5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Môn Lịch sử có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Bước sang thế kỷ XX, xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đã và đang diễn ra
mạnh mẽ. Càng giao lưu, hội nhập quốc tế, càng cần thiết phải giữ vững bản sắc
dân tộc, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước và ý thức trách nhiệm công dân.
Trên cơ sở tri thức lịch sử dân tộc và hiểu biết quốc tế, bộ môn Lịch sử có ưu thế2
đặc biệt trong các hoạt động giáo dục ấy. Chính vì vậy vấn đề tích hợp lịch sử
dân tộc và lịch sử thế giới trong dạy học rất quan trọng và cần thiết, đặc biệt đối
với học sinh lớp 6 nhận thức của các em đang còn non nớt, chưa có hiểu về mối
quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng, đặc biệt chủ đề nguồn gốc loài người các
em còn rất mơ hồ có những em đã từng nghe bố mẹ kể qua những câu chuyện
kể, những câu chuyện truyền thuyết, có ý kiến cho rằng con người do chúa giê
su sinh ra, do mẹ Âu Cơ sinh ra từ bọc trăm trứng. Vậy nguồn gốc loài người
như thế nào mới đúng, mới khoa học chính xác thì chủ đề xã hội nguyên thủy
giúp các em nhận thức một cách đầy đủ, không những đối với Việt Nam mà còn
đối với cả thế giới. Vì vậy ngay từ đầu cấp THCS giáo viên sẽ tích hợp giữa lịch
sử dân tộc và lịch sử thế giới để học sinh hiểu rõ bản chất của các vấn đề sự
kiện.
liên hệ giữa các vấn đề và sự kiện khó tìm ra điểm giống nhau và khác nhau của nội dung lịch sử. Chính vì lễ đó, nội dung mà tôi tích hợp đó là chủ đề xã hội nguyên thủy, đây là chủ đề thú vị mới mẽ đối với học sinh lớp 6, giúp học sinh hiểu về nguồn gốc của loài người quá trình hình thành và phát triển của con người qua các giai đoạn của cả dân tộc Việt Nam và cả thế giới trong cùng một tiết học thực tế ở trên lớp. Nhiệm vụ của giáo viên hiện nay là cần phải xác định được những nội dung rời rạc thiếu mối liên hệ, có những điểm tương đồng thành một chủ đề dạy học, nhằm khắc phục những hạn chế trong việc dạy học hiện nay, phát huy những ưu thế trong việc dạy học theo chủ đề giúp học sinh sâu chuỗi, liên hệ, kết nối nội dung, sự kiện lịch sử với nhau. Việc dạy học hiện nay được thực hiện ở trên lớp theo bài theo tiết trong sách giáo khoa, trong thời điểm phạm vi một tiết sẽ không đủ thời gian cho các hoạt động của học sinh, theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực dẫn đến sử dụng phương pháp dạy học mang tính hình thức, đôi khi máy móc, dẫn đến kém hiệu quả, chưa phát huy được tính tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh, hiệu quả khai thác và sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu hỗ trợ theo phương pháp dạy học tích cực còn hạn chế. Vì vậy tôi đã tiến hành lồng ghép các nội dung có liên quan với nhau thành chủ đề. Mục đích tích hợp lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới để học sinh hiểu bài, nhớ bài, đặc biệt học sinh thấy được xã hội nguyên thủy của thế giới và Việt Nam có nét tương đồng giống nhau, có nét khác nhau. 2. Cơ sở lý luận. Mục tiêu đào tạo môn Lịch sử ở trường THCS Kiến thức: 5 Cung cấp kiến thức lịch sử ở chương trình nâng cao THCS, học sinh được học sâu những sự kiện cơ bản trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử về kiến thức, năng lực, phẩm chất tạo hứng thú say mê học tập, tìm hiểu lịch sử của học sinh. Tạo nguồn cho học sinh đi chuyên sâu một số chuyên ngành Lịch sử. Năng lực: Hình thành năng lực tư duy lịch sử và tư duy logic, nâng cao năng lực xem xét, đánh giá sự kiện, hiện tượng trong mối quan hệ không gian, thời gian và nhân vật lịch sử. Rèn luyện năng lực học tập bộ môn một cách độc lập, thông minh như làm việc sách giáo khoa, sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài thực hành. Phát triển năng lực phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, .v.v. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập. Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây dựng các bài học theo chủ đề cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện. Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức cho học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi hoạt động học trong mỗi chủ đề, chuyên đề vì thế đều tuân theo con đường nhận thức chung như sau: Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học, làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết. 6 Hoạt động tìm tòi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, năng lực mới và thực hành, luyện tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức, năng lực vừa lĩnh hội được nhằm giải quyết tình huống vấn đề học tập. Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết các tình huống vấn đề thực tiễn. Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành, tôi đã lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp. Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề. Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết một vấn đề học tập. Vì vậy, việc xây dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học. Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau: Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới. Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức. Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới. Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, thông qua tổ chuyên môn xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chủ đề dạy học. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn. Tùy nội dung kiến thức, điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường, năng lực của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau: 7 Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh. Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá. Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc. 3. Biện pháp thực hiện. Dựa vào công văn 3280 tôi đã tiến hành xây dựng chủ đề cho bài học và cách thực hiện cụ thể của tôi như sau. Chủ đề xã hội nguyên thủy gồm được tôi phân chia thành 3 tiết dạy, nội dung tích hợp lịch sử thế giới và dân tộc tập trung ở tiết 1 và 2 vì vậy trong phạm vi sáng kiến của tôi tôi chỉ minh họa tiết 1 và 2, tiết 3 tập trung về nội dung đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta, bao gồm đời sống vật chất và đời sống tinh thần, tổ chức xã hội. Trong phạm vi sáng kiến này tôi minh họa tập trung ở tiết 1 và 2. CHỦ ĐỀ: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ CON NGƯỜI ĐÃ XUẤT HIỆN NHƯ THẾ NÀO ? ( tiết 1) I/ Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS biết được quá trình phát triển của xã hội nguyên thủy từ Vượn cổ thành Người tối cổ. - Học sinh biết được thời gian và địa điểm nơi tìm thấy dấu tích đầu tiên của con người trên thế giới. - Đất nước ta thời xa xưa là một vùng quê hương của loài người. 8 - Đời sống của Người tối cổ còn nhiều khó khăn, bấp bênh và lệ thuộc vào tự nhiên. - Việc phát minh ra lửa là một phát minh quan trọng nhất của XH loài người vì nó tạo điều kiện quan trọng nhất để tách ra hẳn thế giới động vật. 2. Tư tưởng Nhận thức về vai trò của lao động sản xuất sự phát triển của xã hội loài người. 3. Kĩ năng - Bước đầu rèn luyện cho HS kĩ năng tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần thiết. 4. Phát triển năng lực a.Năng lực chung Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực làm việc theo nhóm, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. b. Năng lực chuyên biệt - Tái hiện sự kiện lịch sử - Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử - Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử II:Phương tiện dạy học - SGK- Giáo án - Máy chiếu -Tranh ảnh, tài liệu sưu tầm, bài chuẩn bị của học sinh III/ Tiến trình bài học. A. Hoạt động khởi động( 5 phút) Mục tiêu: Kết nối bài học Hình thức Tổ chức trò chơi: Hộp quà tri thức Câu 1: Dựa vào đâu con người biết và dựng lại lịch sử ? Câu 2: Người xưa dựa vào đâu để tính thời gian ? Câu 3: Nêu cách tính lịch âm của người xưa ? Câu 4: Nêu cách tính lịch dương của người xưa ? Gv dẫn vào bài mới: 2 tiết đầu tiên, chúng ta mới đi tìm hiểu sơ lược về môn Lịch sử; Cách xác định thời gian trong lịch sử. Đây là bài học đầu tiên về lịch sử loài người. Con người không phải sinh ra cùng trái đất hay cùng một lúc với các động vật khác cũng nhưng không phải khi sinh ra đã hình dáng, hiểu biết, lao động như người ngày nay. Chủ đề “ Xã hội nguyên thủy” sẽ giúp chúng ta hiểu sơ lược về thời đại đầu tiên của xã hội loài người. B. Hoạt động hính thành kiến thức Hoạt động 1 . Con người đã xuất hiện như thế nào ?( 33phút) Mục tiêu: Làm rõ thế nào là Người tối cổ, dấu tích của họ tìm thấy ở đâu? Cuộc sống của người tối cổ như thế nào? 9 Nội dung : Tìm hiểu về người tối cổ, về nguồn gốc, địa điểm, thời gian, cuộc sống Hình thức tổ chức: đọc tư liệu, quan sát hình ảnh trực quan, làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập. Hoạt động của thầy và trò Dự kiến sản phẩm Bước 1 chuyển giao nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 giáo viên cho học sinh quan sát hình Vượn cổ và Người tối cổ, Yêu cầu hs nêu đặc điểm người vượn cổ và người tối cổ về hình dáng, cuộc sống Nhiệm vụ 2 Giáo viên yêu cầu hs thảo luận nhóm Hoàn thành bảng niên biểu Người tối cổ của thế giới, Việt Nam theo các ý (Thời gian, địa điểm, cuộc sống) Bước 2: Thực hiện nhệm vụ Hs tìm hiểu SGK, Thảo luận trả lời. Bước 3 : HS Báo cáo kết quả Bước 4: Kết luận, nhận định. GV sau khi GV kết luận nhận định, GV sẽ mở rộng, khắc sâu kiến thức bằng các hình ảnh minh họa ở phần các hồ sơ khác GV yêu cầu học sinh xác định địa điểm trên lược đồ thế giới, Việt Nam Nhiệm vụ 3 Em có nhận xét gì về cuộc sống của Người tối cổ? Thế giới Việt Nam Thời gian 3-4 triệu năm 30-40 vạn năm Địa điểm Miền Đông châu Phi, trên đảo Gia- Va( In-đô-nê- xi-a) và ở gần Bắc Kinh ( TQ)..... Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên ( Lạng Sơn); Núi Đọ, Quan Yê ( Thanh Hóa), Xuân Lộc( Đồn Nai).... Đời sống của Người tối cổ + Sống theo bầy gồm khoảng vài chục người. + Sống bằng hái lượm và săn bắt. + Ngủ trong hang động , mái đá hoặc những túp lều làm bằng lá cây. + Công cụ đá được ghè đẽo thô sơ. Giống với thế giới 10 GV nhấn mạnh: Việc phát minh ra lửa là một phát minh quan trọng nhất của XH loài người vì nó tạo điều kiện quan trọng nhất để tách ra hẳn thế giới động vật + Biết dùng lửa để sưởi ấm và nấu thức ăn Cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc vào tự nhiên C. Hoạt động luyện tập (5 phút). Mục tiêu: Củng cố nội dung bài học Nội dung: HS làm việc cá nhân So sánh đặc diểm của người Vượn cổ, Người tối cô Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân (Phiếu học tập). So sánh người loài Vượn cổ và Người tối cổ với nội dung sau. Vượn cổ Người tối cổ Niên đại 6 triệu năm 4 triệu năm Hình dáng Có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay cầm, nắm, ăn hoa, quả, lá Đã hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân Công cụ lao động Chưa sử dụng công cụ lao động Bằng đá, sử dụng những mảnh đá có sẵn để làm công cụ D Hoạt động vận dụng ( 2phút). - Vẽ tranh hoặc sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về cuộc sống của Người tối cổ NGƯỜI TINH KHÔN SỐNG NHƯ THẾ NÀO ? VÌ SAO XÃ HỘI NGUYÊN THỦY TAN RÃ (tiết 2) I/ Mục tiêu 1. Về kiến thức: - HS biết được quá trình phát triển của xã hội nguyên thủy từ Người tối cổ thành Người tinh khôn. - Việc con người biết trồng trọt và chăn nuôi đã giúp cuộc sống của con người tốt hơn, vui hơn, con người có thể định cư lâu dài. - Công cụ sản xuất được cải tiến, đặc biệt khi công cụ bằng kim loại ra đời là nguyên nhân làm xã hội nguyên thủy tan rã. Nhà nước có giai cấp xuất hiện. 2. Tư tưởng Nhận thức về vai trò của lao động sản xuất sự phát triển của xã hội loài người. 3. Kĩ năng - Bước đầu rèn luyện cho HS kĩ năng tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần thiết. 4. Phát triển năng lực 11 a.Năng lực chung Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực làm việc theo nhóm, năng lực sử dụng CNTT b. Năng lực chuyên biệt - Tái hiện sự kiện lịch sử - Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử - Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử II:Phương tiện dạy học - SGK- Giáo án - Máy chiếu -Tranh ảnh, tài liệu sưu tầm, bài chuẩn bị của học sinh III/ Tiến trình dạy học .A: Hoạt động khởi động (3 phút) Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ thế giới và lược đồ “ Một số di chỉ khảo cổ ở Việt Nam,” Yêu cầu HS xác định vị trí nơi tìm thấy dấu tích đầu tiên của Người tối cổ. Người tối cổ có cuộc sống như thế nào? GV nhận xét và dẫn vào bài mới Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở thành Người tinh khôn. Người tinh khôn sống như thế nào? Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã. Đó là những nội dung chúng ta tìm hiểu. B.Hoạt động hình thành kiến thức. Hoạt động 1- Mục 2. Người tinh khôn sống thế nào? ( 20 phút) Mục tiêu: HS phân tích được sự chuyển biến từ Người tối cổ sang Người tinh khôn, sự tiến bộ của Người tinh khôn so với Người tối cổ. Nội dung: Thời gian, địa điểm ,Về tổ chức xã hội, Về sản xuất, đồ dùng.→Dưới Hình thức tổ chức thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập. Hoạt động của thầy và trò Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ. GV chiếu hình 5 SGK Nhiệm vụ 1: Nêu đặc diểm người tinh khôn Xem hình 5, và kết hợp nội dung mục 2 SGK trang 9 và muc52 SGK trang 23, hoàn thành phiếu học tập Thế giới Việt Nam Thời gian 4 vạn năm trước 3-2 vạn năm Địa điểm Khắp các châu lục Mái đá Ngườm( Thái Nguyên), Sơn Vi(Phú Thọ) Hoàn Bình, Bắc Sơn( Lạng Sơn) Quỳnh Văn( Nghệ An), Hạ Long( Quảng Ninh)... 12 Gv chia lớp thành 6 nhóm Nội dung so sánh Người tối cổ Người tinh khôn Thời gian Địa điểm Về tổ chức xã hội Về sản xuất Đồ dùng Nhiệm vụ 2 GV hướng dẫn học sinh chia đôi bảng tìm hiểu song song quá trình chuyển biến và cuộc sống của Người tinh khôn người trên thế giới và Việt Nam. (Thời gian, địa điểm, tổ chức xã hội, về sản xuất, đồ dùng) Giáo viên yêu cầu học sinh xác định địa điểm trên lược đồ thế giới, Việt Nam. Nhiệm vụ 3 Nêu nhận xét bước tiến của Người tinh khôn về chế tác công cụ ? Gv hắt chiếu hình 20-SGK/23 và H21,22,23-SGK/23 trình bày và phân tích Về tổ chức xã hội Sống theo thị tộc ( gồm vài chục gia đình gần gũi) Giống với thế giới Về sản xuất - Biết trồng trọt và chăn nuôi Giống với thế giới Đồ dùng Đồ gốm, vải, đồ trang sức Giống với thế giới Cuộc sống ổn định hơn. 13 -Thời Núi Đọ( Thanh Hóa): Ghè đẽo thô sơ ở nhiều chỗ -Thời Sơn Vi( Phú Thọ): Hòn cuội được ghè đẽm ở phần lưỡi - Thời Hòa Bình- Bắc Sơn: Hình thù rõ ràng hơn, nguyên liệu gồm nhiều loại đá, đặc biệt mài đá, ban đầu là ở lưỡi rìu... Nhiệm vụ 4: Nhận xét về cuộc sống của người tinh khôn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Hs thảo luận nhóm hoàn thành bài tập Bước 3: Báo cáo kết quả: Gv chọn 2 nhóm báo cáo Bước 4: Kết luận, nhận định. GV nhấn mạnh sự thay đổi về hình dáng: Sự thay đổi về hình dáng nói trên không phải là ngẫu nhiên mà là kết quả của một quá trình lao động, kiếm sống hết sức lâu dài... đã làm thay đổi cách sử dụng chi, thay đổi bộ óc.... GV chốt: Công cụ sản xuất được cải tiến, hiệu suất lao động cao hơn, cuộc sống của con người cũng thay đổi. Hoạt động 2- mục 3. Vì sao XH nguyên thuỷ tan rã? ( 12phút) Mục tiêu: Công cụ sản xuất cải tiến tác động đến xã hội nguyên thủy Nội dung: Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã ? Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân. Hoạt độngcủa thầy và trò Dự kiến sản phẩm Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ. - Công cụ lao động cải tiến (kim 14 Nhiệm vụ 1: Trong chế tác công cụ sản xuất của Người tinh khôn có điểm gì mới so với Người tối cổ? GV cho HS quan sát H7/10 và hình 33-34/34 SGK Nhiệm vụ 2: Tác dụng của công cụ kim loại so với công cụ bằng đá trong sản xuất ? Nhiệm vụ 3; Sự phát triển của sản xuất đã ảnh hưởng thế nào tới xã hội nguyên thủy ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Hs nghiên cứu câu hỏi trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả. Gv chọn cá nhân trả lời đáp án Bước 4: Kết luận, nhận định. GV trình bày và phân tích: Trong quá trình lao động sản xuất, trải qua hàng vạn năm con người cải tiến dần công cụ đá để tăng hiệu quả của nó. Ngoài ra họ còn biết làm công cụ bằng gỗ, tre, xương, sừng, biết làm đồ gốm. Tiếp đó, vào khảng năm 4000 trCN, họ phát hiện ra kim loại và dùng kim loại làm cộng cụ. Con người đã sáng tạo ra lưỡi cày đồng, rùi đồng, lưỡi loại) → năng suất lao động tăng → sản phẩm dư thừa → tư hữu → phân chia giàu nghèo → xã hội nguyên thủy tan rã → xã hội có giai cấp xuất hiện 15 liềm đồng....và những công cụ mới này ảnh hưởng to lớn đến sản xuất. . C.Hoạt động luyện tập (6 phút) Mục tiêu: Hệ thống hóa lại kiến thức. Nội dung: Nắm được đặc điểm cơ bản của Người tối cổ và Người tinh khôn. Hình thức tổ chức: Làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập. Hoàn thành bảng so sánh về Người tối cổ và Người tinh khôn theo nội dung sau Nội dung so sánh Người tối cổ Người tinh khôn Về hình dáng - Hầu như có thể đi, đứng bằng hai chân. - Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước, - Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng. - Dáng đứng thẳng (như người ngày nay). - Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ. - Lớp lông mỏng không còn. Về cách sống Bầy đàn Thị tộc Về sản xuất Săn bắn và hái lượm Trồng trọt và chăn nuôi Về công cụ Mảnh đá, mảnh tước có sẵn trong tự nhiên Rìu đá, cuốc đá... công cụ bằng gỗ, xương, sừng.... Về đồ dùng Chưa có gì Đồ gốm, vải...đồ trang sức Bước 3: Báo cáo kết quả. Bước 4: Nhận xét, kết luận, nhận định. Giáo viên đánh giá qua bài tập của học sinh. D.Hoạt động vận dụng (5 phút) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng học được qua tiết học ( hoặc tìm hiểu trong sách báo và các nguồn tin cậy khác để tìm hiểu về nguồn gốc loài người. Nội dung Vận dụng kiến thức tìm hiểu về sự tiến hóa của loài người Hình thức thực hiện: Làm việc cá nhân Phiếu học tập Các giai đoạn phát triển. Thời gian sinh sống. Địa điểm tìm thấy dấu tích. Công cụ được tìm thấy. Đánh giá sự tiến bộ về công cụ. Người tối cổ. 40 -30 vạn năm TCN. Thẩm Hai, Thẩm Khuyên, núi Đọ, Quan Yên-Xuân Lộc Công cụ đá ghè đẽo thô sơ Người tinh khôn ở giai đoạn đầu. 3 -2 vạn năm TCN. Thái Nguyên, Phú Thọ, Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá Những chiếc rìu bằng hòn cuội, ghè đẽo thô sơ Thô sơ nhưng có hình thù rõ ràng 16 Người tinh khôn ở giai đọan phát triển. 12.000– 4.000 năm TCN. Hoà Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn, Hạ Long, Bàu Tró Rìu gắm, rìu có vai- rìu đá cuội xương sừng Sắc bén, phong phú, đa dạng Ngày nay, vượn cổ có thể tiến hóa thành người không ? Quá trình tiến hóa của con người trải qua một thời gian rất dài, từ đi thẳng đến khi xuất hiện phân công lao động chân tay và ngôn ngữ, chữ viết, tất cả đều thúc đẩy quá trình phát triển của trí não rồi mới tạo ra con người như ngày nay. Loài vượn hiện nay sống trong những khu rừng rậm rạp, chúng không sống cuộc sống xã hội, vì vậy không tích lũy được kinh nghiệm sống cũng không thể tạo ra ngôn ngữ và chữ viết. Chính vì sự khác nhau trong cách sống, cách sinh hoạt mà loài vượn hiện đại cũng không thể phát triển thành người được. Trên đây tôi đã min
Tài liệu đính kèm: