Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

Là một giáo viên dạy bộ môn Công nghệ lớp 7, từ những trải nghiệm qua

các bài giảng, tôi nhận thấy việc nhất thiết phải có sự cải tiến hướng sử

dụng và khai thác nội dung SGK của giáo viên. Việc thay đổi này là sự sử

dụng linh hoạt nội dung SGK sao cho phù hợp với đặc thù bộ môn và việc

đưa các kiến thức khoa học công nghệ vào bài giảng.

(* ) Đặc thù môn Công nghệ lớp 7 , mục đích sau khi khai thác một của

nội dung của lĩnh vực Công nghệ ( Công nghệ trồng trọt, Công nghệ lâm

nghiêp, Công nghệ chăn nuôi) là những biện pháp kỹ thuật. Cùng với sự

phát triển của khoa học công nghệ, lĩnh vực nông nghiệp nhanh chóng được

thừa hưởng những thành tựu mới – đó cũng chính là những vấn đề mới nảy

sinh mà SGK không thể cập nhật. Một người giáo viên không thể chỉ là một

quyển SGk cũ kỹ, người giáo viên phải có sự linh hoạt cập nhật những kiến

thức mới để cung cấp cho học sinh. Ngày nay, người giáo viên cũng có

được những lợi thế từ công nghệ thông tin, việc truy tìm những kiến thức

liên quan , làm phong phú và tăng tính thực tiễn cho bài giảng là một điều

không khó.

pdf 34 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 654Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng SGK chủ động, sáng tạo kết hợp khai thác thông tin khoa học trên Internet", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vì vậy, kết thúc bài học, tôi yêu cầu học sinh không đọc phần GHI NHỚ 
mà yêu cầu học sinh đọc lại toàn bộ các tiêu chí của giống cây trồng tốt và 
học thuộc các tiêu chí đó. 
 Mục I – Vai trò của giống cây trồng 
Bước 1 : Giới thiệu minh chứng 
 9
a. Giới thiệu hình ảnh một số giống cây trồng. 
- Thanh long vỏ vàng ruột trắng, Thanh long vỏ đỏ ruột trắng, Thanh 
long vỏ đỏ ruột tím hồng LĐ5 
- Bưởi da xanh, Bưởi Phúc trạch, Bưởi Đoan Hùng 
- Dưa hấu vỏ sọc, Dưa hấu vỏ trơn, Dưa hấu không hạt 
Mục đich: 
 + Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi : Yếu tố nào đã tạo ra sự khác nhau 
về sản phẩm trong cùng 1 loại nông sản ? Câu trả lời ( yếu tố Giống cây 
trồng ) chính là đối tượng nghiên cứu của bài học. –. 
+ Học sinh quan sát về kiểu hình và chất lượng của các giống cây trồng 
để hoàn thành bài tập mục I 
b. Giới thiệu đặc điểm một số giống lúa 
 10
Tiêu chí nhận xét 
Giống lúa P6ĐB 
Giống lúa BM202 
Thời gian sinh trưởng: 
Vụ hè –thu : 
vụ đông – xuân : 
Năng suất 
Khả năng thích nghi 
với môi trường 
Khả năng kháng sâu 
,bệnh 
75-85 ngày 
105-110 ngày 
50- 55 tạ/ha 
chịu rét, chịu nóng và 
chống đổ khá 
nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn 
trong vụ xuân 
130-135 ngày 
189-190 ngày 
60 – 75 tạ/ha 
thích nghi được đất 
chua mặn 
chống chịu tốt với một 
số loại sâu, bệnh như 
đạo ôn, bạc lá , rầy nâu 
 Giống Lúa HT6 Giống Lúa BM202 
Lượng phân bón/ 1 
ha: 
+ Phân chuồng : 8 tấn. 
+ 90 -120 kg N 
+ 90 kg P 
+ 100 kg K 
+ Phân chuồng : 9-10 
tấn 
+ 90- 120 kg N 
+ 80kg P 
+ 100- 120kg K 
Bước 2: Học sinh đánh giá vai trò của giống : Học sinh hoạt động 
nhóm hoàn thành bài tập mục I , để đạt được kết luận sau : 
Các giống cây trồng khác nhau sẽ có sự khác nhau về : 
1. Đặc điểm kiểu hình nông sản và chất lượng nông sản. 
2. Năng suất của cây trồng. 
3. Khả năng chống chịu sâu , bệnh của cây trồng. 
 11
4. .Khả năng thích nghi của cây trồng với môi trường : khí hậu, đất đai, 
kỹ thuật. 
5. Trình độ kỹ thuật trồng trọt 
6. Số vụ gieo trồng / năm. 
7. Cơ cấu cây trồng / năm. 
Bước 3 : Học sinh kết luận : ( hoạt động cá nhân học sinh ) 
Giống cây trồng ảnh hưởng đến 
1. Đặc điểm kiểu hình và chất lượng nông sản. 
2. Năng suất của cây trồng. 
3. Khả năng chống chịu sâu , bệnh của cây trồng. 
4. .Khả năng thích nghi của cây trồng với môi trường : khí hậu, đất đai, 
kỹ thuật. 
5. Trình độ kỹ thuật trồng trọt 
6. Số vụ gieo trồng / năm. 
7. Cơ cấu cây trồng / năm. 
 Mục II. Tiêu chuẩn của giống cây trồng tốt. 
Dựa trên cơ sở : Một giống cây trồng tốt là một giống cây trồng phải 
mang lại những sản phẩm đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của xã hội và 
mang lại những giá trị kinh tế cho người trồng trọt. (Căn cứ vào các Vai trò 
của trồng trọt – bài 1 SGK ) 
Để làm bài tập ở mục II, học sinh hoàn toàn có thể phán đoán logic và 
hợp lý dựa trên cơ sở kết luận của mục I để có được đáp án đúng. 
* Bất cập về sự chuẩn xác kiến thức trong SGK 
Một vấn đề bất cấp xuất hiện trong cách viết SGK của tác giả khi viết về 
các Tiêu chí của giống cây trồng tốt. 
 12
Tiêu chí : “ Năng suất cao và ổn định. “ 
Căn cứ vào cấu trúc câu cho ta thấy phần nghĩa là : sự ổn định của yếu tố 
“ năng suất”, điều này là không thuyết phục. 
Trên thực tế, sự ổn định của giống cần đạt được ở tất cả các tiêu chí. Vì 
vậy, cần viết riêng tính ổn định là một tiêu chí , sẽ bao hàm sự ổn định của 
tất cả các tiêu chí còn lại. 
Mục III. Phương pháp chọn tạo giống cây trồng 
* Bổ sung kiến thức khoa học phù hợp với thực tiễn 
Ở mục III.2 Phương pháp lai : Tác giả đề cập đến phương pháp thụ 
phấn. 
+ Thứ nhất : Như chúng ta đã biết, quá trình thụ phấn diễn ra ở hoa 
lưỡng tính , hoặc thụ phấn giữa các hoa cùng giống thì không thể tạo ra cá 
thể lai. Do đó, kiến thức cần được cung cấp cho học sinh là : Thụ phấn chéo 
giữa các hoa khác loài, khác giống , là cơ sở để tạo ra cá thể lai. 
+Thức hai : Trong thực tế trồng trọt và ký thuật khoa học, phương pháp 
GHÉP ( ghép mắt, ghép cành, ghép gien, ghép tế bào ) giữa hai cá thể khác 
loài, khác giống cũng tạo ra các cá thể lai. 
 Ví dụ: thành tựu ghép ngọn dưa hấu trên thân bầu đã tạo ra được một 
giống dưa hấu mới có chất lượng ngon hơn, không nhiễm bệnh héo rũ 
thường gặp ở giống dưa hấu không ghép. 
+ Vậy nên, tôi đã bổ sung thêm kiến thức về phương pháp GHÉP vào 
mục III2. 
* Sử dụng những thành tựu khoa học trồng trọt khai thác trên 
mạng Interrnet để làm minh chứng cho kiến thức. 
 13
+ Như chúng ta đã biết, học sinh thành thị có rất ít sự tiếp cận với các 
thành tựu công nghệ trồng trọt từ thực tế, nên đã mất đi lợi thế trong việc 
tiếp thu kiến thức trồng trọt. Nhưng với sự hỗ trợ của kho tàng kiến thức 
trên mạng Internet, người giáo viên có thể tìm được các minh chứng về 
thành tựu trồng trọt để giới thiệu cho học sinh, cách này đã có tính thuyết 
phục rất cao trong sự nhận thức của học sinh. 
+ Những thành tựu về Giống cây trồng được tạo ra bằng các phương 
pháp lai , phương pháp gây đột biến : 
- Giống lúa chịu ngập úng , đã được trồng rộng rãi ở các quốc gia 
hay bị ngập lụt, là sản phẩm ghép gien . 
- Giống cây cho quả cà chua 
và của khoai tây là công trình 
ghép giữa cây cà chua với cây 
khoai tây của một kỹ sư trồng trọt 
Nguyễn Thị Trang Nhã, trường 
Nông Lâm thành phố Hồ Chí 
Minh. 
- Giống bưởi không hạt : được tạo 
ra bằng phương pháp gây đột biến 
từ giống bưởi cam đường. 
 14
- Giống cà chua tím : được tạo ra 
từ việc ghép gien loài hoa mõm 
chó với cà chua đỏ. Giống cà chua 
tím có chất chống oxi hóa cao 
hơn giống cà đỏ. 
- Nấm bào ngư xám chất lượng 
ngon, năng suất cao rất được ưa 
chuộng trên thị trường, được tạo ra 
bằng phương pháp chọn lọc. 
 15
B- KẾT QUẢ ÁP DỤNG 
Giáo án: Ngày dạy: 21 – 10 – 2015, Lớp : 7A3 
TIẾT 9 – BÀI 10 
VAI TRÒ CỦA GIỐNG CÂY TRỒNG - 
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG CÂY TRỒNG 
MỤC TIÊU 
-Kiến thức : HS được cung cấp và nắm được kiến thức : 
 + Vai trò của giống cây trồng và các tiêu chí của một giống cây trồng tốt. 
 + Các phương pháp chọn tạo giống cây trồng. 
-Thái độ : Có thái độ tích cực với Khoa học giống cây trồng . 
-Kỹ năng: HS tiếp cận và rèn luyện kỹ năng Phân tích và Tư duy logic các vấn đề sinh 
học và công nghệ sinh học. 
PHƯƠNG TIỆN: SGK, Tranh ảnh , các phương tiện hỗ trợ: máy tính, máy chiếu. 
Mẫu vật sản phẩm giống cây trồng : Bưởi : giống da xanh, giống bưởi ngọt. Thanh long: 
ruột tím hồng , thanh long ruột trắng 
PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, Thuyết trình, Phát huy khả năng tự nghiên cứu của hs. 
LÊN LỚP : 
- Ổn định tổ chức lớp, Kiểm tra Vệ sinh lớp, Sĩ số hs. 
- Kiếm tra bài cũ ( 5p ): 
 + Em hãy nêu những thời kỳ bón phân trong trồng trọt ? 
 (Kiến thức cần đạt : 2 thời kỳ: Thời kỳ bón lót và Thời kỳ bón thúc) 
 + Tại sao nên sử dụng các loại phân hóa học để bón ở thời kỳ bón thúc? 
 (Kiến thức cần đạt : vì ở thời kỳ bón thúc , cây trồng cần chất dinh dưỡng 
nhanh và kịp thời, các loại phân hóa học có đặc điểm dễ tan và tan nhanh nên đáp 
ứng ngay được nhu cầu của cây trồng. ) 
- GV hỏi HS về những chủ đề kiến thức trồng trọt đã học : Trong quá trình trồng 
trọt, có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển của cây trồng. Chúng ta đã được 
học về những yếu tố nào : ( Đất trồng / Phân bón. ) 
Yếu tố tác động thứ 3 chúng ta đề cấp đến là yếu tố gì” 
BÀI MỚI : 
Nội dung kiến thức 
ghi bảng 
Hoạt động của G 
Hoạt động của H 
Định 
hướng 
phát 
triển 
năng 
lực của 
HS: 
HĐ 1 : Đặt vấn đề để giới thiệu tiêu đề bài học: p 
Chiếu giới thiệu hình ảnh 
một số sản phẩm trồng trọt 
Quan sát và phát biểu vấn đề đã 
nhận thức được qua thông tin và 
- NL 
Quan 
 16
 ( hoa, trái cây) 
Mục tiêu : hs phát hiện ra 
mỗi loại cây trồng có nhiều 
giống khác nhau 
phát hiện ra 
yếu tố thứ 3 ? 
sát và 
phát 
hiện 
vấn đề. 
HĐ 2: I- Vai trò của giống cây trồng ( p ) 
Giống cây trồng ảnh 
hưởng đến : 
1-Đặc điểm ngoại 
hình nông sản. 
2-Chất lượng nông 
sản. 
1- Yêu cầu hs quan sát và 
phát hiện vấn đề : các 
giống khác nhau thì cho 
những sản phẩm khác nhau 
về đặc điểm ngoại hình ( 
màu sắc, hình dáng.) 
- Sử dụng trực quan, ( bưởi 
da xanh( Bến Tre)- bưởi 
ngọt , thanh long trắng - 
thanh long đỏ ) để minh 
họa. 
2- Sử dụng trực quan, ( 
bưởi da xanh( Bến Tre)- 
bưởi ngọt , thanh long 
trắng - thanh long đỏ ) , đề 
nghị 2 hs lên bảng nếm vị 
nông sản thuộc các giống 
khác nhau. 
- Liên hệ thực tế: 
-Kết luận : Giống ảnh 
hưởng đến mùi, vị, thành 
phần dinh dưỡng nông sản 
Kết hợp quan sát màn chiếu và mẫu 
vật : Nêu những đặc điểm khác 
nhau của nông sản do sự khác nhau 
về giống ? 
2- Nêu nhận xét về vị nông sản sau 
khi thử. 
-Nêu nguyên nhân có sự khác nhau 
đó? 
( các giống bưởi hoặc các giống 
thah long khác nhau.) 
- Lấy thêm ví dụ minh họa. 
- So sánh giữa cơm bán trú và cơm 
nhà ? 
 ( độ ngon khác nhau) 
Nguyên nhân : các giống gạo khác 
nhau/ 
3. Năng suất cây 
trồng. 
4.Khả năng thích 
nghi và khả năng 
chống chịu sâu , bệnh 
Chiếu thông tin về sự ảnh 
hưởng của giống đối với : 
-Năng suất cây trồng. 
-Khả năng thích nghi và 
kháng sâu bệnh của cây 
trồng. 
- Thời gian sinh trưởng 
phát triển của cây, 
-Vấn đề kỹ thuật chăm sóc 
( phân bón). 
HS thảo luận bàn, trả lời các vấn đề 
“ 
3-Yếu tố nào là nguyên nhân của sự 
khác nhau về NĂNG SUẤT cây trồng 
? 
4-Yếu tố nào là nguyên nhân của sự 
khác nhau về KHẢ NĂNG THÍCH 
 17
của cây trồng. 
5.Thời gian sinh 
trưởng, phát triển của 
cây trồng. 
6. Kỹ thuật chăm sóc 
. 
NGHI 
 của cây trồng ? 
5-Yếu tố nào là nguyên nhân của sự 
khác nhau về THỜI GIAN SINH 
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN 
của cây trồng ? 
6- Yếu tố nào là nguyên nhân của 
sự khác nhau về KỸ THUẬT CĂM 
SÓC cây trồng ? 
HĐ 3 : II- Tiêu chí giống cây trồng tốt ( p) 
 HS căn cứ vào phần ( I ) 
em hãy thử đưa ra những 
tiêu chí cần thiết mà một 
giống cây trồng tốt cần có 
? 
(căn cứ nhu cầu của người 
tiêu dùng, lợi ích kinh tế 
của người trồng trọt, vấn 
đề bảo vệ môi trường trong 
trồng trọt) 
HS thảo luận theo bàn, kết hợp nội 
dung SGK 
HĐ 4: III- Các phương pháp chọn tạo giống cây trồng ( p) 
1- Phương pháp chọn 
lọc nhân tạo 
2- Phương pháp lai :+ 
Thụ phấn 
 + Ghép ( mắt, cành, 
gien ) 
- Đặt vấn đề về nguồn gốc 
của cây trồng ? 
-Thời kỳ công nghệ sinh 
học chưa phát triển, con 
người đã làm gì để tạo ra 
cây trồng và các giống cây 
trồng mới ? 
- Kết luận : Phương pháp 
chọn lọc nhân tạo và 
phương pháp lai. 
- Giới thiệu sản phẩm cây 
thu hoạch củ khoai tây và 
quả cà chua của kỹ sư 
nông nghiệp Nguyễn Thị 
Trang Nhã. ( pp ghép cành 
) 
Và pp ghép gien tạo giống 
cà chua tím. Của nhà khoa 
học người Anh., giống cà 
chua đen.của các nhà khoa 
học Mỹ. 
3- Đặt vấn đề : 
 PP thứ 3 : Phương pháp 
- Vận dụng kiến thức Sinh học lớp 
6, ( nguồn gốc từ cây dại) 
- Trả lời. 
HS quan sát 
 18
3- Phương pháp gây 
đột biến 
gây đột biến - Giới thiệu 
hoa cúc với nhiều giống 
khác nhau của Thạc sĩ 
Bằng. , 
- Chiếu thông tin về quá 
trình tạo ra các giống hoa 
cúc của Th.S Bằng. 
- Những tác nhân tia xạ có 
tác dụng làm thay đổi di 
truyền của giống bao đầu , 
tạo ra nông sản có những 
đặc điểm mới về ngoại 
hình và tính chất. 
Kết luận: Đó là pp gây đột 
biến. 
- - Quan sát và trả lời câu hỏi: nêu 
tác nhân được sử dụng trong quá 
trìn tạo ra giống hoa mới? 
CỦNG CỐ : 
BÀI TẬP 1 : Chia lớp thanh 4 nhóm, mỗi nhóm tự chọn và viết một tiêu chí của 
giống cây trồng tốt . Các nhóm lên trình bày. 
HS tổng hợp kết quả của cả 4 nhóm, nhận xét đã đủ các tiêu chí chưa? Nếu thiếu thì cần 
bổ sung (những ) tiêu chí nào? GV chiếu đáp án. 
BÀI TẬP 2 : HS nhận biết các phương pháp chọn tạo giống thông qua thông tin khoa 
học: quá trình tạo ra giống bưởi không hạt, Thanh long ruột tím hồng. 
1- “ Mong muốn của ThS Bằng là không chỉ chọn tạo ra các giống mới, tạo 
màu mới cho hoa mà còn phải chọn tạo được những loại hoa có màu sắc độc 
đáo. Do Viện Di truyền Nông nghiệp không có thiết bị chiếu xạ nên bà đã 
chọn giải pháp đem mẫu gửi sang bệnh viện K để chiếu tia gamma. Sau 
hàng trăm thí nghiệm, từ giống cúc màu trắng, bà và các cộng sự đã tạo ra 
được giống hoa màu vàng; từ giống cúc vàng pha lê, hoa màu vàng cánh 
ống, nhân được giống hoa màu vàng cánh mở và từ giống cúc tím Đài Loan 
nhận được giống hoa màu nâu vàng. “ 
Đáp án : Phương pháp Gây Đột biến. 
2-“ Để có được ba giống bưởi không hạt, Trung tâm đã đưa 1.000 cành bưởi 
đường lá cam sạch bệnh lên lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt chiếu xạ bằng 
nguồn phóng xạ côban 60 (Co60). Sau khi chiếu xạ, 1.000 cành này được 
ghép với 1.000 cây bưởi mẹ, sau đó chọn ra giống ưu việt, ít hạt nhất. Từ 
một nghìn cây này, Trung tâm đã chọn ra được ba giống có dưới năm hạt 
trên một quả, nhưng đa số quả không có hạt. Theo tiêu chuẩn quốc tế, trong 
một quả bưởi có dưới năm hạt sẽ đạt tiêu chuẩn không hạt “ 
Đáp án : Phương pháp Gây Đột biến, phương pháp Chọn lọc. 
 19
3-“ Thanh long Ruột tím hồng LĐ5 là giống lai, có nguồn gốc từ sự lai cổ 
điển giữa giống thanh long Ruột đỏ Long Định 1 (làm mẹ) và giống thanh 
long Ruột trắng Chợ Gạo (làm bố). Quá trình tạo ra giống này bắt đầu từ sự 
chọn lọc qua đánh giá nhanh chất lượng quả 231 cá thể lai, sau đó tiến hành 
khảo nghiệm so sánh với mẹ, giống thanh long Ruột trắng Bình Thuận và 
mười dòng lai tuyển chọn khác về năng suất và chất lượng quả tại Tiền 
Giang, Long An và Bà Rịa-Vũng Tàu. “ 
Đáp án : Phương pháp Lai. 
G đánh giá cho điểm những em học sinh có phần xây dựng bài hiệu quả 
G giới thiệu 1 số thành tựu trong công tác chọn tạo giống cây trồng, 
DẶN DÒ 
 H học bài và sưu tầm tên 1 số giống cây trồng được ưa chuộng hiện nay ( 
lúa - gạo , trái cây, rau ) 
------------------ 
 20
II- SOẠN GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 7 DỰA TRÊN VIỆC SỬ DỤNG SGK PHÙ 
HỢP ĐẶC THÙ BỘ MÔN ĐỐI VỚI MỘT SỐ BÀI . 
A- ĐẶT VẤN ĐỀ : 
+ Nếu ở bộ môn Sinh học, sau mỗi bài học, người giáo viên cần đúc kết 
từ bài học những đặc điểm tiến hóa hay đặc điểm thích nghi của một loài 
sinh vật nào đó . Còn ở môn Công nghệ, ở một số bài thuộc dạng Cơ sở 
sinh học, đó chính là Giáo viên phải đúc kết lại kiến thức để giúp học 
sinh đưa ra được các Biện pháp chăn nuôi dựa trên nội dung kiến thức 
đã tìm hiểu . Đây chính là điểm đặc thù của bài giảng Công nghệ lớp 7 
. Đặc biệt là phần CHĂN NUÔI. 
+ Qua phần khảo sát các bài giảng trên trang Violet cũng như quá các giờ dự 
chuyên đề trong quận, tôi chưa thấy người giáo viên nào đề cập đến vấn đề 
này. 
+ Những Kết Luận mà tôi đã đúc kết cho học sinh sau một số bài về kiến 
thức chăn nuôi: 
1. Bài 37 – THỨC ĂN VẬT NUÔI 
Mục II . Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 
Căn cứ : “ Tùy từng loại thức ăn khác nhau mà tỷ lệ thành phần các chất 
dinh dưỡng có trong thức ăn khác nhau” – phần GHI NHỚ - SGK 
Bổ sung: Kết luận: Để đảm bảo vật nuôi được cung cấp đủ các chất dinh 
dưỡng, cần phối hợp nhiều loại thức ăn cho vật nuôi . 
 21
2. Bài 38 – VAI TRÒ CỦA THỨC ĂN ĐỐI VỚI VẬT NUÔI 
Mục I. Thức ăn được tiêu hóa và hấp thụ như thế nào? 
Căn cứ : “Thức ăn vật nuôi cần được tiêu hóa tốt thì các thành phần dinh 
dưỡng trong thức ăn mới được chuyển hóa thành các dạng dễ hấp thụ ” 
Bổ sung: Kết luận: Trong chăn nuôi, cần sử dụng các phương pháp chế 
biến thức ăn thích hợp, cho vật nuôi ăn đúng giờ, đúng cách để thúc đẩy 
hiệu quả quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn cho vật nuôi. 
 Nội dung tôi đưa ra ở trên hoàn toàn phù hợp, là tiền đề tư duy cho bài học 
sau , Bài 38 : Các phương pháp chế biến, bào quản, dự trữ thức ăn vật 
nuôi. 
Mục II. Vai trò của thức ăn đối với vật nuôi 
Căn cứ : Nội dung GHI NHỚ - SGK : “ Cho ăn thức ăn tốt và đủ , vật nuôi 
sẽ cho nhiều sản phẩm chăn nuôi và chống được bệnh tật” 
+ Tôi nhận thấy, nội dung đó chưa chuẩn xác vì : Năng suất vật nuôi được 
đánh giá ở chất lượng và số lượng các “ sản phẩm của vật nuôi” 
-Căn cứ vào phần kiến thức mà học sinh đã được trang bị, bài 32, sự sinh 
trưởng và phát dục của vật nuôi để khai thác bài, chúng ta cần có một kết 
luận rõ ràng hơn để thể hiện sự kết nối kiến thức của các bài với nhau, tạo 
nên sự thống nhất logic cho cả chương trình. 
Bổ sung Kết luận: Để tăng năng suất vật nuôi , trong chăn nuôi cần cung 
cấp thức ăn cho vật nuôi theo nhu cầu dinh dưỡng phù hợp với hướng sản 
xuất của vật nuôi, với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi 
 22
B- KẾT QUẢ ÁP DỤNG : 
Với cách tiếp cận SGK theo hướng phù hợp với đặc điểm phân môn 
Chăn nuôi, tôi đã xây dựng giáo án của từng tiết dạy của chương I phù 
hợp với học sinh thành phố , với mỗi bài đều có phần kết luận dựa trên 
nội dung kiến thức của bài. Với sự thành công của từng bài học trong 
chương đã tạo cho tôi ý tưởng và sự thuận lợi khi thiết kế một bài Ôn 
tập chương có sự logic khoa học. Học sinh có kiến thức của chương một 
cách khái quát, rõ ràng và hệ thống . Bài giảng được đánh giá bởi Ban 
giám khảo : 19,5 điểm. Xếp loại Giỏi. 
Với thời lượng của 1 tiết học, việc phải giải quyết kiến thức của cả 1 
chương là không đơn giản. Làm sao để học sinh không bị nhàm chán bởi 
những kiến thức đã học? Việc tái hiện đơn thuần kiến thức chương sẽ là 
một sự thất bại của người giáo viên trong tiết Ôn tập. Người giáo viên 
cần thiết kế được hệ thống những bài tập, câu hỏi phù hợp. Học sinh sẽ 
giải quyết bằng cách vận dụng những kiến thức đã được cung cấp. 
Trong bài giảng, tôi không để học sinh giải quyết đơn thuần một bài tập 
trắc nghiệm. Những kiến thức ‘ gây nhiễu’ mà tôi đưa vào bài tập cũng 
được khai thác triệt để để học sinh ôn tập . Học sinh tham gia tiết học rất 
sôi nổi và đạt hiệu quả. Nội dung bài tập cũng phản ánh được sự liên hệ 
thực tế của bộ môn với đời sống Lớp học được chia làm 4 nhóm. Tổng số 
điểm 
Và kết thúc bài giảng, tôi đã đưa ra được một Sơ đồ Tư duy bao gồm 
những nội dung trọng tâm của chương và giữa các nội dung có mối liên 
kết hợp lý giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản của chương. 
 23
Giáo án: Ngày dạy: – 4 – 2016, Lớp : 7A3 
Tiết 44 – ÔN TẬP CHƯƠNG 1 – PHẦN CHĂN NUÔI. 
THCS KHƯƠNG MAI 
GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 7 
 GV dạy : . Lớp : 7A3. 
Tiết 44 ÔN TẬP : PHẦN CHĂN NUÔI – CHƯƠNG I. 
MỤC TIÊU: 
1-Kiến thức :HS nắm được các kiến thức cơ bản của chương 1, phần Chăn 
nuôi. Chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra 45 phút, tiết 45. 
2- Kỹ năng : Hình thành cho HS kỹ năng quan sát , kỹ năng so sánh và kỹ 
năng phân tích, tổng hợp các vấn đề. 
3-Thái độ: Hướng HS có thái độ tốt đối với khoa học chăn nuôi và hoạt động 
chăn nuôi. 
.II- PHƯƠNG TIỆN : SGK , giáo án, dữ liệu liên quan, máy chiếu, máy tính,bảng 
phụ. 
 III- PHƯƠNG PHÁP : Thuyết giảng – Vấn đáp gợi mở. 
IV - LÊN LỚP : 
- Ổn định tổ chức lớp : VS - SS lớp. 
GHI BẢNG T.GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS 
ÔN TẬP 
CHƯƠNG I- 
PHẦN CHĂN 
NUÔI. 
1,30p 
Tổ chức lớp . Chia lớp thành 4 nhóm. Giao nhiệm vụ 
cho các thư ký nhóm. 
Gv giới thiệu nội dung ôn tập : chương 1, phần chăn 
nuôi. 
GV phát phiếu học tập gồm 9 nội dung ôn tập. 
GV yêu cầu hs nhắc lại tổng quát những kiến thức đã 
học ở chương I 
Tổng quát nội dung kiến thức đã học chương 1. Chiếu 
nội dung trên màn hình. 
Câu 1 : Hoạt động nhóm 
Nội dung: Nhận biết một số giống gà. 
GV chiếu bài tập. 
HS làm bài tập nhóm . 
 24
1,30p 
1,30p 
1p 
3p 
3p 
Thư ký nhóm báo cáo kết quả. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
Câu 2 : Hoạt động nhóm 
Nội dung : Nhận biết một số giống lợn. 
GV chiếu bài tập. 
HS làm bài tập nhóm . 
Thư ký nhóm báo cáo kết quả. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
Câu 3: Hoạt động cá nhân. 
Nội dung : Vai trò của giống vật nuôi 
GV chiếu bài tập. HS đọc nội dung bài tập 
HS làm bài tập. 
GV gọi HS làm nhanh nhất. Gọi thêm 2 hs trả lời. Đôi 
chiếu.. 
GV chiếu đáp án. GV kết luận . 
GV yêu cầu hs giải thích vì sao không lựa chọn những 
đáp án còn lại. 
Câu 4: Hoạt động cá nhân. 
Nội dung : Phân biệt hiện tượng sinh trưởng và phát 
dục của vật nuôi. 
GV chiếu bài tập. HS đọc nội dung bài tập 
HS làm bài tập. 
GV gọi HS làm nhanh nhất trả lời. Gọi thêm 2 hs trả 
lời. Đôi chiếu.. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_sgk_chu_dong_sang_tao_ket_hop.pdf