5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Trong quá trình công tác, mỗi giáo viên đều từng bước đúc kết cho mình
những kinh nghiệm bổ ích để nâng cao hiệu quả công tác. Bản thân tôi cũng rất để
tâm đến việc rút ra các kinh nghiệm riêng của mình, những điều liên quan đến việc
giảng dạy, hay trong công tác chủ nhiệm. Đó là những vướng mắc, những nhược
điểm, những khó khăn và có cả những thành công mà mỗi người giáo viên chúng ta
đều nếm trải.
Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động
khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với
bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một
số nghề nghiệp gần gũi với học sinh được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức
phù hợp với lứa tuổi.
Ở tiểu học, Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực
trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động, thực hiện trách nhiệm của người
học sinh ở nhà, ở trường và địa phương, biết tự đáng giá và tự điều chỉnh bản thân,
hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa, có ý thức hợp tác nhóm và
hình thành được năng lực giải quyết vấn đề.
Từ những kết quả ban đầu, bản thân tôi đã nghiên cứu, chiêm nghiệm về các hoạt
động lồng ghép vào tiết dạy,qua các lần ứng dụng tôi thấy học sinh rất hứng khởi,
tham gia nhiệt tình, giờ học trở nên nhẹ nhàng, sinh động, học sinh được làm việc,
các đồng nghiệp, Ban Giám Hiệu nhà trường đánh giá cao, chất lượng học tập bộ
môn không ngừng được nâng lên. Chính vì thế mà tôi chọn : “Ứng dụng Hoạt
động trải nghiệm rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua các biểu tượng
trong tiết sinh hoạt tập thể của lớp 2”.
ạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Thanh Bình 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ngày 06 tháng 09 năm 2020. 2 5. Mô tả bản chất của sáng kiến: 5.1. Tính mới của sáng kiến: Trong quá trình công tác, mỗi giáo viên đều từng bước đúc kết cho mình những kinh nghiệm bổ ích để nâng cao hiệu quả công tác. Bản thân tôi cũng rất để tâm đến việc rút ra các kinh nghiệm riêng của mình, những điều liên quan đến việc giảng dạy, hay trong công tác chủ nhiệm.... Đó là những vướng mắc, những nhược điểm, những khó khăn và có cả những thành công mà mỗi người giáo viên chúng ta đều nếm trải. Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi. Ở tiểu học, Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động, thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương, biết tự đáng giá và tự điều chỉnh bản thân, hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa, có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề. Từ những kết quả ban đầu, bản thân tôi đã nghiên cứu, chiêm nghiệm về các hoạt động lồng ghép vào tiết dạy,qua các lần ứng dụng tôi thấy học sinh rất hứng khởi, tham gia nhiệt tình, giờ học trở nên nhẹ nhàng, sinh động, học sinh được làm việc, các đồng nghiệp, Ban Giám Hiệu nhà trường đánh giá cao, chất lượng học tập bộ môn không ngừng được nâng lên. Chính vì thế mà tôi chọn : “Ứng dụng Hoạt động trải nghiệm rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua các biểu tượng trong tiết sinh hoạt tập thể của lớp 2”. 3 5.2. Nội dung sáng kiến: Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề nghiệp. Nội dung này được triển khai qua 3 nhóm hoạt động chính: - Hoạt động phát triển cá nhân. - Hoạt động lao động. - Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng. Đối với bậc tiểu học, nội dung hoạt động tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển bản thân, các kỹ năng sống, kỹ năng quan hệ với bạn bè, thầy cô và những người thân trong gia đình. Đồng thời, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, các chủ đề học tập trong sách được thiết kế và sắp xếp theo một trật tự logic nhất định. Các tác giả đã cố gắng sắp xếp sao cho các chủ đề mở rộng theo “vòng tròn đồng tâm khuếch tán”, lấy bản thân học sinh làm điểm xuất phát để mở rộng ra các chủ đề khác như gia đình, khu phố, làng nơi học sinh sống, ngôi trường nơi học sinh học rồi đến đất nước và thế giới. + Tình trạng của giải pháp đã biết: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Trải nghiệm là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục 4 cũng bố trí các Hoạt động trải nghiệm riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Bản thân tôi là giáo viên dạy lớp 2 trong nhiều năm qua tôi đã mạnh dạn nghiên cứu những vấn đề về Hoạt động trải nghiệm và tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện. Thông qua, việc tổ chức Hoạt động trải nghiệm cho học sinh, nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với phụ huynh học sinh và cộng đồng, học sinh cũng hiểu được nội dung, ý nghĩa của việc mình làm được và rèn được thói quen, kỹ năng sống hằng ngày đến lớp học. Ngoài ra nhà trường còn huy động sự tham gia của cộng đồng vào công tác giáo dục, chăm sóc học sinh, nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu của mỗi nhà trường. Đây cũng là nội dung thực hiện đúng vai trò của cha mẹ học sinh tham gia đánh giá học sinh cùng với nhà trường. Đối với học sinh được tham gia Hoạt động trải nghiệm, các em phấn khởi, mạnh dạn, tự tin, tự giải quyết vấn đề và có nhiều sáng tạo mới trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. Trong sách Hoạt động trải nghiệm Lớp 2.Với chín chủ đề các em học sinh được trực tiếp tham gia hoạt động thực tiễn để rèn luyện các thói quen tốt, các phẩm chất nhân ái, khoan dung, trách nhiệm, kỉ luật, chuyên cần, tiết kiệm, trung thực, dũng cảm.... Các kỹ năng phát triển cá nhân, kỹ năng tự chủ, kỹ năng giao tiếp, hợp tác cũng như kỹ năng cảm thụ và thể hiện cái đẹp. HS biết vận dụng hết kiến thức bài học vào cuộc sống hằng ngày. Nhờ có Hoạt động trải nghiệm mà các em học sinh dễ dàng thực hành kiến thức mình được học vào đời sống cá nhân của mỗi học sinh hơn. 5 Qua chín chủ điểm Hoạt động trải nghiệm ở lớp 2 trong năm học 2020 - 2021 này, tôi đã lên kế hoạch cho từng quý I; II; III. Mỗi quý có 3 chủ đề, từng tiết trong giờ sinh hoạt tập thể có trong chủ điểm nào để hướng dẫn học sinh thực hiện các chủ đề đó như: *Quý I: - Tháng 9, 10, 11 với các Chủ đề 1, 2, 3 như: An bum tuổi lên 7 của tôi, em và những người bạn, đôi bàn tay khéo léo. *Quý II: - Tháng 12, 1, 2 với các Chủ đề 4, 5, 6 như: sắp xếp và trang trí góc học tập của em, cảnh đẹp nới em sống, trò chơi dân gian. *Quý III: - Tháng 3, 4, 5 với các Chủ đề 7, 8, 9 như: gia đình của em, công việc của bố mẹ em, tôi đáng khen. + Các chủ đề trên có thể dạy lồng ghép, giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 2A trong tiết sinh hoạt tập thể, của lớp 2 Năm học 2020 - 2021, nhưng tôi nghĩ ra là nếu vận dụng thêm các Hoạt động trải nghiệm này vào mỗi tiết sinh hoạt tập thể. Mỗi tiết học hằng tuần ở lớp sẽ làm cho học sinh dễ tiếp thu và dễ khắc sâu kiến thức đã học hơn, chưa minh họa xác thực bằng hình ảnh khác trên bảng lớp. Từ đó, tôi tự làm một số hình ảnh, đồ vật hiện có hằng ngày khác để thay thế cử chỉ, ánh mắt biểu hiện theo cảm xúc như: Buồn - Tức giận - Có lỗi - Vui vẻ - Ngạc nhiên - Yêu thích - Đúng - Không rõ . Chưa đúng. Nên - Không nên, qua tiết sinh hoạt tập thể, mỗi tiết học hằng tuần để dạy cho học sinh dễ hơn. Học sinh nhìn vào hình ảnh hay đồ vật của giáo viên khi dạy học cũng làm cho học sinh hứng thú hơn trong giờ học, không làm cho học sinh nhàm chán khi học. Tuy nhiên, để phát huy tốt được các Trải nghiệm trên thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh mình có thể vận dụng học tập hằng tuần trên lớp mà không sử dụng được nữa để tiết kiệm tiền và áp dụng tốt được bài học mà giáo viên giảng dạy ở lớp. 6 *Quý I: Chủ đề 1, 2, 3. * Tháng 9: chủ đề 1 - An bum tuổi lên 7 của tôi,. Giáo viên giới thiệu cho học sinh nắm được cách làm abum ảnh trong tiết sinh hoạt tập thể với chủ đề: “An bum tuổi lên 7 của tôi” để có thể hướng dẫn học sinh hiểu được ích lợi của abum ảnh. + Hình ảnh minh họa: An bum ảnh của tôi * Tháng 10 : chủ đề 2 – Em và những người bạn Với chủ đề: Làm quen bạn mới giáo viên có thể dùng những hình ảnh hay biểu tượng như: vui, buồn, được cô khen thể hiện gương mặt VUI và ngược lại thì thể hiện gương mặt BUỒN. Học sinh có thể xác nhận được mức độ của bản thân khi chọn bạn làm quen là đúng, không rõ hay chưa đúng. 7 +Hình ảnh minh họa: VUI - BUỒN * Tháng 11 : chủ đề 3 – Đôi bàn tay khéo léo. Học tốt chủ đề này học sinh tiếp tục thể hiện sự khéo léo của đôi bàn tay khi tự mình làm ra những sản phẩm thủ công, đồng thời nuôi dưỡng ý tưởng sáng tạo của các em. nhằm tạo cho học sinh sự chú ý và gợi cho các em ý tưởng để thiết kế và làm được sản phẩm từ đôi bàn tay của mình, Từ đó, có thể hình thành cho học sinh thói quen tốt trong học tập, ý thức và tính tự lo cho bản thân không phụ thuộc vào người khác. Học sinh có thể xác nhận được mức độ của bản thân khi chọn bạn làm quen là đúng, không rõ hay chưa đúng. +Hình ảnh minh họa: ĐÚNG - KHÔNG RÕ - CHƯA ĐÚNG 8 *Quý II: Chủ đề 4, 5, 6. * Tháng 12 : chủ đề 4 - sắp xếp và trang trí góc học tập của em. Giáo viên cho học sinh hiểu được các hoạt động diễn ra trong một ngày ở trường. Học sinh biết và vận dụng các biểu tượng hay hình ảnh để chọn đúng những việc làm của bản thân khi thực hiện ở trường. Khi học sinh làm việc tốt, Từ đó có thể hình thành cho học sinh thói quen tốt trong học tập, ý thức và tính tự lo cho bản thân không phụ thuộc vào người khác, liệt kê những đồ dùng trong góc học tập mà mình có, nói ý tưởng sắp xếp và trang trí góc học tập của mình. và đồ dùng học tập cá nhân trên lớp. +Hình ảnh minh họa: ĐÚNG - KHÔNG RÕ - CHƯA ĐÚNG * Tháng 1 : Chủ đề 5 - Cảnh đẹp nơi em sống Học sinh hiểu được và giới thiệu được vẻ đẹp của cảnh quan nơi mình sinh sống, nêu và thực hiện được một số cách chăm sóc, bảo vệ cảnh quan xung quanh, yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước. Có thể học được gì nếu chọn biểu tượng đúng, không rõ, chưa đúng về cảnh đẹp nơi em sinh sống. Hoạt động này nhằm tạo hứng thú và gợi cho học sinh trải nghiệm rèn luyện kĩ năng sống, để chăm sóc và bảo vệ cảnh đẹp. thấy được nét đẹp giản dị, gần gũi của các cảnh đẹp ở địa phương, để học sinh đưa ra quan điểm: đúng - không rõ – chưa đúng. 9 +Hình ảnh minh họa: ĐÚNG - KHÔNG RÕ - CHƯA ĐÚNG * Tháng 2 : Chủ đề 6 – Trò chơi dân gian Học qua chủ đề này, học sinh biết một số trò chơi dân gian và lợi ích của trò chơi, để giới thiệu với bạn bè về một số trò chơi dân gian. (Bịt mắt bắt dê, kéo co, Dung dăng dung dẻ, Mèo đuổi chuột, Thả đỉa ba ba). Học sinh hiểu và chọn được ý phù hợp để nói ý kiến của bản thân qua biểu tượng : Đúng ; không rõ ; chưa đúng. Giáo viên gửi thông điệp đến học sinh: Chơi trò chơi và dạy người khác, dạy thế hệ sau của mình chơi được trò chơi dân gian chính là những cách giúp giữ gìn và bảo vệ trò chơi dân gian. +Hình ảnh minh họa: ĐÚNG - KHÔNG RÕ - CHƯA ĐÚNG 10 *Quý III: Chủ đề 7, 8, 9. * Tháng 3 : Chủ đề 7 - Gia đình của em. Học sinh khi thực hiện chủ đề này, Các em giới thiệu được các thành viên trong gia đình mình, kể được những điều mình thích làm cùng với các thành viên đó, biết sử dụng lời nói, việc làm thể hiện tình yêu thương với người thân trong gia đình, biết cách gắn kết và duy trì tình yêu thương với tất cả mọi thành viên trong gia đình. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng Hoạt động trải nghiệm cho học sinh để các em biết thể hiện cảm xúc khi lựa chọn phương án: buồn - tức giận - có lỗi – vui vẻ - ngạc nhiên – yêu thích, và thực hiện bài học tốt hơn. 11 + Hình ảnh minh họa: BUỒN – TỨC GIẬN – CÓ LỖI – VUI VẺ - NGẠC NHIÊN – YÊU THÍCH. * Tháng 4: Chủ đề 8 - Công việc của bố mẹ. Thông qua chủ đề này học sinh nêu được tên và một số công việc chính trong nghề nghiệp của Bố mẹ mình và một số đức tính, phẩm chất cần có trong công việc của bó mẹ mình, giúp học sinh bước đầu hình thành năng lực tự chủ, biết giải quyết những vấn đề của cá nhân, gia đình, để các em biết thể hiện lòng biết ơn bố mẹ thông qua lời nói và thái độ. Học sinh thực hiện đúng qua biểu tượng : Đúng, không rõ, chưa đúng. +Hình ảnh minh họa: ĐÚNG - KHÔNG RÕ - CHƯA ĐÚNG 12 *Tháng 5: Chủ đề 9 - Tôi đáng khen. Học sinh nhận biết được những việc làm tốt, một số đức tính tốt của bản thân. Tự hào về bản thân, có ý thức tự chủ, biết yêu thương giúp đỡ người thân, bạn bè và người xung quanh, bước đầu hình thành các phẩm chất sống yêu thương, trách nhiệm, năng lực tự chủ, giao tiếp, thẫm mĩ và thể hiện cảm xúc. Hoạt động này giúp học sinh thể hiện các lời khen ngợi khác nhau với các bạn trong lớp, qua đó các em có cảm nhận một cách có ý thức về lời khen, từ đó biết cách khen ngợi, động viên bạn bè trong những tình huống phù hợp. Từ đó các em biết lựa chọn những việc nên làm và không nên làm,và thể hiện tâm trạng vui – buồn của mình. . + Hình ảnh minh họa: NÊN – KHÔNG NÊN 13 + Hình ảnh minh họa: VUI – BUỒN * Những đồ dùng mà giáo viên trình bày trên đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết: Khi hướng dẫn: “Ứng dụng Hoạt động trải nghiệm rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua các biểu tượng trong tiết sinh hoạt tập thể của lớp 2 .” 5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Tôi đưa cách vận dụng đồ dùng học tập của học sinh và giáo viên giảng dạy trong môn học ở lớp 2A có hiệu quả hơn và đem lại chất lượng cao cho học sinh trong học tập, cụ thể như sau: Bước 1: Sưu tầm các đồ dùng học tập hằng ngày như: hình thẻ học sinh hay chơi, bì thư, thiệp, hoa khô Chuẩn bị nguyên vật liệu gồm: Giấy mủ màu, keo 14 dán, kéo, tờ lịch cũ.... làm thêm đồ dùng mới để học sinh hứng thú hơn trong học tập các môn học ở lớp 2. Bước 2. Giáo viên vẽ các biểu tượng theo yêu cầu của bài học dể cắt, dán, trình bày cho đẹp mắt với học sinh, gây hứng thú, kích thích thêm trong giờ học ở lớp. STT Tên vật liệu Số lượng Đơn vị tính Thành tiền 1 Tấm mủ màu 04 Tấm 36.000đ 2 Hồ dán 02 Lọ 7.000đ 3 kéo 01 Cái 10.000đ 4 Bút lông màu 3 cái 36.000 đ Tổng cộng 89.000đ 6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Xuất phát từ thực tế của bản thân và thực tiễn áp dụng tại đơn vị tôi nhận thấy việc sử dụng các giải pháp có tính thực tế cao, vì lẽ đó khả năng ứng dụng của đề tài là rất phù hợp tất cả giáo viên dù ở trường các cấp trường. - Nếu xét về kinh phí thực hiện thì không gây tốn nhiều kinh phí, những hoạt động như: trò chơi, những câu chuyện kể, những bản thông tin, những hình ảnh, những video clip thì có thể tải trên mạng hoặc nếu mua thì cũng tốn khoản tiền không lớn. Các giải pháp đưa ra không tốn kém về kinh phí, dễ thực hiện. - Với những trường có điều kiện thì việc áp dụng các biện pháp mà tôi đưa ra là rất hiệu quả, còn với những trường còn gặp khó khăn về mọi mặt thì việc áp dụng cũng không gặp trở ngại gì, vì đó là những biện pháp có tính thực tiễn, dễ áp dụng. 15 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Dựa vào kết quả đánh giá mức độ tiến bộ của lớp 2A cho thấy các giải pháp giáo viên đưa ra là phù hợp với lớp, được học sinh hưởng ứng. Kết quả thu được các tháng theo chủ đề: Lớp áp dụng các biện pháp tôi nêu ra và lớp giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Sau đó đưa ra phiếu khảo sát, kết quả đạt được như sau: Lớp 2A : Gồm 29 học sinh. Sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng tiết dạy. Hiểu bài Tích cực Vận dụng được kiến thức Lớp áp dụng 98% 97% 97% Lớp không áp dụng 45% 42.3% 39.5% Dựa vào kết quả đánh giá mức độ nhận thức của học sinh và bảng kết quả học tập của học sinh hai lớp ta nhận thấy, lớp áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng tiết dạy đem lại hiệu quả cao hơn hẳn so với lớp không áp dụng. Với những hiệu quả mang lại, nhiều học sinh tỏ ra rất hứng thú với hoạt động trải nghiệm dạy học theo chủ điểm của giáo viên. Bài học kinh nghiệm thu được theo chủ đề Tháng: Từ những ví dụ trên, tôi đã thực hiện thay đổi với nhiều hình ảnh khác nhau để học sinh cảm thấy kích thích hứng thú, say mê, yêu thích hơn khi tham gia các tiết hoạt động tập thể hằng tuần ở lớp 2 và có kỹ năng sống hằng ngày trên lớp cũng như ở nhà. Học sinh có thói quen,tự thực hành đúng được cảm xúc vui ; buồn ; đúng ; chưa đúng; không rõ; nên hay không nên; qua mỗi việc làm cụ thể trong học tập cũng như trong giao tiếp vui chơi cùng các bạn. - Mỗi hình ảnh và đồ dùng trên, tôi đều có nhiều loại hình như: Gương mặt của các biểu tượng như: Buồn - Tức giận - Có lỗi - Vui vẻ - Ngạc nhiên - Yêu 16 thích Để học sinh tự chọn lựa hình ảnh hay đồ dùng mà học sinh thích để đưa vào bài học của mình. Từ đó, học sinh cảm thấy không chán nản khi học. - Mỗi đồ dùng dạy học đều có đủ số lượng khi học sinh sử dụng thực hiện bài học có gương mặt của các biểu tượng như: Buồn - Tức giận - Có lỗi - Vui vẻ - Ngạc nhiên - Yêu thích nhiều màu sắc để gây hứng thú trong giờ học và thể hiện được biểu cảm và cảm xúc qua hình ảnh. + Hạn chế được những khó khăn không đáng có trong quá trình học sinh tham gia Hoạt động trải nghiệm vào tiết sinh hoạt tập thể của học sinh. + Học sinh có sự kích thích hứng thú, say mê, yêu thích được trải nghiệm trong tiết sinh hoạt tập thể hằng tuần trên lớp. + Khi tôi tự làm các đồ dùng như: hình ảnh và đồ vật thì giảng dạy và tổ chức thực hiện bài học không phải tốn nhiều thời giản trong lúc giảng bài cho học sinh nắm dễ dàng hơn. Học sinh có thể tự lựa chọn các đồ vật hay hình ảnh hiện có của giáo viên làm để sử dụng tốt hơn vào bài học và tiết kiệm tiền của khi mua que tính để học, biết vận dụng đồ chơi vừa được chơi vừa được học tập. + Sau khi dạy thực nghiệm với thiết bị các hình ảnh, đồ vật trên để tổ chức giờ học với trên 62 lượt học sinh tham gia vào tháng 9 đến nay trong năm học 2020 - 2021 đã thực hiện tốt và đều đặn hàng ngày trên lớp học hay kể cả lúc học sinh tự học ở nhà. + Nhờ có trang thiết bị và đồ dùng dạy học tự làm mà việc giảng dạy tổ chức trò chơi trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn; Học sinh cũng có thể tham gia vào quá trình làm đồ dùng dạy học do đó sẽ kích thích tính tìm tòi, sáng tạo của học sinh hơn. + Việc học tự làm trang thiết bị đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy phù hợp với chủ trương đổi mới căn bản giáo dục toàn diện của ngành giáo dục và đào tạo. 17 ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ........................................................................................................................... ............................................................................................................................ 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: ngoài tác giả không có tổ chức, cá nhân nào tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... .....................................................................
Tài liệu đính kèm: