II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục:
Trong thời gian qua, việc dạy và học bộ môn Địa lí 7 ở Trường THCS Thái
Thịnh đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ so với các trường trong quận. Tuy nhiên,
còn một số hạn chế cần phải khắc phục như: nhiều em còn thụ động, chưa có
phương pháp tự học trong việc học tập bộ môn, chỉ dành thời gian học ở nhà2 / 20
những nội dung giáo viên cho ghi chép, làm một vài bài tập được giao mà ít khi
kết hợp đọc bài ghi ở sách giáo khoa, ít khi chuẩn bị bài mới, suy nghĩ những câu
hỏi liên quan đến bài học.việc thực hành và thảo luận nhóm để giải quyết các bài
tập chưa thực sự hiệu quả, nhiều em chưa chủ động tìm hiểu kiến thức chỉ trông
chờ vào các nhóm trưởng hay những bạn học khá, kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, trình bày ý kiến trước tập thể.còn hạn chế dẫn đến các em chưa có
hứng thú với môn học
2. Hiện trạng và kết quả mong muốn:
Từ những hạn chế nêu trên, trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm hiểu và
vận dụng những phương pháp dạy học tích cực vào môn học như: vận dụng kỹ
năng khai thác kênh hình sách giáo khoa, thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy,
phương pháp thảo luận nhóm.nhằm giúp các em cải thiện được năng lực tự học,
khả năng hợp tác, nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Tuy nhiên, việc liên hệ
nội dung học tập, nội dung nghiên cứu với vần đề thực tiễn, đặc biệt là những vấn
đề của địa phương thuộc địa bàn học sinh đang sinh sống và học tập, những kỹ
năng học sinh cần có trong thế kỷ 21.thì việc vận dụng phương pháp dạy học dự
án là một trong những phương pháp đáp ứng được những yêu cầu trên
g kiến thức bài học để xây dựng được dự án có sức hấp dẫn học sinh và học sinh sau khi thực hiện dự án sẽ thu nhận được kiến thức đó - Lịch trình đánh giá phải được xây dựng sao cho giáo viên có thể theo dõi và đánh giá được sự tự định hướng và tự tiến bộ của học sinh - Đánh giá thành phần là một công việc đem lại không ít vất vả cho giáo viên. Để đánh giá thành phần chính xác, hiệu quả, giáo viên phải đầu tư công sức và thời gian để quan sát, theo dõi, ghi chép các hoạt động của học sinh - Để giúp học sinh tự định hướng, tự đánh giá trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên phải có kế hoạch theo dõi, ghi chép và tư vấn kịp thời. Đây là một nhiệm vụ khá vất vả và tốn thời gian của giáo viên 2.2. Đối với học sinh - Đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động - Thực hiện dự án bằng cách thực hiện các vai mô phỏng được chỉ định. - Phối hợp với các thành viên trong nhóm để lên kế hoạch thực hiện dự án sao cho có tính khả thi (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề) - Thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai trò được đảm nhận, từ đó tích lũy kiến thức bài học và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc để hoàn thành sản phẩm dự án. - Tự định hướng các hoạt động thực hiện dự án - Tự đánh giá bản thân và đánh giá nhóm suốt quá trình thực hiện dự án - Đánh giá sự tiến bộ trong quá trình thực hiện dự án - Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thế kỉ XXI (kĩ năng sáng tạo và đổi mới, tư duy độc lập và giải quyết vấn đề, giao tiếp và cộng tác, các kĩ năng thông tin, truyền thông và công nghệ, kĩ năng đời sống và nghề nghiệp: linh hoạt, thích ứng, chủ động, tự định hướng, lãnh đạo) và các kĩ năng tư duy bậc cao. Tiến hành điều tra về DHDA đối với hơn 55 học sinh lớp 7A1 tại trường THCS Thái Thịnh năm học 2018 - 2019, chúng tôi nhận thấy: Với vai trò mới và những nhiệm vụ mới, khác xa với cách học truyền thống, học sinh phải đối mặt với một số thách thức: 7 / 20 - Hoạt động tư duy nhiều hơn so với việc học bằng phương pháp truyền thống. - Đóng vai và làm những công việc mô phỏng thực tế vừa hứng thú nhưng cũng đầy thách thức đối với các em - Phải biết bỏ qua “cái tôi” để phối hợp với các thành viên trong nhóm thật ăn ý để có một kế hoạch thực hiện dự án phù hợp và thực hiện hiệu quả kế hoạch đó. - Tự định hướng trong quá trình học tập là một khâu khó khăn đối với học sinh khi lâu nay các em chỉ quen làm việc theo sự chỉ đạo của giáo viên - Thường xuyên tự đánh giá nhóm và bản thân để có thể tự tiến bộ. Điều này thật không dễ đối với học sinh - Để hoàn thành và tạo ra sản phẩm dự án học sinh cần có sự sáng tạo cao trong quá trình làm việc - Cần hình thành và rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao và các kĩ năng thế kỉ XXI mới có thể thực hiện tốt dự án 3. Ứng dụng cụ thể của phương pháp DHDA Trong dạy học nội dung: Môi trường hoang mạc, hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc (Bài 19, 20 Địa lý 7, chương III) tôi đã triển khai dự án “Khám phá môi trường hoang mạc” cho 4 nhóm học sinh từ lớp 7A1 trường THCS Thái Thịnh để Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào việc dạy học môn Địa lí 7. Dự án được tiến hành trong 3 tuần (từ ngày 08/10/2018 - 29/10/2018) với phần tóm tắt bài dạy như sau: Môi trường hoang mạc là một môi trường địa lí rất đặc biệt, xuất hiện ở cả môi trường đới nóng và môi trường đới ôn hòa. Vậy môi trường hoang mạc có những đặc điểm gì, có gì độc đáo hay không? Làm thế nào để phát triển bền vững môi trường hoang mạc, chúng ta cần làm gì khi tình trạng hoang mạc đang ngày càng mở rộng hiện nay Thông qua dự án này, các nhóm sẽ đóng vai thành các phóng viên của đài truyền hình để tìm hiểu các đặc điểm về vị trí, đặc điểm tự nhiên, sự thích nghi của động thực vật, các hoạt động kinh tế, các vấn đề liên quan và đề xuất những giải pháp phát triển bền vững môi trường hoang mạc. Kết quả của công trình nghiên cứu sẽ được thể hiện trong một bài trình diễn đa phương tiện đăng trên nhóm “Dạy học theo dự án môn Địa lý 7” của lớp để thầy cô bộ môn và các bạn học sinh tham khảo. Đồng thời kết quả này cũng sẽ được trình bày trước tập thể lớp, giáo viên bộ môn, Ban Giám Hiệu, Hội đồng bộ môn Địa lý của trường nhằm bình chọn ra nhóm có những sản phẩm tốt nhất để trao giải. CÁC NHÓM DỰ ÁN VÀ SẢN PHẨM CỦA CÁC NHÓM 8 / 20 STT Nhóm Họ tên thành viên Sản phẩm dự án 1 Nhóm phóng viên: Thiên nhiên bí ẩn. Cao Hải Anh Dương Quỳnh Anh Nguyễn Đức Anh Nguyễn Nguyệt Châu Anh Phan Thùy Anh Trần Duy Anh Trịnh Như Anh Nguyễn Hữu Bách Phạm Gia Bảo Khổng Mai Chi Hà Thế Duy Nguyễn Thùy Dương Vương Tiến Đạt Kì thú tự nhiên môi trường hoang mạc. (Sản phẩm là một bài trình diễn đa phương tiện về các đặc điểm vị trí, điều kiện tự nhiên của môi trường hoang mạc) 2 Nhóm phóng viên: Độc đáo và diệu kì. Lê Duy Đông Nguyễn Hương Giang Trần Đức Hùng Cao Quang Huy Nguyễn Hữu Gia Huy Nguyễn Thanh Huyền Phạm Gia Hưng Bùi Nam Khánh Đỗ Nam Khánh Nguyễn Duy Khôi Nguyễn Minh Khuê Lương Trung Kiên Vũ Trung Kiên Lai Khánh Linh Sự độc đáo và kì diệu của tạo hóa. (Sản phẩm là một kịch bản được sân khấu hóa rất công phu, với trang phục biểu diễn, âm thanh sống động về sự thích nghi của động thực vật với môi trường) 3 Nhóm phóng viên: Khám phá. Nguyễn Gia Linh Nguyễn Hà Phương Linh Nguyễn Ngọc Linh Nguyễn Phương Ngọc Linh Phạm Khánh Linh Trần Khánh Linh Trần Phương Linh Trần Thị Ngọc Linh Bùi Hải Long Trần Đình Nhật Long Nguyễn Như Ngọc Ly Đoàn Anh Minh Khám phá các hoạt động kinh tế môi trường hoang mạc. (Sản phẩm là một bài trình diễn đa phương tiện về các hoạt động kinh tế cổ truyền và hiện đại của môi trường hoang mạc) 9 / 20 Đỗ Phương Minh Phạm Thị Thái Minh 4 Nhóm phóng viên: Bền vững Phạm Thị Trà My Nguyễn Như Ngọc Phạm Tuấn Nhân Lê Tuấn Phong Phạm Tô Kỳ Phong Vũ Trần Bảo Quân Nguyễn Trọng Quý Nguyễn Bảo Quyên Lê Hoàng Sơn Nguyễn Thế Sơn Nguyễn Anh Thư Nguyễn Quỳnh Trang Phạm Khánh Vân Hoàng Bá Quang Vinh Phát triển bền vững môi trường hoang mạc. (Sản phẩm là một buổi triền lãm tranh với các nội dung về tình trạng hoang mạc bị mở rộng hiện nay, các giải pháp ngăn chặn tình trạng hoang mạc hóa, các giải pháp bảo vệ môi trường) CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỰ ÁN Thời gian Nhóm Công việc Thời gian hoàn thành Tuần 1 (Từ ngày 8/10/2018 đến ngày 13/10/2018) Các nhóm - Trả lời phiếu khảo sát nhu cầu học sinh . - Chia nhóm và đặt tên nhóm, tên dự án, gửi danh sách nhóm đính kèm - Tạo nhóm riêng của lớp trên mạng, cập nhật thông tin. - Thảo luận nhóm về bộ câu hỏi định hướng. - Hoàn thành các bài tập SGK trang 63, 66. - Đăng kí sản phẩm và bước đầu lập kế hoạch dự án của nhóm. - Báo cáo tiến độ thực hiện dự án. - Thứ Hai ngày 8/10. - Thứ Ba ngày 9/10. - Thứ Năm, ngày 11/10. - Thứ Bảy, ngày 13/10. Tuần 2 (Từ ngày 15/10/2018 đến ngày 20/10/2018) Các nhóm - Hoàn thành kế hoạch dự án, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. - Tiến hành nghiên cứu. - Thứ Hai ngày 15/10. - Thứ Ba ngày 16/10. 10 / 20 - Thảo luận nội dung các bài học 21, 22. - Thu thập thông tin liên quan đến nội dung dự án qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Xử lí và tổng hợp các dữ liệu, thông tin về dự án. - Lựa chọn và thiết kế sản phẩm bằng một bài trình diễn đa phương tiện, phòng tranh hoặc hình thức sân khấu hóa nếu nội dung phù hợp. - Cập nhật thông tin trên trang nhóm. - Báo cáo tiến độ thực hiện dự án. - Điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch dự án nếu cần thiết. - Thứ Tư, ngày 17/10. - Thứ Năm, ngày 18/10. - Thứ Bảy, ngày 20/10. Tuần 3 (Từ ngày 22/10/018 đến ngày 27/10/2018) Các nhóm - Hoàn thành kế hoạch dự án, phân công cụ thể nhiệm vụ trình bày cho các thành viên. - Báo cáo kết quả nghiên cứu của các nhóm dự án trước hội đồng thẩm định và các nhóm khác. - Nhận phản biện và trả lời phản biện - Rút kinh nghiệm cho các nhóm dự án. - Cập nhật thông tin trên trang nhóm. - Thứ Hai ngày 22/10. - Thứ Tư, ngày 24/10. - Thứ Sáu, ngày 26/10. Từ kế hoạch chung của lớp, các nhóm họp và lập kế hoạch thực hiện dự án cụ thể cho mỗi nhóm. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC NHÓM Nhóm Hệ thống câu hỏi định hướng Ghi chú Thiên nhiên bí ẩn. - Vị trí môi trường hoang mạc có gì đặc biệt? - Tại sao môi trường hoang mạc lại phân bố ở nững vị trí đó? - Trình bày và giải thích các đặc điểm tự nhiên chính của môi trường hoang mạc. ( Khí hậu, bề mặt địa hình, cảnh quan, động- thực vật..) - Bạn biết gì về các ốc đảo? 11 / 20 Độc đáo và diệu kì. - Động thực vật của môi trường hoang mạc có phong phú không? - Có những loài sinh vật điển hình nào có thể tồn tại được ở môi trường hoang mạc? - Vì sao động vật thích nghi được với sự khô hạn và khắc nghiệt của môi trường hoang mạc? - Vì sao thực vật thích nghi được với sự khô hạn và khắc nghiệt của môi trường hoang mạc? - Con người có những biện pháp gì để thích nghi với môi trường hoang mạc và tình trạng trái đất đang nóng lên? Kĩ năng sống gì được nói đến? Khám phá. - Ở môi trường hoang mạc có những hoạt động kinh tế cổ truyền nào? Giới thiệu về các hoạt động kinh tế đó. - Vì sao các hoạt động kinh tế cổ truyền chủ yếu chỉ xuất hiện trong các ốc đảo? - Trong môi trường hoang mạc ngày nay đã phát triển được những ngành kinh tế mới nào? Các ngành đó phát triển được là nhờ những điều kiện gì? Giải thích vì sao? Bền vững - Hiện trạng về sự mở rộng của hoang mạc ngày nay. - Nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề đó là gì? - Việt Nam có hoang mạc không? Cần phải đối phó với vấn đề mở rộng diện tích cảnh quan hoang mạc ở nước ta như thế nào? IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: 1. Kết quả đạt được so với kế hoạch: Dự án đã được hoàn thành so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cả thầy và trò cũng gặp không ít khó khăn, ví dụ về phía học sinh hạn chế về mặt thời gian, tuy dự án được triển khai trong 3 tuần, nhưng thời gian các em cùng làm việc theo nhóm không nhiều! Trong tuần các em đi học ở trường đã gần hết thời gian, chỉ trống một số buổi, nhiều em trong nhóm còn đi học thêm, làm bài tập ở nhà, đây cũng là thời gian các em phải kiểm tra nhiều môn học trên lớp, một số em nhà không có máy vi tính hoặc không có kết nối Internet, nội dung đề tài này rộng, cần cụ thể trong khi nguồn tài liệu tham khảo cũng hạn chế.. 12 / 20 Về phía giáo viên, trước những khó khăn của học sinh cũng đã phần nào tìm cách tháo gỡ và động viên các em, ví dụ yêu cầu các em tận dụng những tiết còn trống trong buổi học, những buổi không đến trường để trao đổi, phân công công việc, thường xuyên trao đổi, phản hồi với các nhóm qua điện thoại, email hay những thông báo trên trang của lớp, hỗ trợ các em trong việc cung cấp những tài liệu tham khảo chính, góp ý về việc trình bày bố cục, nội dung sản phẩm, kỹ năng CNTT Cuối buổi các nhóm báo cáo sản phẩm, giáo viên cho các nhóm trả lời câu hỏi bài tập trắc nghiệm để đánh giá tình hình nắm kiến thức của học sinh sau dự án, yêu cầu các em hoàn thành phiếu đánh giá quá trình thực hiện dự án. Kết quả khảo sát từ 4 nhóm cho thấy đa số các em đạt điểm từ khá trở lên ở bài tập trắc nghiệm, các em đã nêu lên những kỹ năng, những gì đã học được từ dự án, những khó khăn trong qua trình thực hiện và mối quan hệ tích cực giữa các thành viên trong nhóm, 45/55 học sinh nhận định rằng các em hài lòng và thích dự án của nhóm mình thực hiện, một số học sinh chưa hài lòng vì cho rằng dự án của nhóm quá rộng, khó hơn các nhóm khác, một số học sinh khác cho rằng mình không thích học theo phương pháp dự án vì rất mất thời gian, ảnh hưởng đến các môn học khác. 2. Minh chứng cụ thể: Dự án “Khám phá môi trường hoang mạc” đã được trình bày và được đánh giá cao trong tiết dạy chuyên đề cấp quận tháng 11 năm học 2017- 2018, tiếp tục được hoàn thiện và nâng cao trong học kì I năm học 2018-2019 3. Phạm vi áp dụng: Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các trường THCS trên nhiều đối tượng học sinh khác nhau và ở các khu vực khác nhau. Đặc biệt, từ năm 2015, phân phối chương trình được xây dựng theo chủ đề thì càng dễ vận dụng phương pháp dạy học này. 4. Hiệu quả - Không khí lớp học: Khi GV đưa ra dự án và yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành mục tiêu bài học thì các em rất sôi nổi và hào hứng tranh luận, nêu ý kiến để hoàn thiện dự án; Rất tích cực, hào hứng tham gia dự án, mạnh dạn, nhiệt tình đi điều tra ; Thảo luận, tranh biện để rút ra kết luận của nhóm mình, đồng thời mạnh dạn trình bày kết quả, hồi hộp chờ đợi sự đánh giá của giáo viên. Đặc biệt các em đều thấy rất hứng thú với việc mở rộng kiến thức thực tế; thấy yêu môn Địa hơn vì nó thiết thực với cuộc sống hơn Mỗi tiết học qua đi thật nhẹ nhàng, thoải mái nhưng vẫn hiệu quả với cả thầy và trò 13 / 20 - Về kiến thức: kết quả dự án thể hiện học sinh không chỉ nắm bắt được những nội dung kiến thức mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn nhiều vấn đề. Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề trong nội dung kiến thức. - Về kĩ năng: Học sinh được chủ động rèn luyện và thực hành các kĩ năng đã được hướng dẫn như: tự làm việc với lược đồ, bản đồ, biểu đồ các kĩ năng sưu tầm và phân tích tranh, ảnh, thông tin khác - Kĩ năng sống của các em được nâng cao rõ rệt: Kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng giao tiếp; phương pháp xử lí tình huống, số liệu - Đặc biệt, với những kiến thức được cung cấp theo phương pháp dạy học mới, học sinh sẽ dễ dàng áp dụng những gì từ bài học vào trong thực tiễn cuộc sống, làm thay đổi khá nhiều những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, thái độ của các em. Đồng thời có thêm nhiều kĩ năng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, nhiều kinh nghiệm hơn trong việc đi thực tế, du lịch, phượt Kết quả cụ thể được phản ánh trong các số liệu điều tra sau: Tổng số Rất hứng thú Hứng thú Không có ý kiến Muốn quay về phương pháp cũ SL % SL % SL % SL % SL % 55 100 35 63.6 10 18.2 5 9.1 5 9.1 Như vậy, 81.8% các bạn học sinh đều tỏ ra hứng thú với phương pháp học tập mới này, đa số các em đều rất vui vẻ, nhiệt tình, hồ hởi tham gia vào việc tìm hiểu nội dung hoạt động của nhóm mình, nhiều em thích thể hiện, đua nhau xung phong lên trình bày kết quảXong một số em lại tỏ ra ngại ngùng, còn rụt rè, chưa mạnh dạn, chưa quen với phương pháp học mới. Một số vẫn còn lười biếng, thụ động, ỷ lại vào các thành viên khác của nhóm V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 1. Tự đánh giá mức độ của SKKN: Hiệu quả do phương pháp dự án mang lại cho HS là vô cùng to lớn, đặc biệt việc hình thành cho HS cuối cấp các “kĩ năng mềm” – những kĩ năng cần thiết cho việc học tập, lao động sau này; môn Địa lý, về bản chất khoa học, về chương trình, về nội dung là một môn học hội đủ các điều kiện để ứng dụng phương pháp dự án, trong đó điển hình nhất là nội dung, chương trình Địa lí THCS; việc giảm tải chương trình, yêu cầu đổi mới PPDH và hình thức kiểm tra đánh giá về chất, cơ sở vật chất đã được cải thiện tạo điều kiện và động cơ tốt cho việc dạy và học phương pháp dự án. Để dự án có thể triển khai được, giáo viên cần cung cấp tài liệu hỗ trợ (tên 14 / 20 sách và số trang cần đọc, tên trang web để học sinh tham khảo, sản phẩm mẫu) chia nhóm, phân công công việc cụ thể cho học sinh, công bố thời gian thực hiện và hoàn thành dự án, công bố tiêu chí đánh giá các sản phẩm. Việc hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch thực hiện dự án là rất quan trọng. Giáo viên cần dự tính để học sinh có đủ thời gian thực hiện dự án và không ảnh hưởng đến lịch trình học tập chung. Khi trình bày dự án trên lớp, giáo viên lưu ý học sinh tham gia trong vai trò là các thành viên của Viện nghiên cứu báo cáo trước hội nghị. Giờ học trên lớp được tổ chức theo một hình thức mới, cuốn hút học sinh tham gia. Từ việc thiết kế dự án như trên có thể rút ra nhận xét sau: - Dạy học theo dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định trong môn Địa lý, đồng thời cần có thời gian và có sự chuẩn bị chu đáo, do vậy không thể tiến hành thường xuyên trong chương trình môn học. Các vấn đề lớn mà thế giới đã và đang đối mặt như môi trường và ô nhiễm môi trường, dân số và tác động của dân số đến tài nguyên, môi trường và phát triển kinh tế, địa lý địa phương v.v sẽ phù hợp với việc thiết kế các dự án học tập bộ môn - Để dự án được khả thi giáo viên cần định hướng sản phẩm rõ ràng và phù hợp với điều kiện dạy học: Trong môi trường dạy học có sự hỗ trợ đầy đủ của công nghệ, giáo viên môn Địa lý cần phối hợp cùng giáo viên Tin học hướng dẫn học sinh cách sử dụng phần mềm hỗ trợ việc học tập (sử dụng phần mềm Microsoft Office Power Point thiết kế bài trình chiếu, sử dụng phần mềm Microsoft Office Publisher thiết kế trang web, ấn phẩm) Trong môi trường dạy học chưa có đủ máy tính, máy chiếu giáo viên cần “mềm hóa” yêu cầu sản phẩm dự án, ví dụ: bộ sưu tập tranh ảnh về một chủ đề (tự nhiên, dân cư – xã hội, các ngành kinh tế) của một vùng hay một địa phương trong nước, bài viết, câu hỏi, trò chơi hoặc xây dựng một chương trình phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia - Học sinh cần được giới thiệu một cách cơ bản về dạy học dự án. - Thiết kế tiêu chí đánh giá cho mỗi loại sản phẩm và công bố từ lúc bắt đầu dự án để định hướng cho người học thành công đồng thời tạo cơ hội cho các em tự đánh giá. Tóm lại, học tập theo dự án là cách học trong đó học sinh thực sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức và được rèn luyện nhiều kĩ năng: khai thác, tìm kiếm, chọn lựa thông tin; thuyết trình; trao đổi, thảo luận; đánh giá, nhận xét; sử dụng phương tiện công nghệ trong thiết kế, triển khai và trình bày sản phẩm. Đặc biệt học sinh còn được rèn luyện các kĩ năng sống như: kĩ năng giao tiếp, cộng tác nhóm, kĩ năng trao đổi, chia sẻ thông tin, kĩ năng tự định hướng, tự điều chỉnh và xử lý tình 15 / 20 huống Nhiệm vụ của chúng ta không chỉ đơn thuần cung cấp kiến thức, kỹ năng cho học sinh mà còn phải xây dựng ở họ khả năng làm việc độc lập, sáng tạo. Với ý nghĩa đáp ứng những đòi hỏi cấp bách hiện nay về đổi mới giáo dục, PPDA là sự bổ sung quan trọng và cần thiết cho những phương pháp dạy học truyền thống khác. Việc nghiên cứu và vận dụng phương pháp dự án vào dạy học Địa lý 7 là thực sự cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở các trường THCS hiện nay, không nên coi sự tiêu phí thời gian cho PPDA là vô ích. Thời gian dành cho PPDA sẽ không gặp nhiều trở ngại nếu giáo viên Địa lý hợp tác tốt với các thầy, cô các bộ môn khác để xây dựng các dự án dạy học liên môn. 2. Đề xuất ý kiến: Nhà trường nên có riêng một phòng học chức năng (có trang bị máy vi tính, màn hình, máy chiếu) để thuận tiện cho giáo viên khi hướng dẫn học sinh thực hiện dự án, học sinh thực hành và báo cáo sản phẩm trên phần mềm PowerPoint, giáo viên có thể dạy các bài dạy bằng GAĐT đối với nhiều lớp trong một buổi 3. Những bài học kinh nghiệm để dạy học dự án thành công - Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau - Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không bám sát vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập có thể bị hiểu sai - Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án. Dựa vào mục đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo viên sẽ lựa chọn các bài học cần ưu tiên trong chương trình. Khi thiết kế dự án, phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho người học xác định được mục tiêu học tập dự kiến - Giáo viên nên luôn nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không làm thay mà là tạo điều kiện cho học sinh làm việc - Giáo viên cần đặt
Tài liệu đính kèm: