I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Giải pháp cũ thường làm
Đã từ rất nhiều năm nay, việc dạy học môn Địa lí ở Việt Nam vẫn theo
phương pháp truyền thống là giáo viên giảng bài, học sinh ghi chép, ghi nhớ
kiến thức sau đó viết lại những kiến thức đó trong các bài kiểm tra, bài thi. Gần
đây, theo yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, việc dạy học môn Địa lí
cũng có một số thay đổi nhất định như chú ý đối thoại hai chiều giữa giáo viên
và học sinh, tăng cường thảo luận nhóm để học sinh tự tìm hiểu Tuy nhiên,
nhìn chung sự đổi mới đó còn nặng về hình thức, chưa thực sự hiệu quả. Đa
phần các giờ học Địa vẫn rất thụ động: giáo viên giảng bài, học sinh ghi chép và
học thuộc
Phương pháp dạy và học như trên có những ưu, nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
- Cung cấp cho học sinh kiến thức chuẩn của từng bài, đảm bảo nhu cầu
nắm bắt “cấp tốc” kiến thức để phục vụ kiểm tra, thi cử.
* Nhược điểm: Có thể nói nhược điểm của phương pháp truyền thống là rất
nhiều:
- Học sinh càng ngày càng mất hứng thú học tập; hạn chế, thậm chí triệt
tiêu sự sáng tạo, luôn thụ động ghi nhớ kiến thức máy móc. Thực tế cho thấy
Địa lí là một môn học rất hấp dẫn và bổ ích song càng ngày học sinh càng không
thích học môn Địa lí. Nếu học chỉ là học thuộc để chống đối với các kì thi.
- Kiến thức thu nhận từ các bài học ít gắn với thực tế cuộc sống, không phát
triển năng lực, kĩ năng sống cho học sinh. Trong khi đây là mục tiêu quan
trọng hàng đầu của giáo dục nói chung và việc dạy học môn Địa lí trong nhà
trường nói riêng.
- Phương pháp cũ cũng không đáp ứng được yêu cầu tích hợp, liên môn
theo hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
ong mọi hoạt động, DTDA mang lại sự đổi mới trong vai trò và nhiệm vụ của giáo viên như sau: - Vai trò của giáo viên là hướng dẫn, tư vấn cho các hoạt động của học sinh chứ không phải chủ động trong mọi hoạt động dạy học. - Xây dựng dự án liên quan đến nội dung bài học để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức của bài. - Tạo điều kiện cho học sinh tham gia thiết lập các mục tiêu và kết quả học tập, chú ý đến thái độ học tập, năng lực và mối quan tâm của học sinh khi xây dựng dự án cũng như thiết kế các hoạt động dự án. - Lên lịch trình đánh giá và đánh giá học sinh trong suốt tiến trình học tập, sử dụng những hình thức đánh giá khác nhau và cho ý kiến phản hồi thường xuyên. - Nhận diện các tình huống và điều chỉnh kịp thời để đem lại sự thành công cho dự án. - Đánh giá tổng thể sau khi kết thúc dự án, tổ chức thảo luận bộ câu hỏi định hướng để củng cố nội dung bài học và rút kinh nghiệm. - Hợp tác cùng các đồng nghiệp để xây dựng dự án liên môn (nếu có). Chúng tôi đã tiến hành điều tra đối với hơn 30 giáo viên tại các trường THPT về DHDA. Kết quả cho thấy những khó khăn và thách thức mà giáo viên thường gặp khi có sự thay đổi vai trò, nhiệm vụ trong DHDA là: - Hướng dẫn hoặc tư vấn cho học sinh trong dạy học không phải là cách mà hầu hết các giáo viên được học tại các trường sư phạm từ trước tới nay. Giáo viên có nhiệm vụ tham vấn nhiều hơn và ít “nói” hơn so với cách dạy truyền thống mà họ thường xuyên sử dụng, vì vậy giáo viên có thể chưa quen. - Không phải nội dung bài học nào cũng thiết kế được theo phương pháp DHDA và lôi cuốn được học sinh. Thách thức của giáo viên là phải chọn lọc nội dung kiến thức bài học để xây dựng được dự án có sức hấp dẫn học sinh và học sinh sau khi thực hiện dự án sẽ thu nhận được kiến thức đó. 10 - Lịch trình đánh giá phải được xây dựng sao cho giáo viên có thể theo dõi và đánh giá được sự tự định hướng và tự tiến bộ của học sinh. - Đánh giá thành phần là một công việc đem lại không ít vất vả cho giáo viên. Để đánh giá thành phần chính xác, hiệu quả, giáo viên phải đầu tư công sức và thời gian để quan sát, theo dõi, ghi chép các hoạt động của học sinh. - Để giúp học sinh tự định hướng, tự đánh giá trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên phải có kế hoạch theo dõi, ghi chép và tư vấn kịp thời. Đây là một nhiệm vụ khá vất vả và tốn thời gian của giáo viên. 2.2. Đối với học sinh Theo các nghiên cứu, DHDA mang lại hiệu quả cao trong giáo dục và học sinh là đối tượng hưởng lợi nhiều nhất. Để có được những lợi ích mà DHDA mang lại, học sinh không thể làm việc theo thói quen và đóng vai trò thụ động như trong các lớp học truyền thống. Các em cần thay đổi suy nghĩ và vai trò cũng như nhiệm vụ của mình trong học tập, cụ thể như sau: - Đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động. - Thực hiện dự án bằng cách thực hiện các vai mô phỏng được chỉ định. - Phối hợp với các thành viên trong nhóm để lên kế hoạch thực hiện dự án sao cho có tính khả thi (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề). - Thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai trò được đảm nhận, từ đó tích lũy kiến thức bài học và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc để hoàn thành sản phẩm dự án. - Tự định hướng các hoạt động thực hiện dự án. - Tự đánh giá bản thân và đánh giá nhóm suốt quá trình thực hiện dự án. - Đánh giá sự tiến bộ trong quá trình thực hiện dự án. - Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thế kỉ XXI (kĩ năng sáng tạo và đổi mới, tư duy độc lập và giải quyết vấn đề, giao tiếp và cộng tác, các kĩ năng thông tin, truyền thông và công nghệ, kĩ năng đời sống và nghề nghiệp: linh hoạt, thích ứng, chủ động, tự định hướng, lãnh đạo) và các kĩ năng tư duy bậc cao. Tiến hành điều tra về DHDA đối với hơn 500 học sinh tại các trường THCS Thái Thịnh, chúng tôi nhận thấy: Với vai trò mới và những nhiệm vụ mới, khác xa với cách học truyền thống, học sinh phải đối mặt với một số thách thức: - Hoạt động tư duy nhiều hơn so với việc học bằng phương pháp truyền thống. - Đóng vai và làm những công việc mô phỏng thực tế vừa hứng thú nhưng cũng đầy thách thức đối với các em. 11 - Phải biết bỏ qua “cái tôi” để phối hợp với các thành viên trong nhóm thật ăn ý để có một kế hoạch thực hiện dự án phù hợp và thực hiện hiệu quả kế hoạch đó. - Tự định hướng trong quá trình học tập là một khâu khó khăn đối với học sinh khi lâu nay các em chỉ quen làm việc theo sự chỉ đạo của giáo viên. - Thường xuyên tự đánh giá nhóm và bản thân để có thể tự tiến bộ. Điều này thật không dễ đối với học sinh. - Để hoàn thành và tạo ra sản phẩm dự án học sinh cần có sự sáng tạo cao trong quá trình làm việc. - Cần hình thành và rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao và các kĩ năng thế kỉ XXI mới có thể thực hiện tốt dự án. 3. Ứng dụng cụ thể của phương pháp DHDA Dựa trên lí thuyết về phương pháp DHTDA, tôi đã ứng dụng trong nhiều bài dạy. Việc vận dụng phương pháp mới này được thể hiện bằng những việc làm cụ thể sau: - Đề xuất được quy trình thiết kế dự án dạy học cho việc dạy học bộ môn Địa lí. - Thiết kế được một số dự án dạy học từ các bài cụ thể trong chương trình. 3.1. Quy trình thiết kế dự án dạy học bộ môn Địa lí theo phương pháp DHDA: Chúng tôi đưa ra quy trình khái quát gồm 6 bước như sau: Bước 1: Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án Bước 2: Thiết lập dự án (xây dựng dự án sao cho phù hợp với nội dung và phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng thực hiện của người học) Bước 3: Giao nhiệm vụ (Phân chia học sinh thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm, yêu cầu về thời gian, đưa ra tiêu chí đánh giá cụ thể) Bước 4: Thực hiện dự án (Học sinh trực tiếp thực hiện dự án, GV là người hướng dẫn, đôn đốc và giúp đỡ khi cần thiết) Bước 5: Trình bày sản phẩm (Tổ chức buổi tổng kết để các nhóm báo cáo kết quả, sản phẩm) Bước 6: Tổng kết, đánh giá (các nhóm và GV nhận xét, cho điểm. GV chốt lại những nội dung quan trọng liên quan trực tiếp tới bài học) 3.2. Quy trình tổ chức dạy học bài 19 “Môi trường hoang mạc” - chương trình Địa lí 7. Bước 1: Xác định nội dung kiến thức hình thành dự án : Bài môi trường hoang mạc là bài học được thiết kế sau khi các em học sinh đã được học và tìm hiểu về môi trường đới nóng, môi trường đới ôn hòa. Các em đã có nhiều kĩ năng và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, tìm hiểu về 12 đặc điểm các môi trường địa lí tự nhiên. Bài “ Môi trường hoang mạc” là bài học cung cấp cho các em những kiến thức cụ thể về đặc điểm tự nhiên của môi trường này như: vị trí, khí hậu, địa hình, động, thực vậtcác đặc điểm thích nghi của động, thực vật với môi trường khô hạn và khắc nghiệt của hoang mạc. Bước 2: Thiết lập dự án 1) Mục tiêu dự án: Kiến thức: - Học sinh nắm được đặc điểm cơ bản của môi trường hoang mạc (Khí hậu khắc nghiệt, cực kì khô hạn). Phân biệt được sự khác nhau giữa hoang mạc đới nóng và hoang mạc đới ôn hòa. - Biết được cách thích nghi của sinh vật với môi trường hoang mạc. Kĩ năng: - Đọc và so sánh biểu đồ khí hậu. - Đọc và phân tích ảnh địa lí, lược đồ địa lí. - Tích hợp liên môn trong giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung bài học Thái độ: - Có ý thức chuẩn bị bài. - Tinh thần làm việc tập thể. Năng lực: - Năng lực tái hiện, tổng hợp kiến thức. - Năng lực tự nghiên cứu bài học. - Năng lực phối hợp trong hoạt động tập thể. - Năng lực tích hợp liên môn, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. - Năng lực trình bày.. Tích hợp liên môn: - Tích hợp kiến thức của các môn học: sinh, lí, hóa, họa, - Tích hợp các môn nghệ thuật: âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, 2) Xây dựng nội dung công việc: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận các nội dung liên quan đến bài học, các mục tiêu cụ thể của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ, giải thích các nội dung bằng kiến thức của các môn học khácTừ đó, hướng dẫn học sinh đi đúng trọng tâm bài học. Giáo viên cũng có thể gợi ý, hướng dẫn các em huy động các kiến thức, kĩ năng đã có, hoặc hướng dẫn cách tìm thông tin, tra cứu thông tin 13 trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cho các em chủ động nhận các nhiệm vụ cụ thể.. 3) Lập kế hoạch đánh giá: - Phiếu đánh giá về tinh thần, thái độ làm việc. - Phiếu đánh giá về các kĩ năng làm việc: kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng khai thác thông tin, xử lí số liệu - Phiếu đánh giá chất lượng nội dung công việc: Kết quả hoạt động của các nhóm, nội dung kiến thức chính cần đạt Bước 3: Giao nhiệm vụ - Phân chia học sinh thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm - Yêu cầu về thời gian: 1 tuần. - Công bố tiêu chí đánh giá cụ thể Bước 4: Thực hiện dự án - Học sinh trực tiếp thực hiện dự án: + Nhóm thực hiện nhiệm vụ 1: Quan sát lược đồ H19.1 kết hợp những hiểu biết của mình hãy nhận xét và giải thích sự phân bố các hoang mạc trên thế giới. + Nhóm thực hiện nhiệm vụ 2: Phân tích biểu đồ H19.2, H19.3 rút ra nhận xét về khí hậu của hoang mạc Xahara ở Châu Phi và hoang mạc Gô-Bi ở châu Á + Nhóm thực hiện nhiệm vụ 3: Mô tả cảnh sắc thiên nhiên của hoang mạc qua hai ảnh 19.4 và 19.5. Nhận xét về bề mặt địa hình và sinh vật môi trường hoang mạc. + Nhóm thực hiện nhiệm vụ 4: Thực vật và động vật thích nghi với môi trường khô hạn, khắc nghiệt bằng cách nào? GV là người hướng dẫn, đôn đốc và giúp đỡ khi cần thiết. HS có thể tham khảo các thông tin từ các phương tiện truyền thông hoặc tìm sự trợ giúp của các chuyên gia Bước 5: Trình bày sản phẩm (Tổ chức buổi tổng kết để các nhóm báo cáo kết quả, sản phẩm- trong một tiết học) - Mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả điều tra, cách xử lí, phân tích số liệu, rút ra ưu, nhược điểm, thuận lợi và khó khăn trong quá trình nghiên cứu của mình. - Các nhóm nhận xét về kết quả và quá trình điều tra của nhóm còn lại, từ đó rút kinh nghiệm cho mình - Các nhóm phản biện những kết luận của nhóm khác. 14 - Mỗi cá nhân trong nhóm nộp bài viết về cách thích nghi của con người khi sống ở môi trường khô hạn, khắc nghiệt. Bước 6: Tổng kết, đánh giá. - GV chốt lại những nội dung quan trọng liên quan trực tiếp tới bài học: + Các đặc điểm tự nhiên của môi trường hoang mạc: vị trí, khí hậu, địa hình, động- thực vật + Sự thích nghi của động- thực vật với môi trường. - GV nhận xét, cho điểm theo các tiêu chí đã công bố. 4. Hiệu quả Sau khi áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy tôi đã thu được một số hiệu quả sau: - Không khí lớp học: Khi GV đưa ra dự án và yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành mục tiêu bài học thì các em rất sôi nổi và hào hứng tranh luận, nêu ý kiến để hoàn thiện dự án; Rất tích cực, hào hứng tham gia dự án, mạnh dạn, nhiệt tình đi điều tra ; Thảo luận, tranh biện để rút ra kết luận của nhóm mình, đồng thời mạnh dạn trình bày kết quả, hồi hộp chờ đợi sự đánh giá của giáo viên. Đặc biệt các em đều thấyrất hứng thú với việc mở rộng kiến thức thực tế; thấy yêu môn Địa hơn vì nó thiết thực với cuộc sống hơn Mỗi tiết học qua đi thật nhẹ nhàng, thoải mái nhưng vẫn hiệu quả với cả thầy và trò. - Về kiến thức: kết quả dự án thể hiện học sinh không chỉ nắm bắt được những nội dung kiến thức mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn nhiều vấn đề. Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề trong nội dung kiến thức. - Về kĩ năng: Học sinh được chủ động rèn luyện và thực hành các kĩ năng đã được hướng dẫn như: tự làm việc với lược đồ, bản đồ, biểu đồ các kĩ năng sưu tầm và phân tích tranh, ảnh, thông tin khác - Kĩ năng sống của các em được nâng cao rõ rệt: Kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng giao tiếp; phương pháp xử lí tình huống, số liệu - Đặc biệt, với những kiến thức được cung cấp theo phương pháp dạy học mới, học sinh sẽ dễ dàng áp dụng những gì từ bài học vào trong thực tiễn cuộc sống, làm thay đổi khá nhiều những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, thái độ của các em với mong muốn làm cho môi trường này trở nên xanh, sạch, đẹp hơn, ít ô nhiễm hơn. Đồng thời có thêm nhiều kĩ năng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, nhiều kinh nghiệm hơn trong việc đi thực tế, du lịch, phượt 5. Khả năng ứng dụng 15 - Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các trường THCS trên nhiều đối tượng học sinh khác nhau và ở các khu vực khác nhau. Đặc biệt, từ năm 2015, phân phối chương trình được xây dựng theo chuyên đề thì càng dễ vận dụng phương pháp dạy học này. 6. Những bài học kinh nghiệm để dạy học dự án thành công - Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. - Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không bám sát vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập có thể bị hiểu sai. - Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án. Dựa vào mục đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo viên sẽ lựa chọn các bài học cần ưu tiên trong chương trình. Khi thiết kế dự án, phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho người học xác định được mục tiêu học tập dự kiến. - Giáo viên nên luôn nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không làm thay mà là tạo điều kiện cho học viên làm việc. - Giáo viên cần đặt câu hỏi cho người học suy nghĩ và thử thách họ. Nên lựa chọn những câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để người học tiếp thu được những kiến thức cần thiết trong chương trình. - Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của học viên. Việc kiểm tra và tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời trong tất cả giai đoạn của dự án. - Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến bộ của học viên. Sau mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm túc cho lần sau có kết quả tốt hơn. III. GIẢI PHÁP 1. Đối với giáo viên Giáo viên phải từ bỏ thói quen chỉ đạo mọi hoạt động của học sinh trong quá trình dạy học, cố gắng tạo cho mình thói quen mới: nói ít, góp ý và tư vấn chứ không ép buộc, dân chủ và bình đẳng trong dạy học, sẵn sàng thay đổi vai trò để trở thành người học trong một số trường hợp, lắng nghe ý kiến của học sinh. Để xây dựng được một dự án lôi cuốn học sinh và phù hợp với nội dung bài học, giáo viên phải dựa vào mục tiêu bài học, chọn lọc nội dung trong bài liên quan đến thực tiễn để xây dựng dự án. Vấn đề thực tiễn mà giáo viên chọn để 16 thiết kế dự án nên là một vấn đề thời sự hay một sự kiện thực tế đang được xã hội quan tâm thì dự án mới hấp dẫn và cuốn hút học sinh. Xây dựng một lịch trình đánh giá hiệu quả đòi hỏi giáo viên cần thực hiện các công việc sau: Trước khi lập kế hoạch đánh giá, giáo viên cần xác định rõ mục đích của việc đánh giá là: + Đánh giá nhu cầu học sinh. + Khuyến khích việc học tập có định hướng và hợp tác, theo dõi tự tiến bộ của học sinh. + Kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh. Sau khi xác định được mục tiêu đánh giá, giáo viên cần tự đặt cho mình các câu hỏi như: + Ai sẽ đánh giá: Bản thân từng học sinh, các bạn trong lớp hay chính giáo viên là người đánh giá? + Việc đánh giá sẽ diễn ra vào lúc nào? + Phải sử dụng những công cụ đánh giá nào? Trong lịch trình đánh giá, giáo viên có thể dùng Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án. Bảng tiêu chí này không chỉ là công cụ để giáo viên đánh giá học sinh trong và sau dự án mà còn là công cụ để học sinh tự định hướng trong quá trình thực hiện dự án. Các tiêu chí đánh giá phải được giáo viên xây dựng cụ thể, vừa tầm với học sinh. Theo dõi và tư vấn cho học sinh trong quá trình thực hiện dự án, giúp học sinh tự định hướng và tiến bộ là quá trình khó khăn và làm mất nhiều thời gian của giáo viên. Nếu có điều kiện, giáo viên có thể lập wiki, diễn đàn để tiện việc theo dõi, phản hồi hay tham vấn cho học sinh khi cần. Đối với các hoạt động diễn ra trên lớp, giáo viên phải ghi chép mọi hoạt động của học sinh để theo dõi sự tiến bộ của các em. Giáo viên cần thường xuyên lắng nghe các ý kiến thảo luận của học sinh một cách dân chủ và khuyến khích sự sáng tạo, ý tưởng mới lạ của các em. Để có thời gian cho dự án, giáo viên có thể tận dụng những phút cuối giờ trong mỗi tiết dạy để trao đổi thông tin với các nhóm học sinh về dự án hay sử dựng các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ 2. Đối với học sinh 17 Là trung tâm của mọi hoạt động học tập, phải tư duy nhiều hơn khi học tập theo dự án, mỗi học sinh phải biết tự mình vượt qua “ sức ỳ” cá nhân, chiến thắng thói quen lười hoạt động, lười suy nghĩ của mình. Để thực hiện dự án, học sinh phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc. Học sinh cần tìm hiểu xem trong xã hội, những vai mình được giao thường làm những công việc gì, có vai trò, nhiệm vụ gì. Nắm vững những điều đó, học sinh sẽ thực hiện dự án theo đúng mục tiêu đã đề ra và xây dựng sản phẩm dự án có chất lượng. Học sinh cần có kĩ năng làm việc theo nhóm khi thực hiện dự án. Theo kết quả thu được sau khi thực hiện điều tra thực trạng sử dụng phương pháp học theo dự án, việc hợp tác tốt và phân chia công việc với các bạn trong nhóm là một trong những khó khăn lớn nhất đối với học sinh. Để học sinh có thể phối hợp tốt với nhau thì tự bản thân các em phải trang bị cho mình một số kĩ năng cộng tác, đó là: + Nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng Nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng có nghĩa là lắng nghe, suy nghĩ về những điều người khác nói và kiểm tra xem mình hiểu ý của người nói đến mức nào trước khi đưa ra ý kiến phản hồi. Trong những buổi làm việc nhóm, học sinh có kĩ năng nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng sẽ giúp cuộc thảo luận của nhóm diễn ra nghiêm túc, hiệu quả, kích thích được sự sáng tạo của mọi thành viên trong nhóm. + Hợp tác “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, câu thành ngữ này rất đúng trong bối cảnh lớp học DHTDA. Tuy nhiên, đây không chỉ đơn thuần là việc học sinh “làm việc cùng nhau” mà là cùng hợp tác trong học tập. Hợp tác theo nhóm giúp học sinh thực hiện dự án dễ dàng hơn, hiệu quả hơn. Một vấn đề khiến nhiều giáo viên, học sinh và phụ huynh rất băn khoăn khi học sinh làm việc nhóm là đa phần các học sinh khá giỏi đảm nhiệm hết các công việc của nhóm. Do vậy, hiệu quả công việc không cao, không có sự công bằng giữa các thành viên trong nhóm Để việc học tập hợp tác hiệu quả hơn và để sử dụng tối ưu thời gian trên lớp, học sinh cần phải xác định rõ mục tiêu của nhóm và trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm, có sự kiểm tra và đánh giá công việc giữa các thành viên trong nhóm dưới sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên. Khi có sự phân chia công việc hợp lí giữa các thành viên trong nhóm và có sự giám sát, đánh giá của tập thể nhóm và giáo viên, học sinh sẽ ý thức hơn về trách nhiệm của mình và sẽ phải cố gắng hoàn thành tốt công việc được giao. + Chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc 18 Trong nhóm cần có sự phân công công việc hợp lí để từng thành viên trong nhóm ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, với sự phân chia công việc đó, không phải thành viên nào cũng dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ vì những lí do khác nhau về điều kiện khách quan hay về năng lực cá nhân. Trong những tình huống như vậy, sự chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong nhóm là rất cần thiết. Để lập được một kế hoạch khả thi, tất cả các thành viên trong nhóm phải cùng nhau xác định mục tiêu cần hướng tới, nhiệm vụ phải làm, sản phẩm dự kiến, cách triển khai thực hiện dự án, phân công công việc, thời gian thực hiện và hoàn thành sản phẩm. Trong nhiệm vụ định hướng học tập và tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân, học sinh cần phải: + Bám sát mục tiêu dự án; + Bám sát bộ câu hỏi định hướng; + Làm việc theo kế hoạch đã đặt ra; + Phối hợp với giáo
Tài liệu đính kèm: