Sau một thời gian sử dụng sơ đồ để dạy ôn tập, củng cố, hệ thống hóa cho học sinh phần di truyền học sinh học lớp 12, tôi nhận thấy:
Phương pháp sử dụng sơ đồ khái niệm trong dạy học ở khâu ôn tập, củng cố tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào hoạt động học tập, không khí lớp học trở nên sôi nổi, thích tìm tòi và được phát biểu ý kiến của mình, trao đổi nhóm hay điền vào sơ đồ khái niệm dạng khuyết thiếu. Tạo được hứng thú cho học sinh, có thái độ tích cực hơn trong học tập, yêu thích môn học.
Kết quả các bài kiểm tra cho thấy kỹ năng khai thác và lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp thực nghiệm hơn lớp đối chứng về sự hiểu biết các khái niệm và bản chất các khái niệm. Đa phần các em chủ động trong học tập, tránh được tình trạng thụ động lĩnh hội kiến thức ở các em.
Nâng cao khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức đã học, đặc biệt phát triển ở các em khả năng so sánh, khái quát hóa kiến thức, nâng cao khả năng tư duy.
Kết quả cụ thể năm học 2013-2014: Lớp 12A5 có 42 học sinh có 2 học sinh học lực giỏi bộ môn; có 28 học sinh xếp học lực khá bộ môn, có 12 học sinh xếp học lực trung bình của bộ môn. Như vậy, cách sử dụng sơ đồ hóa có chuyển biến trong giảng dạy của tôi và đem lại hiệu quả nhất định.
nh họa kiến thức. Bản đồ khái niệm bao gồm các khái niệm, thường kèm theo trong vòng tròn hoặc các loại hộp và mối quan hệ giữa các khái niệm được chỉ ra bởi một đường kết nối liên kết giữa hai khái niệm. Sơ đồ khái niệm cũng có thể là cách thể hiện mối quan hệ giữa các ý tưởng, các hình ảnh hoặc từ. Trong một bản đồ khái niệm mỗi từ, cụm từ liên kết với các từ, cụm từ khác và liên kết ngược trở lại với các ý tưởng, từ, cụm từ ban đầu. Bản đồ khái niệm cho phép: - Thấy được các kết nối giữa những ý tưởng của bạn đã có (có thể hữu ích trong học tập hoặc cho một kỳ thi). - Kết nối những ý tưởng mới với kiến thức mà người học đã có (có thể giúp người học tổ chức các ý tưởng như bạn tìm thấy chúng trong nghiên cứu cho một bài luận hoặc bài nghiên cứu). - Sắp xếp các ý tưởng trong một cấu trúc hợp lý nhưng không phải cứng nhắc cho phép các thông tin trong tương lai hoặc quan điểm được thể hiện (có thể giúp người học tiếp thu và thích ứng với thông tin và ý tưởng mới). Lập bản đồ khái niệm có thể được thực hiện cho các mục đích sau: - Để tạo ra những ý tưởng (cần phải động não). - Để thiết kế một cấu trúc phức tạp (văn bản dài, các trang web lớn, vv). - Để truyền đạt các ý tưởng phức tạp. - Để hỗ trợ học tập bằng cách tích hợp rõ ràng giữa kiến thức mới và kiến thức cũ. - Để đánh giá sự hiểu biết hoặc phát hiện sự hiểu lầm. + Dạy một chủ đề: Sử dụng sơ đồ khái niệm trong giảng dạy giúp giáo viên xác định rõ vai trò quan trọng của những khái niệm chìa khóa và mối quan hệ giữa chúng. Điều này giúp giáo viên truyền tải rõ ràng, tổng quát về chủ đề nào đó và mối quan hệ giữa chúng với người học. Với bản đồ khái niệm, giáo viên ít bỏ sót và giải thích sai bất kỳ khái niệm quan trọng nào. + Củng cố kiến thức: Sử dụng sơ đồ khái niệm có thể củng cố kiến thức của học sinh. Bản đồ khái niệm giúp học sinh hình dung được những khái niệm quan trọng và tóm tắt được mối quan hệ giữa chúng. + Kiểm tra việc học và xác định kiến thức: Sử dụng sơ đồ khái niệm có thể giúp đỡ giáo viên trong việc đánh giá kết quả của quá trình giảng dạy. Chúng có thể đánh giá thành tích của học sinh bằng việc nhớ những khái niệm và xác định kiến thức . + Lập kế hoạch giảng dạy: Sơ đồ khái niệm có thể có lợi ích rất lớn trong lập kế hoạch chương trình giảng dạy. Giáo viên có thể xây dựng sơ đồ trình bày những ý tưởng chính cho toàn bộ môn học, chương trình học, hay chỉ trình bày cấu trúc kiến thức một phần môn học như như một chương, một bài cụ thể nào đó. - Đối với học sinh: + Sơ đồ khái niệm giúp học sinh nghiên cứu tài liệu mới một cách có hệ thống. + Sơ đồ khái niệm giúp HS củng cố và hệ thống hóa kiến thức trong quá trình học bài + Sơ đồ khái niệm còn tạo điều kiện cho hoạt động nhóm. - Khi xây dựng sơ đồ sử dụng quan điểm hệ thống để xây dựng sơ đồ và tuân thủ các nguyên tắc: + Nguyên tắc tổ chức xem xét đối tượng thuộc cấp độ tổ chức sống nào. Mỗi cấp độ tổ chức sống có đặc trưng trong cấu trúc tương ứng với chức năng của chúng. + Nguyên tắc hệ thống : Xem xét các đối tượng như một hệ thống mở, các yếu tố cấu thành tồn tại trong sự tác động biện chứng phụ thuộc vào nhau, cùng với hệ thống khác bộc lộ tính chất. + Nguyên tắc hoạt động : Sinh vật là đối tượng ở trạng thái động và mở “ thường xuyên vận động, biến đổi”. Tính bền vững tương đối, luôn luôn đổi mới nhờ quá trình trao đổi vật chất và năng lượng. - Khi xây dựng sơ đồ để dạy một khái niệm, một phần bài học, một bài, một chương, hay toàn bộ phần học cần theo các bước ( Theo giáo sư Trần Ngọc Quang ) Bước 1: Phân tích nội dung, xác định mục tiêu bài học trên hai phương diện kiến thức và kĩ năng. Là bước xác định thành phần kiến thức, tầm quan trọng, mối quan hệ của mạch kiến thức trong bài và giữa các bài trong chương. Lựa chọn kiến thức cần và đủ Phải xác định rõ sau khi học xong bài này học sinh phải lĩnh hội được gì? Hay vận dụng như thế nào? Rèn luyện được thao tác tư duy nào? Bước 2: Lựa chọn nội dung chính cần đưa vào sơ đồ khái niệm. Nội dung kiến thức cần phải chuyễn từ dạng thông báo sang dạng tình huống học tập, các ý lựa chọn phải ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu. Mã hóa ngắn gọn, có thể qui ước bằng nhiều ký hiệu Bước 3: Xây dựng sơ đồ khái niệm: Đặt mã hóa vào các đỉnh trên mặt phẳng có thứ tự hoặc không. Sử dụng các kí hiệu như ô vuông, hình tròn, tam giác, gạch ngang, mũi tên để lắp ráp các nội dung đã chọn vào một hệ thống. Nối các đỉnh với nhau bằng các đoạn nối có hướng hoặc không hướng để diễn đạt mối liên hệ và phản ánh logic phát triển nội dung đó. Bước 4: Hoàn thiện sơ đồ khái niệm Chỉnh sữa lại sơ đồ khái niệm sao cho hợp lí và hoàn thành lập bản đồ ở tất cả các khái niệm trong danh sách. Tiếp tục làm cho sơ đồ phát triển bởi các khái niệm liên quan bổ sung từ danh sách với các khái niệm đã có trên sơ đồ. Tiếp tục với nhiều khái niệm chung hơn đến các khái niệm cụ thể hơn, cho đến các khái niệm cụ thể nhất cho đến khi tất cả các khái niệm được vẽ và thể hiện trong sơ đồ. Tuy nhiên quá trình hoàn thiện phải trung thành với nội dung hóa, cấu trúc logic dễ hiểu, dễ làm, dễ nhớ. Vai trò của sơ đồ hóa trong dạy học là rất lớn song hiệu quả đạt được đến đâu còn phụ thuộc vào phương pháp, biện pháp sử dụng sơ đồ. Mức độ đơn giản nhất là phương tiện truyền đạt, minh họa kiến thức. Cao hơn xây dựng sơ đồ là phương tiện tổ chức hoạt động, chủ động của học sinh, phát huy tính tích cực của học sinh THPT, mức cao hơn nữa là sản phẩm hoạt động tích cực và sáng tạo của học sinh. Vì vậy muốn xây dựng sơ đồ học sinh phải có kỹ năng đọc sách giáo khoa, thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng, khái quát và hệ thống hóa, tạo nguồn thông tin xuôi, ngược phong phú khả năng phát triển nhận thức của học sinh. 2.2. Thực trạng của vấn đề xây dựng sử dụng sơ đồ khái niệm trong giảng dạy phần di truyền học lớp 12. Cấu trúc chương trình của phần V di truyền học sách giáo khoa sinh học lớp 12 ban cơ bản gồm các nội dung. - Chương I : Cơ chế di truyền và biến dị . - Chương II : Tính qui luật của hiện tượng di truyền. - Chương III : Di truyền học quần thể. - Chương IV : Ứng dụng di truyền học - Chương V : Di truyền học người. Trong thực tế giảng dạy tôi đã sử dụng xây dựng và sử dụng sơ đồ khái niệm trong khâu ôn tập củng cố và hệ thống hóa kiến thức Qua thực tế những năm dạy học thấy rằng: Việc ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức phần di truyền học Sinh học 12 nói riêng và môn sinh học nói chung nhiều học sinh chưa đáp ứng so với yêu cầu. Nguyên nhân: - Thời lượng dành cho việc ôn tập, cũng cố, hệ thống hóa kiến thức cho học sinh còn ít. - Nội dung kiến thức sách giáo khoa nhiều khái niệm, chủ yếu dừng lại ở việc hình thành kiến thức, chưa rèn luyện kĩ năng cho học sinh, đặc biệt kĩ năng tự học. Học sinh thường khó nhớ, đánh giá là khó nên hiệu quả chưa cao Từ thực tế giảng dạy đối tượng học sinh vùng cao còn có nhiều khó khăn trong tiếp cận và lĩnh hội kiến thức tôi đã lựa chọn phương pháp xây dựng , sử dụng sơ đồ hóa khái niệm trong giảng dạy bộ môn Sinh học nói chung với phần di truyền học lớp 12 nói riêng. Sử dụng trong các tiết ôn tập, củng cố hệ thống hóa kiến thức, trong các tiết bám sát thông qua đó rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. tổ chức để xây dựng sơ đồ vừa đúng bản chất, dễ làm, dễ nhớ có tính sư phạm. chất theo mức Tóm lại: Di truyền học là phần kiến thức có thể sử dụng sơ đồ một cách hợp lý. Tuy nhiên để sử dụng được phương pháp sơ đồ hóa vào dạy học độ giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm vững cấu trúc bài học, hệ thống khái niệm và các quá trình ở từng bài từng chương cụ thể, tổ chức để xây dựng sơ đồ vừa đúng bản chất, dễ làm, dễ nhớ kiến thức bài học có tính sư phạm. . 2.3. Biện pháp tiến hành để xây dựng và sử dụng sơ đồ khái niệm phần di truyền - Sinh học 12 THPT ban cơ bản. Để tổ chức bài giảng có sử dụng phương pháp sơ đồ trong giảng dạy qua nghiên cứu tài liệu và kinh nghiệm của bản thân tôi đã tiến hành các bước khi sử dụng trong dạy học ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức như sau: Bước 1: Học sinh nhận nhiệm vụ học tập. Bước 2: Thu thập thông tin. Bước 3: Xử lý thông tin hoàn thành sơ đồ khái niệm Bước 4: Trình bày kết quả. Bước 5: Tự hoàn thiện kết quả sơ đồ khái niệm. Các cách sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học Bản đồ khái niệm trong dạy học đưa lại hiệu quả là rất lớn song hiệu quả đạt được lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào phương pháp và biện pháp sử dụng bản đồ. Trong dạy học bản đồ có thể sử dụng ở nhiều khâu: củng cố kiến thức, kiểm tra việc học và xác định kiến thức sai, đánh giá. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ mới đề cập đến việc sử dụng sơ đồ khái niệm trong dạy học ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Sử dụng bản đồ khái niệm để ôn tập, củng cố có nhiều mức độ tùy thuộc vào trình độ của học sinh, mức độ đã làm quen với sơ đồ khái niệm của học sinh. * Mức 1: Ở mức độ thấp nhất sơ đồ khái niệm chỉ được sử dụng như một phương tiện để truyền đạt thông tin, giáo viên xây dựng sơ đồ rồi giới thiệu cho học sinh bằng phương pháp giải thích minh họa. Với phương pháp sử dụng này hiệu quả dạy học ôn tập rất thấp vì chưa phát huy được tính tự lực, sáng tạo của học, hầu như hoàn toàn là sự làm việc của giáo viên, học sinh chỉ lắng nghe.Tuy nhiên, phương pháp này cung cấp cho học một cách nhìn tổng thể, một bức tranh toàn cảnh về những kiến thức học cần lĩnh hội. Qua đó học đánh giá được mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh các lớp đối tượng học sinh đại trà của trường THPT số 1 Bắc Hà. *Mức 2: Cao hơn là sơ đồ khái niệm do giáo viên xây dựng được sử dụng như một phương tiện tổ chức hoạt động tự học của học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu sách giáo khoa rồi yêu cầu học sinh: - Sử dụng sơ đồ khái niệm để diễn đạt nội dung đã đọc được. - Điền tiếp sơ đồ khái niệm dạng khuyết thiếu, sơ đồ câm. - Tìm những bất hợp lý trong sơ đồ khái niệm, sửa lại những bất hợp lý đó. Ở mức thứ hai này đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Với phương pháp này đòi hỏi học sinh phải tự nghiên cứu tài liệu, chọn các khái niệm quan trọng, phù hợp, phải đưa ra ý kiến của mình hoặc nhận xét ý kiến của học khác. Phù hợp với đối tượng là lớp A1 của trường THPT số 1 Bắc Hà. *Mức 3: giáo viên đưa ra chủ đề yêu cầu học sinh tự xây dựng bản đồ khái niệm, sau đó giáo viên nhận xét, góp ý. Phương pháp này sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh nhất trong ba mức đã đưa ra. Trong 3 mức độ trên thì mức 1, 2 thường được sử dụng nhiều hơn vì nó phù hợp với trình độ học sinh THPT. Sau đây xin đưa ra một số ví dụ cho việc sử dụng sơ đồ khái niệm để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức. Có thể tóm tắt các hình thức sử dụng để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức. Bảng 1. Các hình thức sử dụng sơ đồ để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức Các hình thức Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kết quả Hình thức1 Đưa sơ đồ đầy đủ nội dung Quan sát nội dung của phiếu tìm ra tính hệ thống. Củng cố có hệ thống kiến thức mà trò vừa thu được rèn luyện tri thức, kĩ năng, tư duy quan sát Hình thức 2 Đưa ra sơ đồ dưới dạng khuyết thiếu một phần Dùng hệ thống kiến thức đạt được điền vào bảng hay sơ đồ còn khuyết thiếu. Gợi mở, hệ thống hoá tri thức, hình thành kĩ năng tổng hợp khái quát hoá kiến thức. Hình thức 3 Đưa ra sơ đồ dưới dạng khuyết thiếu hoàn toàn, tổ chức cho học sinh bằng kiến thức đã học xây dựng và hoàn thành phiếu Trên cơ sở kiến thức tự thiết lập sơ đồ rồi rút ra tính hệ thống của bài. Phát triển kĩ năng khái quát hoá, hình thành kiến thức tổng hợp. Hình thức 1: Sơ đồ đầy đủ nội dung Ví dụ 1: Khi hệ thống hóa kiến thức cho học sinh về tạo giống bằng công nghệ tế bào ( sơ đồ 1): Bước 1: Giáo viên giới thiệu sơ đồ tổng quát về tạo giống bằng công nghệ tế bào . Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, thảo luận. Bước 3: Học sinh quan sát, nghiên cứu sơ đồ đưa ra Bước 4: Yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết của mình về nội dung sơ đồ, từ đó rút ra nội dung cần nhớ. Sơ đồ 1. Tạo giống bằng công nghệ tế bào Nuôi cấy hạt phấn Nuôi cấy TBTV in vitrô Chọn dòng TB xôma Dung hợp TB trần Cấy truyền phôi Nhân bản vô tính MT nhân tạo Các mô khác nhau Cây trưởng thành MT nhân tạo Dòng TB BD số lượng NST BD tốt TBTV 2n Thành xenlulôzơ Vi phẫu Cây lai ĐV cho Phôi ĐV mang dòng TB 1n Cây 2n hoặc gồm từ từ từ từ ở lấy lấy loại rồi rồi Các phương pháp Tạo giống TV Các phương pháp Tạo giống ĐV Nuôi trong Hạt phấn 1n Nuôi trong TBTV 2n (chồi, lá...) Nuôi trong TBTV 2n Đưa vào Nhân TB xôma 2n (ĐV số 1) Nuôi trong TBC noãn bào (ĐV cái 2) Cấy vào Xử lý enzim thành MT nhân tạo Cừu Dolly thành Cấy vào Phôi Ví dụ ĐV cái số 3 thành bằng kết hợp MT chuẩn Tạo thành Hoocmôn sinh trưởng hoặc tạo chọn Dung hợp thành TB trần mọc TB lai thành mọc Lưỡng bội hoá C2 C1 Lưỡng bội hoá Dòng TB 2n mọc cây 1n được chọn lọc in vitrô biệt hóa Mô sẹo Dòng TB ĐB gen Dòng TB đơn bội (n) Hình thức 2: * Sơ đồ khuyết thiếu một phần nhưng không cho trước nội dung, học sinh tự điền nội dung vào sơ đồ. Ví dụ 2: Khi dạy ôn tập cho học sinh về cơ chế di truyền Bước 1: Chuẩn bị bản đồ dưới dạng khuyết thiếu ( sơ đồ 2) Sơ đồ 2. ? ? Loài SSVT Cấp độ phân tử SV nhân sơ SV nhân thực Loài SSHT Giao tử đực (n) ? Cơ chế di truyền Tính trạng Cá thể con Cá thể con Cá thể con Cấp độ tế bào ? ? Môi trường ? ? ? ? ? Tự sao ? ? Bước 2: Học sinh đọc SGK, các tài liệu liên quan, trao đổi nhóm, hoàn thành nội dung còn trống vào sơ đồ trên cho phù hợp. Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành sơ đố Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả, các thành viên khác nhận xét, bổ sung Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và đưa ra đáp án chính thức (Sơ đồ 3). Sơ đồ 3. \ Như vậy sau khi hoàn thành bản đồ nêu ra học sinh sẽ thấy được bức tranh toàn cảnh về vật chất và cơ chế di truyền, từ đó sẽ hiểu rõ hơn bản chất vấn đề. Đặc biệt thấy được mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức nêu ra. * Sơ đồ khuyết thiếu một phần cho trước nội dung, học sinh chọn nội dung điền vào sơ đồ. Ví dụ 3: Khi dạy về gen có thể sử dụng sơ đồ khái niệm ( Sơ đồ 4) Bước 1: Giáo viên cung cấp bản đồ dưới dạng khuyết thiếu Bước 2: Giáo viên cung cấp các sự kiện, tuy nhiên các sự kiện này được sắp xếp chưa thành hệ thống. Bước 3: Yêu cầu học sinh đọc SGK , trao đổi nhóm, kết hợp với những kiến thức đã có sắp xếp các ý đã cho vào trong sơ đồ sao cho hợp lí Bước 4: Học sinh nghiên cứu, thảo luận hoàn thành sơ đồ. Bước 5: Giáo viên nhận xét và đưa ra sơ đồ chính xác. Hãy nghiên cứu, lựa chọn các sự kiện cho dưới đây sắp xếp vào các vị trí còn trống trong sơ đồ sao cho hợp lí. Gen điều hòa đảm nhận cấu trúc, chức năng TB. Vùng điều hoà Vùng kết thúc exôn Gen không phân mảnh Gen phân mảnh Vùng mã hóa Các sự kiện: Một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định (chuỗi pôlipepit hoặc ARN). Sơ đồ khái niệm gen: Exôn+ intrôn Gen là gọi là SV nhân sơ SV nhân thực Các loại Sơ đồ 4. gọi là cấu trúc Gen điều hòa Gen cấu trúc đảm nhận cấu trúc, chức năng TB. kiểm soát hoạt động của gen khác sản phẩm sản phẩm Sau khi học sinh hoàn thành, thảo luận giáo viên đưa ra sơ đồ đáp án. Sơ đồ 4 hoàn thiện. Một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định (chuỗi pôlipepit hoặc ARN). exôn Gen không phân mảnh cấu trúc Exôn+ intrôn Gen là Gen phân mảnh gọi là SV nhân sơ SV nhân thực Các loại Vùng kết thúc Vùng mã hoá Vùng điều hoà Gen điều hòa Gen cấu trúc gọi là sản phẩm sản phẩm đảm nhận cấu trúc, chức năng TB. kiểm soát hoạt động của gen khác Hình thức 3: Sơ đồ khuyết thiếu hoàn toàn giáo viên cung cấp nội dung, học sinh tự xây dựng sơ đồ. Ví dụ 5 : Hướng dẫn học sinh hệ thống các quy luật di truyền : - Bước 1: Cung cấp cho học sinh các quy luật và hiện tượng di truyền. - Bước 2: Nhắc lại bản chất các quy luật. - Bước 3: Tổ chức cho học sinh thảo luận. - Bước 4: Thảo luận của học sinh theo nhóm và tự lập sơ đồ. - Bước 5: Tổ chức học sinh báo cáo và đưa ra một số câu hỏi để thảo luận, sau khi HS báo cáo, GV đưa ra đáp án và nhận xét từng nhóm. Sơ đồ 5. Hệ thống các quy luật và hiện tượng di truyền. Hệ thống các quy luật di truyền Gen ngoài nhân Gen trong nhân Nhiều gen trên 1 NST Một gen trên 1 NST Gen trên NSTthường Gen trên NST giới tính Phân li, phân li độc lâp, tác động riêng rẽ Các gen liên kết hoàn toàn Các gen liên kết không hoàn toàn Phân li độc lâp, tác động qua lại Gen quy định tính trạng giới tính Gen quy định tính trạng thường nhưng liên kết với NST giới tính Tương tác bổ sung QL phân li độc lập QL đồng tính và phân tính Tương tác át chế Tương tác cộng gộp Liên kết gen Hoán vị gen Di truyền giới tính DT liên kết với g.tính DT qua TBC Di truyền ngoài NST Tương tự như vậy GV có thể sử dụng nhiều loại sơ đồ khác nhau để củng cố, hệ thống hóa kiến thức cho HS. Việc sử dụng sơ đồ có thể tiến hành trên lớp hoặc có thể giao cho HS về nhà tự hoàn thành. Ví dụ 6: Hướng dẫn học sinh hệ thống phần biến dị, đưa sơ đồ khuyết thiếu hoàn toàn,học sinh tự điền nội dung kiến thức. Sơ đồ 6 dạng khuyết thiếu hoàn toàn. 3. 4. 13. 14. 15. 7. 17. 18. 19. 20. 9. 10. 16. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 8. 5. 6. Các loại biến dị 1. 2. 11 12 27. Yêu cầu học sinh thảo luận và điền các nội dung thích hợp vào các số từ 1 đến 27. Để tiến hành việc đánh giá chất lượng các sơ đồ đã xây dựng, cũng như hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ trong việc nâng cao chất lượng dạy ôn tập đồng thời nâng cao kĩ năng tự học của học sinh trong phần di truyền học - Sinh học 12 cơ bản, tôi đã tiến hành dạy cho các lớp thực nghiệm, ở lớp đối chứng dạy theo cách sử dụng các phương pháp khác. Chọn các lớp có sự tương đối đồng đều nhau về khả năng nhận thức của học sinh. Tiến hành dạy thực nghiệm tại 2 lớp 12A4, 12A5 năm học 2012- 2013, lớp 12A3, 12A5 năm học 2013- 2014. Lớp thực nghiệm năm học 2012- 2013 lớp 12A4, năm 2013-2014 lớp 12A5, lớp đối chứng là 2 lớp lựa chọn còn lại. Tiến hành: + Xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát chung cho cả lớp thí nghiệm và lớp đối chứng. + Phân tích, thống kê số liệu thực nghiệm. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Sau một thời gian sử dụng sơ đồ để dạy ôn tập, củng cố, hệ thống hóa cho học sinh phần di truyền học sinh học lớp 12, tôi nhận thấy: Phương pháp sử dụng sơ đồ khái niệm trong dạy học ở khâu ôn tập, củng cố tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào hoạt động học tập, không khí lớp học trở nên sôi nổi, thích tìm tòi và được phát biểu ý kiến của mình, trao đổi nhóm hay điền vào sơ đồ khái niệm dạng khuyết thiếu. Tạo được hứng thú cho học sinh, có thái độ tích cực hơn trong học tập, yêu thích môn học. Kết quả các bài kiểm tra cho thấy kỹ năng khai thác và lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp thực nghiệm hơn lớp đối chứng về sự hiểu biết các khái niệm và bản chất các khái niệm. Đa phần các em chủ động trong học tập, tránh được tình trạng thụ động lĩnh hội kiến thức ở các em. Nâng cao khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức đã học, đặc biệt phát triển ở các em khả năng so sánh, khái quát hóa kiến thức, nâng cao khả năng tư duy. Kết quả cụ thể năm học 2013-2014: Lớp 12A5 có 42 học sinh có 2 học sinh học lực giỏi bộ môn; có 28 học sinh xếp học lực khá bộ môn, có 12 học sinh xếp học lực trung bình của bộ môn. Như vậy, cách sử dụng sơ đồ hóa có chuyển biến trong giảng dạy của tôi và đem lại hiệu quả nhất định. 3. Kết luận. Khi thiết kế bài giảng phần di truyền các tiết ôn tập củng cố kiến thức có nội dung phù hợp với xây dựng và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy. Kết quả tạo được sự hứng thú trong học tập và tích cực hơn trong học tập, ngoài lĩnh hội kiến thức các em có kỹ năng khai thác, tư duy tổng hợp, chủ động làm việc có kế hoạch. Học
Tài liệu đính kèm: