệp ước Pa-tơ- nốt. Nhà nước PK Nguyễn với tư cách là 1 quốc gia độc lập đã hoàn toàn sụp đổ. Khi dạy chương II Lịch sử Việt Nam trong những năm 1930-1939, sau khi giúp học sinh nắm chắc phần kiến thức trọng tâm, tôi ra câu hỏi yêu cầu học sinh lập bảng niên biểu để so sánh phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1931 với phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1936 – 1939 theo các nội dung: nhiệm vụ (khẩu hiệu ); lãnh đạo; mặt trận; hình thức đấu tranh. Yêu cầu học sinh phải kẻ bảng so sánh được: Nội dung 1930- 1931 1936 -1939 Nhiệm vụ( khẩu hiệu) Đánh pháp giành độc lập dân tộc,đánh phong kiến giành ruộng đất cho dân cày Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa. Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình Lãnh đạo Đảng Cộng Sản Đông Dương Đảng Cộng Sản Đông Dương Mặt trận Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương. 3-1938 đổi thành mặt trận Dân Chủ Đông Dương Hình thức đấu tranh Biểu tình, mít tinh, đấu tranh vũ trang, bí mật, bất hợp pháp Mít tinh, biểu tình, đưa dân nguyện, hợp pháp, nữa hợp pháp. Công khai, nữa công khai * Sử dụng phương pháp sơ đồ trong bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử. Phương pháp sử dụng sơ đồ được sử dụng khá phổ biến trong dạy học Lịch sử để giúp các em nhớ và khái quát được một đơn vị kiến thức hay một giai đoạn Lịch sử từ đó sẽ phát huy được cho học sinh khả năng khái quát và tổng hợp kiến thức.. * Ví dụ cụ thể: Câu 1: Em hãy khái quát những nội dung chính của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945. Với các câu hỏi mang tính tổng hợp như trên, học sinh giỏi môn Lịch sử phải hình thành được các kỹ năng (so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa) bằng con đường ngắn nhất là vẽ sơ đồ. 1930-1945 1939-1945 1930-1939 1930-1931 1930 1936-1939 Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: -Hoàn cảnh - Diễn biến -Ý nghĩa - Nguyên nhân thắng lợi Cao trào kháng Nhật cứu nước: -Hoàn cảnh - Chủ trương - Diễn biến - Ý nghĩa Cao trào CM tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8/1945: -Mặt trận Việt Minh ra đời - Hoạt động của VM -Tình hình thế giới. - Những cuộc nổi dậy đầu tiên. - Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm Đảng cộng sản Việt Nam ra đời: -Hoàn cảnh -Sự thành lập - Ý nghĩa - Vai trò của Nguyễn Ái Quốc Cuộc vận động dân chủ: -Bối cảnh -Chủ trương - Diễn biến - Ý nghĩa Phong trào CM 1930-1931 đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh: -Nguyên nhân - Diễn biến - Ý nghĩa Câu 2: Em hãy trình bày cách tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Sơ thế kỉ XV. Với câu hỏi này trong khi ôn tôi cũng hướng dẫn các em nhớ lại cách tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Sơ bằng cách vẽ sơ đồ. Học bằng sơ đồ sẽ giúp các em nhớ lâu hơn, thuộc nhanh hơn. Cũng từ sơ đồ này các em có thể diễn giải cách tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Sơ bằng lời một cách nhanh nhất. Đô ti Thừa ti Thừa Thừa Hiến ti Quan đại thần Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ lại hộ binh hình công lễ Lại Vua 13 Đạo Phủ Huyện( Châu ) Xã *Sử dụn phương pháp nêu vấn đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử. Phương pháp nêu vấn đề nhằm giúp học sinh nhớ lại kiến thức đã học đây là phương pháp chủ đạo trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Đối với nội dung kiến thức Lịch sử 9 là nội dung kiến thức chủ đạo khi thi các cấp nên khi ôn tôi thường dạy theo bài, sau mỗi bài sẽ có các câu hỏi vận dụng, nâng cao để phát huy khả năng tư duy, suy luận và khả năng tổng hợp kiến thức của các em. Trước mỗi đợt thi cấp huyện, cấp tỉnh tôi thường kiểm tra lại kiến thức của các em bằng cách sử dụng phương pháp nêu vấn đề. Ví dụ khi ôn đến bài 5 Các nước Đông Nam Á tôi sẽ đặt câu hỏi: Em hãy khái quát lại những nội dung chính của bài. Nêu tình hình chung của các nước Đông Nam Á trước và sau 1945. Hãy khái quát quá trình hình thành và phát triển của tổ chức ASEAN? Khi học sinh trả lời tôi thường kết hợp chốt lại trên bảng theo sơ đồ hình lan quạt( hay còn gọi là sơ đồ tư duy) để các em nắm chắc các nội dung chính, không bỏ sót các nội dung quan trọng của bài. Cụ thể như sau: Bài 5: Tình hình ĐNA trước và sau 1945 Trước 1945 Từ 8/1945 Sau 1945 Giữa 1950 ĐLập ĐNA trong CT lạnh Tổ chức ASEAN Hoàn cảnh Sự thành lập Mục tiêu Nguyên tắc hoạt động Sự phát triển của ASEAN Trên cơ sở kiến thức đã học các em nhắc lại sau đó giáo viên bổ sung, điều chỉnh và củng cố chốt thêm nội dung cho học sinh. Sau khi học sinh đã trả lời được những vấn đề đặt ra ở trên, tôi lại tiếp tục cho các em ôn tập những câu hỏi mở rộng nâng cao liên quan đến bài đã học. Câu hỏi: 1. Những biến đổi của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai. Những biến đổi của ĐNÁ sau chiến tranh thế giới thứ hai: + Biến đổi thứ nhất: Cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập. + Biến đổi thứ hai: Từ khi giành được được độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn, như Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po. Đặc biệt, Xin-ga-po trở thành nước phát triển nhất trong các nước Đông Nam Á và được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới. + Biến đổi thứ ba: Cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực. Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là biến đổi quan trọng nhất, bởi vì: + Từ thân phận là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập + Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển về kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh. 2. Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập vào thời gian nào? Việt Nam gia nhập tổ chức này khi nào? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ? Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc - Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. Ngày 28/7/1995, Việt Nam ra nhập tổ chức này. Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước ĐNA và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới của thế giới. Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới. Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực và giao lưu về giáo dục, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực. Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với khu vực và thế giới về mọi mặt nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc dân tộc. Đội ngũ lao động của nước ta còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước với nước ta. Âm mưu diễn biến hòa bình và sự chống phá chính quyền của các thế lực thù địch cũng là một thách thức lớn đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. 3. Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, "một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á"? Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á là vì:Từ đầu những năm 90, tình hình chính trị của khu vực có nhiều cải thiện rõ rệt, xu hướng mới là mở rộng các nước thành viên của tổ chức ASEAN. Đến tháng 4- 1999, 10 nước ĐNA đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á Hay khi ôn đến bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa , tôi cũng hướng dẫn học sinh nhớ và nhắc lại kiến thức đã học bằng cách lập sơ đồ như trên bằng cách nêu vấn đề. Bài 2 3: Lệnh tổng KN được ban bố Hoàn cảnh thế giới Hoàn cảnh trong nước Sự chuẩn bị của Đảng Giành chính quyền ở Hà Nội Giành chính quyền trong cả nước Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi Ý nghĩa Trong nước Thế giới Nguyên nhân Chủ quan Khách quan Tương tự như bài 5 ở bài 23 này sau khi yêu cầu học sinh khái quát được những nội dung chính của bài, từ đó giáo viên nêu vấn đề để các em nhớ và nhắc lại những kiến thức đã học. Cứ như vậy đối với kiến thức của Lịch sử 9 sau khi dạy để các em có kiến thức cơ bản trước khi thi tôi sẽ hệ thống lại toàn bộ kiến thức cho các em thông qua phương pháp nêu vấn đề, khái quát vấn đề đó cũng là một cách giúp các em khi làm bài thi sẽ không bỏ sót nội dung kiến thức. * Hướng dẫn học sinh giải các câu hỏi mở rộng, nâng cao và luyện một số đề thi huyện, tỉnh Đăk Lăk, các huyện tỉnh khác. - Giải các câu hỏi mở rộng, nâng cao: Câu 1: Phân tích tính thời cơ trong cách mạng tháng Tám. Tại sao nói thời cơ của cách mạng tháng Tám là “thời cơ ngàn năm có một”? Câu 2: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi so với các nước Mỹ La - Tinh có gì khác nhau? Tại sao? Câu 3: Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi giành độc lập đã lâm vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc? Câu 4: Đảng và Nhà nước ta có những chủ trương và biện pháp gì nhằm giải quyết khó khăn, bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám? Câu 5: Đảng chính phủ và nhân dân ta đã thực hiện chủ trương, sách lược gì để đối phó với âm mưu mới của thực dân Pháp từ sau ngày 2/9/1945 đến trước khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ? Câu 6: Tại sao ta ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946? Câu 7: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện ở những văn kiện nào? Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến. Câu 8: Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi nào của quân và dân ta buộc Pháp phải chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta? Nêu âm mưu của Pháp, chủ trương của ta, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch đó. Câu 9: Tại sao nói chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đã đánh dấu bước tiến vượt bậc của quân đội ta ? Câu 10: Bằng các sự kiện Lịch sử, chứng minh rằng từ thu – đông 1950 đến xuân 1954 ta đã giữ vững thế chủ động tiến công trên các chiến trường chính Bắc Bộ? Câu 11: Vì sao Điện Biên Phủ được chọn là điểm quyết chiến chiến lược giữa quân và dân ta với thực dân Pháp? Câu 12: Bằng những sự kiện Lịch sử, hãy chứng minh phong trào “Đồng khởi” đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công? Câu 13: Trong thời kì 1954 -1975 phong trào đấu tranh nào đã đánh dấu bước phát triển của cách mạng ở miền Nam Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công? Trình bày nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào? Câu 14: Trình bày và phân tích mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng miền Nam và miền Bắc sau khi kí hiệp định Giơ –ne –vơ. Vì sao có mối quan hệ đó? Câu 15: Điểm giống và khác nhau giữa các chiến lược ''Chiến tranh cục
Tài liệu đính kèm: