3. Mô tả các giải pháp cũ thường làm :
* Thực trạng của việc dạy từ vựng hiện nay:
Qua thực tế dạy học những năm qua, tôi nhận thấy phương pháp dạy từ vựng
thường được diễn ra theo kiểu:
- Người dạy (giáo viên) đọc bài rồi liệt kê ra những từ, theo giáo viên chưa
từng xuất hiện trong quá trình dạy học gọi là từ mới (new words); sau đó giáo viên
giảng giải nghĩa, cách sử dụng từ, từ loại cho học sinh.
- Giáo viên cho học sinh đọc đồng thanh, đọc cá nhân rồi đọc bài hay làm các
bài tập trong sách giáo khoa. Thỉnh thoảng, giáo viên có sử dụng một, hai thủ thuật
để kiểm tra lại từ vựng vừa học như “ What and where, slap the board” hoặc yêu cầu
học sinh về nhà tự học thuộc từ vựng.
*Nhược điểm của giải pháp cũ :
Thực tế cho thấy qua nhiều năm giảng dạy ở khối lớp 7 khi dạy đến phần từ
mới “ New words” thì tính tích cực học tập của HS trở nên thụ động, đặc biệt là HS
yếu kém, các em không hiểu khi nghe giáo viên giải thích nghĩa của từ bằng Tiếng
Anh. Tại sao lắng nghe lại là một việc khó khăn? Vì vốn từ vựng của HS còn nghèo,
hơn nữa cấu trúc ngữ pháp chưa nắm vững. Nên không hiểu được nghĩa của từ mới.
Ngoài ra, đối với học sinh yếu kém các em ngại khi sử dụng ngôn ngữ để tái tạo lại
ngôn ngữ theo chủ đề mà các em đã được học trong từng đơn vị bài học nhằm nâng
cao chất lượng học tập của học sinh.
- Chưa phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên chưa sáng tạo, chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh . Lí
do là nhiều giáo viên chưa đầu tư cho công tác soạn giảng . Vì mất nhiều thời gian
nên giáo viên ít đầu tư, phần này đòi hỏi giáo viên phải sáng tạo như; thiết kế nhiều
cách dạy từ, tìm kiếm nhiều hình ảnh trên Internet để liên hệ thực tế, hay thiết kế
nhiều cách định nghĩa từ, giải thích từ, thể hiện bằng biểu cảm của mình để
nhận dạng của từ nhằm gây sự hứng thú học tập của học sinh. Giáo viên chỉ áp dụng
theo cách dạy truyền thống là đọc tìm từ rồi giải nghĩa, đọc đồng thanh, cá nhân.
- Học sinh không có cơ hội kiểm tra từ vừa học hay thực hành tại lớp nên vốn
từ được học không tồn tại lâu.
- Học sinh thụ động trong việc làm giàu vốn từ cho mình, sử dụng từ trong
ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế, không linh hoạt và thường lệ thuộc vào cấu trúc ngữ
pháp.
g hiểu được nghĩa của từ mới. Ngoài ra, đối với học sinh yếu kém các em ngại khi sử dụng ngôn ngữ để tái tạo lại ngôn ngữ theo chủ đề mà các em đã được học trong từng đơn vị bài học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. - Chưa phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh. - Giáo viên chưa sáng tạo, chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh . Lí do là nhiều giáo viên chưa đầu tư cho công tác soạn giảng . Vì mất nhiều thời gian nên giáo viên ít đầu tư, phần này đòi hỏi giáo viên phải sáng tạo như; thiết kế nhiều cách dạy từ, tìm kiếm nhiều hình ảnh trên Internet để liên hệ thực tế, hay thiết kế nhiều cách định nghĩa từ, giải thích từ, thể hiện bằng biểu cảm của mình để học sinh Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -20162 Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 nhận dạng của từ nhằm gây sự hứng thú học tập của học sinh. Giáo viên chỉ áp dụng theo cách dạy truyền thống là đọc tìm từ rồi giải nghĩa, đọc đồng thanh, cá nhân... - Học sinh không có cơ hội kiểm tra từ vừa học hay thực hành tại lớp nên vốn từ được học không tồn tại lâu. - Học sinh thụ động trong việc làm giàu vốn từ cho mình, sử dụng từ trong ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế, không linh hoạt và thường lệ thuộc vào cấu trúc ngữ pháp. 4. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: Trong tình hình hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo đang thực hiện đề án “Dạy và học ngoại ngữ theo hệ thống giáo dục quốc dân”, giai đoạn 2008 – 2020 nên dạy và học ngoại ngữ nói chung, môn Tiếng anh là rất cần thiết. Là một giáo viên dạy bộ môn Tiếng Anh, đào tạo những lớp người sau này có thể nắm bắt những thông tin nước ngoài áp dụng vào việc xây dựng đất nước Việt Nam ta ngày càng giàu mạnh hơn. Giáo viên phải nhận thức rằng bộ môn Tiếng Anh được coi là một công cụ để giao tiếp, đòi hỏi chúng ta phải có một số vốn từ, cho nên việc học từ vựng là một tất yếu không thể không kể đến trong việc học Tiếng Anh. Trong bấc kỳ ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kỹ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng. Từ vựng là một trong những phần quan trọng nhất của việc học ngoại ngữ. Học từ vựng đồng nghĩa với việc đặt viên gạch đầu tiên xây nên lâu đài ngôn ngữ. Nếu muốn học tốt Tiếng Anh thì dù ở bất cứ kỹ năng nào: nghe, nói, đọc, viết ta cũng cần một vốn từ nhất định. Vốn từ này không phải tự dưng hay ngày một ngày hai mà có, nó là cả một quá trình tích lũy lâu dài “ Mưa dầm thấm lâu”. Nhưng nói như thế không có nghĩa là ngày dài tháng rộng, học ngày học đêm thì lượng từ sẽ tăng lên. Vấn đề mỗi giáo viên nên tập trung vào việc giúp học sinh của mình có một vốn từ vựng đáng kể. Biết càng nhiều từ vựng, các em càng có thể diễn đạt rõ ràng. Tuy nhiên, việc giúp học sinh nhớ từ vựng không dễ. Mỗi giáo viên lại có cách dạy khác nhau. Còn tôi, tôi có một số phương pháp dạy từ mới cho học sinh theo những nội dung khác nhau. Do đó tôi chọn thủ thuật dạy từ vựng cho học sinh lớp 7 để áp dụng giải pháp sáng kiến. 5. Mục đích của giải pháp sáng kiến: * Về phía học sinh: Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -20163 Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 - Học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc học từ vựng đối với phát triển 4 kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Luôn chịu khó, tìm tòi học hỏi để nắm vững từ vựng cơ bản và mở rộng vốn từ của mình. - Học sinh nắm vững vốn từ vựng nhất định để đáp ứng được lượng kiến thức bắt buộc của học sinh. Tạo cơ hội cho học sinh tự rèn luyện nhiều để có vốn từ nhất định làm nền tảng cho bậc học tiếp theo. - Xây dựng cho học sinh về cách nhận dạng loại từ. - Tạo cho học sinh tự học từ vựng theo chủ đề, chủ điểm. Mạnh dạng thực hành ngay tại lớp. - Rèn luyện thành thạo phát âm. * Về phía giáo viên: - Giáo viên phải sáng tạo, đầu tư cho công tác soạn giảng, tạo được hứng thú học tập cho học sinh . - Giáo viên phải thiết kế nhiều cách dạy từ vựng như dịch nghĩa của từ “translation”, cho từ đồng nghĩa - trái nghĩa “synonym - antonym”, giải thích từ “explanation”, định nghĩa từ “definition”, thể hiện bằng biểu cảm “mime” và cho ví dụ “example”... - Giáo viên cũng tìm kiếm thêm một số hình ảnh trên Internet để dạy từ, liên hệ thực tế nhằm gây sự hứng thú học tập của học sinh. - Sáng tạo, thiết kế một số thủ thuật để kiểm tra từ vựng ngay khi vừa học , nhằm giúp học sinh có thể nhớ một số từ ngay tại lớp. Giáo viên cũng có thể thiết kế một số trò chơi nhằm giúp học sinh mạnh dạng sử dụng từ vừa học. Đặt biệt là các em có cơ hội luyện nói cũng như củng cố lại kiến thức ngữ pháp đã học. - Qua việc dạy từ mới theo từng chủ đề bài học giáo viên có thể tích hợp, liên môn đến các môn học khác nhằm tạo sự hứng thú học tập của học sinh cũng như củng cố thêm kiến thức đã học nhằm giúp học sinh tái tạo lại ngôn ngôn ngữ. 6. Thời gian thực hiện: - Năm học : 2015-2016 - Kết quả thực hiện là kết quả HKI năm học 2015 -2016. 7. Nội dung: 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến: a. Giải pháp thứ nhất là giáo viên phải biết lựa chọn từ để dạy. Để chọn từ cần dạy, cần xem xét những vấn đề từ chủ động - từ bị động. + Từ chủ động (active vocabulary) + Từ bị động (passive vocabulary) Trước khi thiết kế bài giảng phải đọc kĩ nội dung của bài, cần chọn từ để dạy cho phù hợp (khoảng 5 – 7 hoặc 8-10 từ/tiết học) tương đương với những từ đó thì giáo viên cần phải chuẩn bị những đồ dùng dạy học gì và thiết kế bài tập như thế nào cho hợp lí, lựa chọn thủ thuật cho phù hợp mang lại hiệu quả cao, lường trước Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -20164 Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 những tình huống có thế xảy ra, những từ mà các em có thể đoán thì không cần thiết phải dạy. - Giáo viên cần phải nắm vững các bước dạy một từ mới, không được bỏ qua phần trọng âm của từ, tránh cách giới thiệu đơn điệu là ghi ngay từ lên bảng mà không có lời dẫn. - Đồ dùng dạy học (tranh ảnh, vật thật) hay cơ sở vật chất ( Phòng chức năng) cũng góp phần quan trọng trong việc áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy từ vựng. b. Giải pháp thứ hai là giới thiệu từ vựng. Giai đoạn đầu trong việc dạy từ vựng là phần giới thiệu từ mới với học sinh. Giới thiệu từ mới có vai trò rất quan trọng trong một giờ học tiếng Anh. Nó có thể giúp học sinh nắm được bao quát nội dung bài học, nắm được nghĩa của từ, cách sử dụng qua phần giới thiệu ban đầu của giáo viên. Để giới thiệu một từ mới, tôi thường thực hiện các bước sau: Ví dụ: Khi dạy từ vựng UNIT 5: Section B1,2( English 7) - Khi dạy từ : recess (n) Bước 1: - Giới thiệu từ dạy bằng tiếng Anh : recess (n) Bước 2: - Cho học sinh nghe và lặp lại từ mới (đồng thanh 2 lần); Bước 3: - GV cho từ đồng nghĩa “synonym” với từ recess là break, bell. Như vậy khi dạy từ recess tôi dùng thủ thuật tìm từ đồng nghĩa nhằm giúp học sinh nhớ lại được 2 từ vựng đã học đó là break và bell. - Các cụm từ sau đây tôi sử dụng thủ thuật (picture - tranh, để giới thiệu) - Dạy cum từ play blind man’s bluff nghĩa là (Chơi bịt mắt bắt dê) - GV yêu cầu học sinh nhìn vào tranh và nói. - The students are playing blind man’s bluff . - “playing blind man’s” What does it maen? - HS sẽ trả lời Chơi bịt mắt bắt dê. Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -20165 Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 - Tương tự các cụm từ còn lại tôi cũng dùng thủ thuật nhìn tranh đoán các hoạt động vui chơi trong giờ giải lao 15 phút ở mỗi buổi học. + play catch : chơi đuổi bắt + play marbles: Chơi bi + to skip rope: chơi nhảy dây + Khi dạy từ different tôi dùng thủ thuật tìm trái ghĩa different >< same ; (khác nhau >< giống nhau). Sau đó tôi yêu cầu học sinh cho ví dụ với từ the same và different nhằm ôn lại cấu trúc câu đã học EX: Lan and Nga are the same age. Schools in the USA are a little different from schools in Viet Nam. Ví dụ: Khi dạy từ vựng UNIT 9: Section A4 ( English 7) - Khi dạy từ: stamp collection (n) Bước 1: - Giới thiệu từ dạy bằng tiếng Anh : stamp collection (n) Bước 2: - Cho học sinh nghe và lặp lại từ mới (đồng thanh 2 lần); Bước 3: - GV sử dụng vật thật (realia) để giới thiệu cụm từ stamp collection, sau đó hỏi nghĩa học sinh. Dạy cụm từ này đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng trước ở nhà. EX: GV đưa bộ sưu tập tem và giới thiệu với học sinh: This is a stamp collection. - GV hỏi học sinh cụm từ “stamp collection” - HS trả lời. - GV giải thích thêm hình thức của từ: - Collect (v): - Collection (n) Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -20166 Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 + keep in touch (v): giữ liên lạc; GV dùng thủ thuât ( Translation - dịch từ) + improve (v) : maker better (cải tiến, cải thiện); GV dùng thủ thuật ( Definition - định nghĩa) + receive (v): nhận; GV dùng thủ thuật ( mime – biểu cảm) + come (v): arrive (đến); GV dùng thủ thuật ( synonym – cho từ đồng nghĩa) Bước 4: Cho học đọc đồng thanh tất cả từ vựng vừa dạy, sau đó đọc cá nhân. Trên đây là ví dụ minh họa các bước dạy từ vựng cũng như các thủ thuật dạy từ vựng, ngoài ra tùy đặc thù từng nội dung bài dạy mà giáo viên thiết kế sao cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ từ ngay tại lớp. b. Giải pháp thứ 3 là sử dụng một số thủ thuật kiểm tra từ vựng sau khi học sinh vừa học song. Bước kiểm tra từ vựng sau khi vừa mới dạy song là một phần quan trọng trong quá trình dạy học. Nó xác định xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Việc kiểm tra thường diễn ra dưới hai cấp độ; Đơn giản và hoàn thiện. Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay sau khi hoàn thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng bài giảng thường tôi nêu ra dưới dạng các trò chơi khiến học sinh thích thú, say mê với bài học, kích thích sự ganh đua trong học tập. Tôi có thể sử dụng một số thủ thuật kiểm tra từ vựng vừa học trên lớp như sau: 1. Các thủ thuật đơn giản kiểm tra từ vựng. - Rub out and remember + Sau khi dạy song từ mới giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật này để kiểm tra xem học sinh có nhớ từ không. + Giáo viên lần lượt xóa các từ đã giới thiệu trên bảng không theo thứ tự. Sau khi xóa hết các từ tiếng Anh, giáo viên chỉ vào các từ tiếng Việt và học sinh đọc đồng thanh các từ bằng tiếng Anh. Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -20167 Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 + Tiếp tục ch đến khi tất cả các từ trên bảng đã xóa hết và học sinh đã ghi nhớ từ mới. +Yêu cầu học sinh viết lại từ tiếng Anh trên bảng. - Slap the board + Viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ trên bảng. + Gọi 2 nhóm học sinh lên bảng, mỗi nhóm từ bốn đến 5 em. + Nếu từ trên bảng bằng tiếng Anh thì giáo viên hô to từ tiếng Việt và ngược lại; nếu dùng tranh vẽ thì hô to từ tiếng Anh. + Lần lượt từng cặp học sinh ở 2 nhóm chạy lên bảng và vỗ vào từ được gọi. + Học sinh nào vỗ vào từ trên bảng trước ghi một điểm. + Nhóm học sinh nào ghi được nhiều điểm hơn là nhóm đó chiến thắng. - Ví dụ: GV hô to bằng Tiếng Anh học sinh tìm nghĩa Tiếng Việt trên bảng. - What and Where + Sau khi dạy song từ mới giáo viên có thể dùng kỹ thuật này để kiểm tra xem có nhớ từ mới không. + Vẽ các vòng tròn trên bảng tương ứng với số lượng từ vừa dạy. + Viết các từ vào trong vòng tròn. + Cho học sinh đọc lại từ đó. + Lần lượt xóa các từ trong vòng tròn. Trước khi xóa cho học sinh đọc lại từ đó, xóa song, chỉ vào vòng tròn trống cho học sinh đọc lại. + Cứ làm như vậy cho đến khi học sinh đã ghi nhớ từ. + Yêu cầu học sinh viết lại các từ vào đúng vị trí trong vòng tròn. Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng, cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ của nó. EX: Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -20168 Xem TV Đọc sách Đi bơi Chơi bóng đá Đi xem phim Nghe nhạc president rehearse sporty comic Anniversary celebration Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 - Jumbled words + Giáo viên viết 5 hoặc 6 từ đã bị xáo trộn trên bảng và nêu chủ đề của các từ đó. + Học sinh sắp xếp lại trật tự từ cho đúng. EX: 1. vaofrite → favorite 2. hoholused → household 3. ruiatg → guitar 4. chaimen → nachine 5. reef meit → free time - Word square + Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu, yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy. + Học sinh làm việc theo nhóm để tìm các từ ẩn chứa trong ô chữ. EX: T E E N A G E R S S A B H O M E W O U L C S T A R T R M O E D E G H I K M O D F I N I S H E H I K V A C A T R C U L M N O P I V S G Q R S T U O W C L A S S X Z N + Nhóm nào tìm được nhiều từ hơn là chiến thắng. * Answer keys: → teenager, start, class, finish, work ↓ summer ↑ guide, school Vacation, homesick - Networks Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -20169 town country the factory the village Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 Học sinh làm việc cá nhân tìm những thông tin vè chủ điểm đã cho sau đó so sánh với bạn cùng cặp hoặc cùng nhóm. Giáo viên tập hợp thông tin phản từ học sinh. - Bingo + Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước nhất thì hô to “bingo” . - Guessing game + Học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình ảnh đã học, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác đoán. + Học sinh nào đoán đúng từ hặc câu của bạn sẽ lên thay thế và tiếp tục trò chơi. + Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm. EX: T: Yesrerday, I went to shop and bought (a/some) thing. S1: Did you go to the bookstore and buy a book? T: No. S2: Did you go to the shoe store and buy a pair of shoes? T No. S3: Did you go to the clothing store and buy a dress? T: Yes. - Matching + Cột thứ nhất giáo viên viết từ, còn cột thứ hai viết khái niệm hoặc định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất. + Yêu cầu học sinh nối từ với khái niệm hoặc định nghĩa của chúng. - Ordering + Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ theo trình tự đọc. Leave me out là cách kiểm tra từ vựng mà học sinh thích thú vì đây là một phần của chương trình thi IOE mà tôi lồng ghép vào kiểm tra từ vựng nhằm giúp học sinh có thói quen làm bài bài tập dạng này. - EX: Check the word: “ hairdresser” triah dres ser Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -201610 Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 - Taboo :(trò chơi có thể hiểu như trò "Đuổi hình bắt chữ"): Trò chơi "Taboo" được tổ chức rất đơn giản. Học sinh được ngồi theo nhóm, mỗi nhóm 3 hoặc 4 học sinh với một chồng thẻ gồm từ vừa học và một số từ đã học được úp xuống. Một học sinh lật thẻ lên và cố giải thích. Để khiến những bạn khác nhớ ra từ mới. Học sinh đoán được từ mới ấy sẽ nhận được thẻ đó và bắt đầu một lượt chơi khác. Cuối trò chơi, người chiến thắng là người nhận được nhiều thẻ từ mới nhất. Ví dụ: - Ss A: Lật một thẻ với từ và giải thích. + We have a vocation that lasts for three months. Synonym with vocation is. - Ss B: Guess “ holiday” . She/ He will have a card , và trò chơi tiếp tục. Đây là thẻ từ vựng giáo viên in và cắt thành từ trên giấy cứng. - The 24h hour game (Trò chơi 24 giờ): Dù gọi là trò chơi, The 24h hour game yêu cầu nhiều đến kỹ năng hơn. Tôi thử thách học sinh của mình bằng việc giao cho mỗi em 2 - 3 từ vựng (hoặc nhiều hơn). Các em phải dùng những từ này ở ngoài lớp học trong vòng 24h, gắn vào những ngữ cảnh thực tế hàng ngày và mang đến lớp giới thiệu cho các bạn khác. Mọi người cùng tranh luận về các câu vừa đặt được này và xem thử cách dùng nào chính xác. Trò chơi này giúp các em chú ý hơn về cách dùng từ, gắn các cụm từ mới và các trường hợp hằng ngày, thực hành luyện tập với bạn bè, bố mẹ hay bất kì ai sẵn sàng nói tiếng Anh với chúng Trên đây là một số thủ thuât để kiểm tra lại từ vựng mà học sinh vừa học, nhằm giúp học sinh nhớ ngay tại lớp một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên; giáo viên cần thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Mặc khác, ta cũng cần chú ý đến đối tượng học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để đảm bảo việc kiểm tra được Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -201611 holiday Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 thực hiện thường xuyên với mọi học sinh. Đối với những học sinh khá, giỏi tiếp thu nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như ; Rub out and remember, slap the board, what and where, networks ... Đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm hơn thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbled words, wordsquare, matching, ordering.. 2. Các thủ thuật kiểm tra từ vựng hoàn thiện. Bên cạnh các thủ thuật kiểm tra từ vựng đơn giản, các trò chơi, kỹ năng còn có các thủ thuật kiểm tra hoàn thiện. Kiểm tra hoàn thiện được thực hiện sau khi phần từ vựng được thực hành, ôn luyện và củng cố trong các giờ thực hành nói – viết, giờ luyện kĩ năng nghe, đọc, viết. Loại kiểm tra này thường diễn ra dưới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo viên có thể thực hiện ngay trong phần “warm up” của bài dạy hoặc dưới dạng kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút, 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ. Ví dụ: - Gap fill: Học sinh điền từ vào chỗ trống để hoàn thiện một câu hoặc một đoạn văn. - Choose the best anwser: Học sinh chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án gợi ý. - Put words in the right order: Học sinh sắp xếp các từ xáo trộn thành câu hoàn chỉnh. - Write sentence from the words given: Học sinh viết câu từ các từ gợi ý. - Chain game: Học sinh làm việc theo nhóm, người sau bổ sung thêm ý vào câu của người trước. - Dictation: Học sinh nghe và chép chính tả. - Nought and crosses: Học sinh thực hiện kiểm tra từ vựng dưới dạng các mẫu câu thực hành giao tiếp. - Pyramid: Học sinh viết các câu theo chủ điểm dưới hình thức tổ chức từ cá nhân đến nhóm nhỏ, nhóm lớn để dần bổ xung ý cho nhau. - Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằm kiểm tra học sinh có hiểu và sử dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể không, và bên cạnh đó còn nhằm giúp học sinh xây dựng được vốn từ vựng đầy đủ và phong phú, việc kiểm tra có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng hợp chung trong bài kiểm tra 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ. - Kiểm tra nghe: Gap fill, Choose the best answer, dictation. - Kiểm tra nói : Chain game, nought and crosses - Kiểm tra đọc: Gap fill, choose the best answer. - Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentence from the words given, pyramid. Trường THCS Trần Hào Năm học: 2015 -201612 Tên sáng kiến : Thủ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh 7 Trong quá trình dạy tiếng Anh, việc giới thiệu và kiểm tra từ vựng tuy chiếm lượng thời gian không nhiều song chúng có vai trò hết sức quan trọng, tạo tiền đề cho học sinh nắm vững và sử dụng đúng ngôn ngữ sau này. Người giáo viên với vai trò là người hướng dẫn phải sử dụng những thủ thuật gì cho phù hợp trong quá trình giới thiệu từ vựng để đạt được mục đích bài học đề ra. Trong quá trình soạn bài, giáo viên phải lựa chọn kĩ năng, kỹ thuật cho phù hợp, chuẩn bị kĩ càng cho các lời dẫn gợi mở từ, các vật dụng cần thiết liên quan đến việc giới thiệu từ và chọn cách kiểm tra từ sao cho phù hợp gây hứng thú cho học sinh, giúp cho học sinh nhớ lâu và hiểu sâu bài học. * Kết quả của sáng kiến: Thực tế cho thấy khi sử dụng nhiều thủ thuật để dạy từ vựng cũng như kiểm tra lại từ đã học đối với học sinh lớp 7, thì hiệu quả mang
Tài liệu đính kèm: