2. Tình hình giảng dạy bộ môn Vật lý
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh có nhiều thuận lợi trong việc giảng dạy bộ môn Vật
lý như:
- Được sự quan tâm và tạo điều kiện tốt từ Ban lãnh đạo.
- Nhân sự của tổ ổn định, đạt chuẩn, số tiết dạy không vượt quá quy định, giáo viên
có tay nghề vững vàng; có ý thức tự học; tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề.4
- Các thành viên trong tổ luôn có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết, cùng nhau
thực hiện kế hoạch để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm và quan tâm đến
chất lượng học tập của học sinh.
- Trang thiết bị đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng về phòng học, có phòng bộ môn tạo
điều kiện cho HS có cơ hội để kiểm tra kiến thức, hứng thú trong học tập và tăng cường khả
năng tư duy thông qua thí nghiệm hoặc sinh hoạt bộ môn từ đó kết quả giảng dạy được
nâng lên. Đặc biệt trường còn bố trí nhiều màn hình LCD để phục vụ việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
động tìm hiểu về thang sóng điện từ , GV có thể vận dụng KT các mảnh ghép để tổ chức các hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt nêu vấn đề: Điền phần còn thiếu trong sơ đồ thang sóng điện từ sau: - GV tổ chức trả lời câu hỏi Phân nhóm hoạt động: 6 nhóm, mỗi nhóm gồm 6 HS VT Bước sóng: Đặc trưng cơ bản: Ứng dụng tiêu biểu: Nhóm 1 HN Bước sóng: Đặc trưng cơ bản: Ứng dụng tiêu biểu: Nhóm 2 NT Bước sóng: Đặc trưng cơ bản: Ứng dụng tiêu biểu: Nhóm 3 - HS nghe câu hỏi và suy nghĩ đưa ra nhận định của mình. - Làm theo yêu cầu của GV 21 TN Bước sóng: Đặc trưng cơ bản: Ứng dụng tiêu biểu: Nhóm 4 X Bước sóng: Đặc trưng cơ bản: Ứng dụng tiêu biểu: Nhóm 5 Γ Bước sóng: Đặc trưng cơ bản: Ứng dụng tiêu biểu: Nhóm 6 - GV thu kết quả của các nhóm, tổ chức cho HS thảo luận và đưa ra ý kiến chung. - HS trình bày kết quả của mình - Thảo luận và đưa ra kết luận Kĩ thuật làm thí nghiệm Khái niệm Kĩ thuật làm thí nghiệm là KTDH trong đó, HS sử dụng những thiết bị với phương pháp thực nghiệm để làm sáng tỏ, khẳng định những luận điểm lý thuyết mà GV đã trình bày nhằm củng cố, đào sâu những tri thức đã lĩnh hội hoặc vận dụng lý luận để nghiên cứu những vấn đề do thực tiễn đề ra Cách thực hiện GV giúp HS nắm vững mục đích, yêu cầu của thí nghiệm; nắm vững lý thuyết có liên quan đến nội dung thí nghiệm; GV giới thiệu bộ thí nghiệm; GV chỉ dẫn nội dung thí nghiệm và các giai đoạn thí nghiệm với các thiết bị cần thiết; GV lưu ý HS cách sử dụng các thiết bị, các nguyên vật liệu thí nghiệm... HS độc lập tiến hành thí nghiệm, ghi chép và viết bản tường trình thí nghiệm trong khi đó GV chỉ giám sát để uốn nắn kịp thời GV chỉ định một vài HS trình bày thí nghiệm của mình và những kết luận được rút ra GV Cho HS trao đổi thảo luận và GV tổng kết, đánh giá chung. Phạm vi vận dụng Kĩ thuật làm thí nghiệm được vận dụng khi nghiên cứu các định luật, định lí hoặc dụng nghiên cứu khái niệm vật lí bằng PP thực nghiệm hoặc dùng trong khâu củng cố bài 22 hoặc trong các bài thực hành. Tóm lại, khi nghiên cứu một vấn đề nào đó bằng thực nghiệm thì có thể vận dụng kĩ thuật này. Ví dụ minh họa: Khi tìm hiểu định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 nâng cao) thường dùng PP thực nghiệm, ở giai đoạn thí nghiệm kiểm chứng GV có thể tổ chức như sau: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Thí nghiệm kiểm chứng - GV tổ chức làm thí nghiệm GV nói rõ mục đích: Kiểm chứng lại các giả thuyết đã nêu ở giai đoạn 2. GV giới thiệu qua thí nghiệm. GV chỉ dẫn nội dung thí nghiệm và các giai đoạn thí nghiệm với các thiết bị cần thiết; GV lưu ý HS cách sử dụng các thiết bị, các nguyên vật liệu thí nghiệm... Nếu có đủ thí nghiệm cho các nhóm thì cho HS độc lập tiến hành thí nghiệm, ghi chép và viết bản tường trình thí nghiệm, còn không đủ thí nghiệm thì vận dụng KT bể cá (được tổ chức ở KT bể cá), trong khi đó GV chỉ giám sát để uốn nắn kịp thời GV mời một vài HS trình bày thí nghiệm của mình và những kết luận được rút ra GV Cho HS trao đổi thảo luận và GV tổng kết, đánh giá chung - Hs nắm mục đích làm thí nghiệm - Nắm vững nguyên tắc sử dụng các thiết bị và cách tiến hành thí nghiệm - Tập trung làm thí nghiệm và ghi chép kết quả - Trình bày kết quả thí nghiệm - Thảo luận đưa ra ý chung. Kĩ thuật bể cá Khái niệm Kĩ thuật bể cá là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau gọi là nhóm “bể cá”, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó gọi là nhóm “quan sát” và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận Cách thực hiện Nhóm “bể cá” tích cực làm việc được giao 23 Nhóm “quan sát” theo dõi và ghi chép nhóm “bể cá” làm Sau khi nhóm “bể cá” làm xong thì báo cáo kết quả Các thành viên của nhóm “quan sát” đóng góp ý kiến Thảo luận chung đưa ra kết luận Phạm vi vận dụng Kĩ thuật bể cá được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó liên quan đến thí nghiệm, nhưng nhà trường không có đủ thí nghiệm không đủ cho các nhóm Ngoài ra, khi tổ chức dạy bài mới GV có thể vận dụng một số KTDH khác như: KT sơ đồ tư duy, KT quan sát, KT XYZ, KT tia chớp, KT tham vấn bằng phiếu,... ở phần phụ lục b.Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức Mục đích chính của bài luyện tập, củng cố kiến thức là làm cho học sinh hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, sản xuất. Thông thường, bài học diễn ra dưới dạng luyện tập giải bài tập vật lí. Để thực hiện mục đích đó, ngoài việc vận dụng các KT động não, KT động não viết, KT động não không công khai, KT các mảnh ghép (như mục 1.2.3.1) GV còn vận dụng một số KTDH khác. Kĩ thuật sơ đồ tư duy Khái niệm Kĩ thuật sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. Mô hình của kĩ thuật sơ đồ tư duy Cách thực hiện 24 Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo Phạm vi vận dụng Kĩ thuật sơ đồ tư duy thường được vận dụng khi tổ chức ôn tập hoặc củng cố bài hoặc trong dạy bài tập Ví dụ minh họa Khi củng cố chương “Sóng ánh sáng” (Vật lí 12), GV có thể vận dụng KT sơ đồ tư duy để tổ chức hoạt động dạy học - GV phân nhóm hoạt động (mỗi bàn là một nhóm, người ở mép bàn bên trái làm nhóm trưởng), phát cho mỗi nhóm một tờ giấy (ở giữa có ghi tên bài học), sau đó yêu cầu HS + Gấp toàn bộ sách vở và các tài liệu liên quan + Giới thiệu KT sơ đồ tư duy + Vận dụng KT sơ đồ tư duy để tốm tắt kiến thức của bài vừa học - HS làm theo yêu cầu của GV dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng - GV thu 2 đến 3 kết quả của các nhóm và tổ chức cho toàn lớp thảo luận - HS tập trung thảo luận và ghi chép kết luận 25 Kĩ thuật ổ bi Khái niệm Kĩ thuật "ổ bi" là một kĩ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác. Mô hình của Kĩ thuật ổ bi Cách thực hiện Chia thành 2 nhóm hoạt động (một nhóm ngồi vòng ngoài, một nhóm ngồi vòng trong theo 2 đường tròn đồng tâm) Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác; Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới 26 Phạm vi vận dụng Kĩ thuật ổ bi được vận dụng trong quá trình dạy học khi tổ chức hoạt động nhóm để ôn tập, củng cố bài và dạy bài tập vật lí. Ví dụ minh họa: Trong tiết dạy bài tập vật lí, GV vận dụng KT này để tổ chức cho HS phân tích hiện tượng của bài tập, nêu phương pháp giải Kĩ thuật “3 lần 3” Khái niệm Kĩ thuật "3 lần 3" là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS Cách thực hiện HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...) Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt; 3 điều chưa tốt; đề nghị cải tiến. Sau khi thu thập ý kiến thì GV phân nhóm dựa vào các điều tốt (những HS có cùng một điều tốt thành một nhóm) Tổ chức cho lớp thảo luận về các ý kiến phản hồi: + Đại diện các nhóm giả thích những vấn đề chưa tốt và cần cải tiến + GV quan sát điều khiển quá trình thảo luận. Phạm vi vận dụng Kĩ thuật “3 lần 3” được dùng để tổ chức cho HS ôn tập chương hoặc củng cố bài sau mỗi tiết dạy. Tuy nhiên, trong thực tế số lượng điều tốt hay điều chưa tốt hay đề nghị cải tiến không phải lúc nào là 3, có thể nhiều hơn hoặc ít hơn. Ví dụ minh họa: Khi củng cố chuong Sóng ánh sáng (Vật lí 12). Sau khi GV yêu cầu HS viết ra giấy: Các kiến thức của bài mà em nắm được tốt nhất, kiến thức của bài mà em nắm còn mơ màng, kiến thức của bài mà em chưa nắm được. c.Nhóm kĩ thuật dạy bài thực hành thí nghiệm Mục đích chính của bài thực hành thí nghiệm rèn luyện kĩ năng sử dụng một số thiết bị cơ bản, thực hiện các phép đo cơ bản. Rèn luyện kĩ năng sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu những tính chất hay những mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng. Vì vậy, GV khi tổ chức dạy bài thực hành cần vận dụng các KTDH: KT động não, KT làm thí nghiệm, KT bể cá, KT lược đồ tư duy, KT khăn phủ bàn như được trình bày ở các mục trên. 3.3.2. Các hình thức vận dụng kĩ thuật dạy học trong dạy học Vật Lí 27 Nhiệm vụ hết sức quan trọng của việc dạy học vật lí là phải trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm: Các khái niệm vật lí, các định luật vật lí cơ bản, nội dung chính của các thuyết vật lí, các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và trong sản xuất, các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí và hình thành những kĩ năng học tập. Để thực hiện nhiệm vụ đó, GV vật lí cần tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức có sự hỗ trợ của TBDH, CNTT,.... Tuy nhiên, muốn quá trình dạy học hướng vào HS theo tinh thần đổi mới PPDH hiện nay thì GV cần vận dụng một số KTDH đặc trưng vào khâu tổ chức HĐNT để tăng cường sự kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường hiệu quả học tập, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm,.... Sau đây là một số mô hình minh họa: 3.3.2.1. Kĩ thuật dạy học với dạy khái niệm vật lí Khái niệm vật lí không chỉ phán ánh những thuộc tính chung, thuộc tính đơn nhất, riêng biệt mà còn phản ánh cả những mối liên hệ riêng biệt giữa các sự vật hiện tượng. Dựa vào đặc điểm của khái niệm vật lí, có thể chia khái niệm vật lí thành hai loại: Khái niệm về hiện tượng vật lí và khái niệm về đại lượng vật lí. Ví dụ, để tổ chức dạy các khái niệm hiện tượng vật lí trãi qua các bước: Tạo điều kiện cho học sinh quan sát sẽ giúp HS có những biểu tượng rõ ràng, chính xác về hiện tượng đó; GV tổ chức hướng dẫn, định hướng để HS phát hiện ra những dấu hiệu chung, bản chất của hiện tượng; Sau đó kiểm tra nhận thức của HS bằng quan sát và thực nghiệm; Từ các kết quả thu được GV tổ chức cho HS khái quát định nghĩa hiện tượng được nghiên cứu. Để tổ chức thực hiện các giai đoạn đó GV vận dụng các KTDH. Sau đây là mô hình dạy các khái niệm hiện tượng vật lí có vận dụng các KTDH. 28 Mô hình dạy khái niệm vật lí có vận dụng kí thuật dạy học 3.3.2.2. Kĩ thuật dạy học với dạy định luật vật lí Việc dạy các định luật vật lí GV thường sử dụng phương pháp thực nghiệm (Điều kiện khởi đầu, xây dựng giả thuyết, suy ra hệ quả lôgíc, xây dựng và thực hiện phương án thí nghiệm kiểm chứng, phân tích, xử lí và suy ra các quy luật, định luật, kiểm tra lại các quy luật, các định luật bằng thực tiễn). Nhưng việc tổ chức thực hiện các giai đoạn này đòi hỏi GV phải vận dụng một số KTDH: KT làm thí nghiệm, KT quan sát, KT lược đồ tư duy, KT động não, KT khăn phủ bàn, KT XYZ, KT tranh luận ủng hộ - phản đối để đưa lại hiệu quả dạy học. Sau đây là mô hình dạy các định luật vật lí có vận dụng các KTDH. Mô hình dạy định luật vật lí có vận dụng kí thuật dạy học 3.3.2.3. Kĩ thuật dạy học với dạy thuyết vật lí 29 Do hạn chế về mặt thời gian và trình độ nhận thức của HS nên HS không thể tự lực thực hiện được tất cả các giai đoạn của quá trình nghiên cứu một thuyết vật lí. Nhưng chỉ thông báo hạt nhân của thuyết thì HS không thể hiểu được ý nghĩa, vai trò của học thuyết trong khoa học và thực tiễn. Trong thực tế, GV khi dạy các thuyết vật lí theo các bước: Tìm hiểu những cơ sở của thuyết, xây dựng hạt nhân của thuyết, vận dụng hạt nhân của thuyết. Tuy nhiên, GV còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện các bước để tổ chức hoạt động dạy các thuyết vật lí. Để góp phần tháo gỡ khó khăn trên, GV phải vận dụng các KTDH: KT động não, KT làm thí nghiệm, KT quan sát,... vào việc tổ chức dạy các thuyết vật lí. Sau đây là một mô hình dạy thuyết vật lí có vận dụng các KTDH: Mô hình dạy thuyết vật lí có vận dụng kĩ thuật dạy học 3.3.2.4. Kĩ thuật dạy học với dạy ứng dụng kĩ thuật của vật lí Các ứng dụng của định luật, nguyên lí,... vật lí trong kĩ thuật và đời sống được hiểu là các đối tượng, thiết bị máy móc được chế tạo và sử dụng với mục đích nào đó trong kĩ thuật và đời sống mà nguyên tắc hoạt động của chúng dựa trên các định luật, nguyên lí đó. Nên việc tổ chức dạy các ứng dụng kĩ thuật vật lí có thể theo 3 bước sau: Cho HS quan sát thiết bị gốc (nếu có). Trình bày mục đích sử dụng của nó; Nghiên cứu cấu tạo của thiết bị gốc để đưa ra mô hình của nó (có thể là mô hình hình vẽ hay mô hình vật chất); Sử dụng mô hình để giải thích nguyên tắc hoạt động của thiết bị trên cơ sở vận dụng các mối quan hệ nhân quả và các mối quan hệ có tính quy luật về vật lí đã biết. Tuy nhiên, để tổ chức thực hiện 3 bước này đạt hiệu quả cao GV cần vận dụng một số KTDH: KT quan sát, KT động não, KT lược đồ tư duy,... Sau đây là mô hình 30 Mô hình dạy các ứng dụng kĩ thuật vật lí có vận dụng kí thuật dạy học 3.3.2.5. Kĩ thuật dạy học với bài tập vật lí Tổ chức dạy bài tập vật lí ở trường phổ thông có nhiều cách tiếp cạnh. Một trong những cách mà GV hay thường sử dụng, đó là: Yêu cầu HS đọc và tóm tắt bài, phân tích bài, tìm phương pháp giải, giải bài và kiểm tra lại. Như vậy, việc vận dụng các KTDH để tổ chức dạy bài tập vật lí là rất cần thiết. Thật vậy, GV muốn tổ chức cho HS phân tích bài và hình thành phương pháp giải nhất định phải vận dụng các KTDH để tổ chức. Tránh trường hợp, GV là người giải bài tập cho HS chứ không phải là người dạy bài tập cho HS. Sau đây là một mô hình tổ chức dạy bài tập vật lí có vận dụng một số KTDH: Hình 1.1: Mô hình dạy bài tập vật lí có vận dụng kí thuật dạy học 3.3.3.Thiết kế và tổ chức giảng dạy các tiết dạy áp dụng các biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh Sau khi nghiên cứu cở sở lý luận cũng như nội dung chương 5 “Sóng ánh sáng” chương trình Vật Lý 12 tôi đã vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào việc thiết kế giáo án cũng như tổ chức giảng dạy ở một số lớp được chọn để kiểm chứng tính hiệu quả của các biện pháp được đề ra. 31 a- Đối tƣợng áp dụng Học sinh lớp 12 trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. b- Thiết kế giáo án Bài: SỰ TÁN SẮC ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Mô tả được 2 thí nghiệm của Niu-tơn và nêu được kết luận rút ra từ mỗi thí nghiệm. - Giải thích được hiện tượng tán sắc ánh sáng qua lăng kính bằng hai giả thuyết của Niu-tơn. 2. Kĩ năng - Thực nghiệm và nhận xét qua kết quả của thí nghiệm. 3. Thái độ - Nghiêm túc lắng nghe, ghi nhận các nội dung giáo viên truyền đạt. - Tích cực, chủ đông tham gia các hoạt động do giáo viên phân công II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Làm 2 thí nghiệm của Niu-tơn 2. Học sinh: Ôn lại tính chất của lăng kính III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Tìm hiểu thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niu-tơn (1672) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cơ bản - GV trình bày sự bố trí thí nghiệm của Niu-tơn và Y/c HS nêu tác dụng của từng bộ phận trong thí nghiệm. - Cho HS quan sát hình ảnh giao thoa trên ảnh và Y/c HS cho biết kết quả của thí nghiệm. - HS đọc Sgk để tìm hiểu tác dụng của từng bộ phận. - HS ghi nhận các kết quả thí nghiệm, từ đó thảo luận về các kết quả của thí nghiệm. I. Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niu- tơn (1672) - Kết quả: + Vệt sáng F’ trên màn M bị dịch xuống phía đáy lăng kính, đồng thời bị trải dài thành một dải màu sặc sỡ. + Quan sát được 7 màu: đỏ, da cam, vàng, lục, Mặt Trời G F A B C P M F’ Đỏ Da cam Vàng Lục Lam Chàm Tím 32 - Nếu ta quay lăng kính P quanh cạnh A, thì vị trí và độ dài của dải sáng bảy màu thay đổi thế nào? - Khi quay theo chiều tăng góc tới thì thấy một trong 2 hiện tượng sau: a. Dải sáng càng chạy xa thêm, xuống dưới và càng dài thêm. (i > imin: Dmin) b. Khi đó nếu quay theo chiều ngược lại, dải sáng dịch lên dừng lại đi lại trở xuống. Lúc dải sáng dừng lại: Dmin, dải sáng ngắn nhất. - Đổi chiều quay: xảy ra ngược lại: chạy lên dừng lại chạy xuống. Đổi chiều thì dải sáng chỉ lên tục chạy xuống. làm, chàm, tím. + Ranh giới giữa các màu không rõ rệt. - Dải màu quan sát được này là quang phổ của ánh sáng Mặt Trời hay quang phổ của Mặt Trời. - Ánh sáng Mặt Trời là ánh sáng trắng. - Sự tán sắc ánh sáng: là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc. Hoạt động 2: Tìm hiểu thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cơ bản - Để kiểm nghiệm xem có phải thuỷ tinh đã làm thay đổi màu của ánh sáng hay không. - Mô tả bố trí thí nghiệm: - HS đọc Sgk để biết tác dụng của từng bộ phận trong thí nghiệm. - HS ghi nhận các kết quả thí nghiệm và thảo luận về các kết quả đó. - Chùm sáng màu vàng, tách ra từ quang phổ của Mặt Trời, sau khi qua lăng kính P’ chỉ bị lệch về phái II. Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu- tơn - Cho các chùm sáng đơn sắc đi qua lăng kính tia ló lệch về phía đáy nhưng không bị đổi màu. Mặt Trời G F P F’ Đỏ Tím P’ M M’ Vàng V 33 - Niu-tơn gọi các chùm sáng đó là chùm sáng đơn sắc - Thí nghiệm với các chùm sáng khác kết quả vẫn tương tự Bảy chùm sáng có bảy màu cầu vồng, tách ra từ quang phổ của Mặt Trời, đều là các chùm sáng đơn sắc đáy của P’ mà không bị đổi màu. Vậy: ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính Hoạt động 3: Giải thích hiện tượng tán sắc Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV đặt câu hỏi: Theo em nguyên nhân nào gây ra hiện trượng tán sắc ánh sáng? - GV tổ chức cho HS trả lời Phát cho mỗi HS một tờ giấy Yêu cầu HS viết những ý kiến của mình; lưu ý không tham khảo các ý kiến của người khác. Thu 5 đến 6 kết quả của HS và tổ hợp ý kiến lên bảng Tổ chức cho cả lớp thảo luận và rút ra kết quả Hình 1.2: Phiếu hoạt động của kĩ thuật động không công khai HS nghe câu hỏi. - Nhận giấy - Suy nghĩ viết ý kiến của mình vào giấy. - Suy nghĩ, tích cực đưa ra ý kiến và ghi lại kết quả. Hoạt động 4: Tìm hiểu các ứng dụng của hiện tượng tán sắc. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cơ bản - Y/c Hs đọc sách và nêu các ứng dụng. - HS đọc Sgk kết IV. Ứng dụng - Giải thích các hiện tượng như: cầu vồng bảy 34 sắc, ứng dụng trong máy quang phổ lăng kính Hoạt động 5 : Giao nhiệm vụ về nhà. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cơ bản - Nêu câu hỏi và bài tập về nhà. - Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau. - Ghi câu hỏi và bài tập về nhà. - Ghi những chuẩn bị cho bài sau. c- Tổ chức giảng dạy thực nghiệm Sau khi thiết kế các giáo án theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh tôi đã tiến hành giảng dạy tại các lớp được chọn làm thực nghiệm động thời giảng dạy theo chương trình và giáo án thông thường ở các lớp đối chứng.
Tài liệu đính kèm: