Kiến thức đại cương phần “Đất, Phân bón” bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Bài: Một số tính chất của đất trồng bao gồm các phần keo đất và khả năng hấp phụ của đất, phản ứng của dung dịch đất, độ phì nhiêu của đất.
Bài: Thực hành: Xác định độ chua của đất bao gồm các phương pháp xác định độ pH của đất và xác định được pH của đất bằng thiết bị thông thường.
Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, bao gồm nguyên nhân hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo của đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
Bài: Thực hành: Quan sát phẫu diện đất bao gồm cách quan sát phẩu diện đất và phân biệt được các tầng đất.
Bài: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường bao gồm đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp.
Bài: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón bao gồm ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón và cách sử dụng một số loại phân vi sinh vật dùng trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
ình ảnh trong sách giáo khoa, hình ảnh thực tế theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. 4.2. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các giảng viên và giáo viên chuyên ngành Kỹ thuật nông lâm để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận của việc sử dụng hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân bón - Công nghệ 10 1. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài * Trên thế giới Phương pháp dạy học là một vấn đề được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm từ khá lâu bởi đây là một trong những yếu tố mang lại hiệu quả dạy học. Mỹ, J. Bruner đã nhấn mạnh: “học sinh phải được tham gia tích cực vào quá trình học tập, giáo viên phải biết vận dụng phương pháp học tập tìm tòi, khám phá phù hợp với lứa tuổi, năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ”. L. V. Reborova (1975): “tính tích cực học tập là một hiện tượng biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập”. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học đang được rất nhiều nước trên thế giới quan tâm phát triển. Trong đó việc sử dụng phương tiện dạy học có vị trí quan trọng. * Ở Việt Nam Cùng với xu thế của thế giới, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về các hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức như: Nguyễn Đức Thành, Trần Bá Hoành và một số luận án tiến sĩ, thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp có liên quan. Trong đó các đề tài về xây dựng và sử dụng nguồn tư liệu phục vụ cho dạy và học đang là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm, đặc biệt trong một vài năm gần đây. Phạm Đình Văn với bài viết: “Kỹ năng sưu tầm, khai thác, sử dụng tư liệu phục vụ việc giảng dạy ở các trường phổ thông”. Nguyễn Duân với bài viết: “Bổ sung tư liệu dạy học Công Nghệ 7 (phần nông nghiệp)” và “hướng dẫn học sinh sưu tầm và sử dụng tư liệu học tập môn Công Nghệ (nông nghiệp) ở trường phổ thông”. Nguyễn Văn Khanh trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chương trồng trọt, lâm nghiệp đại cương môn Công Nghệ 10”. Hoàng Hữu Tình trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chương chăn nuôi thuỷ sản đại cương môn Công Nghệ 10”. 2. Một số khái niệm cơ bản * Dạy học tích cực Tích cực là tỏ ra chủ động, nhiệt tình, hăng hái có những hoạt động nhằm tạo sự biến đổi. Tạo một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính quý báu của con người. Trong học tập, tính tích cực có ý nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác, có nghị lực, có định hướng rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng. Tích cực trong học tập thực chất là tích cực nhận thức thể hiện ở sự khát khao tìm kiếm, hiểu biết tri thức, khát vọng về hiểu biết, nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. * Hoạt động của giáo viên, học sinh trong phương pháp dạy học tích cực. - Hoạt động của giáo viên Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động do thầy làm chủ thể. Dạy học tích cực là một hình thức dạy học mà giáo viên không đưa ra tri thức cho học sinh dưới dạng có sẵn mà hướng dẫn, tổ chức cho các em tự tìm ra tri thức bằng các phương pháp dạy học tích cực. Như vậy dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, người giáo viên chỉ là người hướng dẫn, thiết kế và tổ chức cho học sinh tự tìm tòi, khám phá, hoàn thành nhiệm vụ học tập. - Hoạt động của học sinh Hoạt động học do học sinh làm chủ thể. Đây là một hoạt động cơ bản, có tính chất chủ động ở lứa tuổi học sinh phổ thông. Học sinh phải thực hiện các thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh,). Qua các hoạt động này mà học sinh giải quyết được nhiệm vụ học tập, chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách. * Hình ảnh - Khái niệm về hình ảnh Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm hình ảnh, hình ảnh có nghĩa là hình người, cảnh vật, cảnh tượng. Tô Xuân Giáp cho rằng: “Tranh ảnh dùng sự bố cục đường nét để biểu diễn người, địa điểm, đồ vật và các khái niệm để chỉ ra mối liên quan giữa các phần tử hay giải thích quá trình thực hiện một công việc như thế nào, cấu tạo một vật thể ra sao”. Hình ảnh dạy học dùng để truyền đạt các lượng tin bằng các loại tranh, biểu đồ, sơ đồ, đồ thị Những dạng hình ảnh được sử dụng trong dạy học được gọi là tư liệu hình ảnh. Vậy tư liệu hình ảnh có thể được hiểu là những loại vật chất chứa đựng các hình ảnh sử dụng trong việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn học, bài học hay vấn đề học tập. Với đặc thù của môn Công Nghệ 10 nói chung và phần Đất, Phân bón nói riêng, tư liệu hình ảnh không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là phương tiện trực quan thể hiện hình dạng, cấu trúc, đặc tính của sự vật, hiện tượng, được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy và học, mang lại hứng thú học tập tích cực cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức. - Vai trò của hình ảnh trong dạy học Sách giáo khoa Công nghệ 10 từ khi được chỉnh sửa bổ sung vào năm 2006 – 2007, hình ảnh được đưa vào nhiều hơn đã đem lại những chuyển biến nhất định trong kết quả dạy và học. Nhất là trong thời đại ngày nay, thông tin bùng nổ với tốc độ chóng mặt, việc sử dụng hình ảnh phục vụ việc dạy và học là việc làm cần thiết nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, đưa việc học đến gần với thực tiễn hơn. - Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa Do nguyên tắc “sách giáo khoa phải ngắn gọn, nội dung phải súc tích” nên nội dung các bài học không thể trình bày một cách chi tiết cho người học nghiên cứu. Hơn nữa, sách giáo khoa được thiết kế trong một giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội xác định và sử dụng trong một thời gian nhất định, vì vậy không thể cập nhật hết những nội dung kiến thức, mang tính thời sự, tính thực tiễn sản xuất ở địa phương hay những thông tin kiến thức đặc trưng của các vùng miền. Do đó, trong tổ chức dạy học, giáo viên phải sử dụng hình ảnh để cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa. - Củng cố, hoàn thiện kiến thức Nội dung sách giáo khoa Công Nghệ 10 nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng được thiết kế dựa trên tính nguyên lý của quy trình kỹ thuật, do đó, mang tính chất chung cho mọi vùng miền và cho nhiều đối tượng. Trong tổ chức dạy học, giáo viên phải sử dụng hình ảnh cho học sinh nghiên cứu ở các đối tượng cụ thể nhằm củng cố thêm kiến thức và vận dụng kiến thức trong thực tế sản xuất ở các vùng miền khác nhau. - Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh Trong dạy học việc gây hứng thú học tập cho học sinh là một trong những biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Với hệ thống hình ảnh có nhiều ảnh đẹp, sống động chứa nhiều thông tin bổ ích sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh chủ động trong tư duy, sáng tạo trong học tập và làm không khí lớp học trở nên sôi nổi, vui vẻ, chất lượng giờ học được nâng cao. - Kiểm tra kết quả học tập của học sinh Ngoài những vai trò trên, tư liệu có thể dùng để kiểm tra, đánh giá kỹ năng phân tích, tổng hợp, kỹ năng vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn sản xuất * Các loại tư liệu hình ảnh trong dạy học Như trên đã phân tích, hình ảnh dạy học là các dạng vật chất được sử dụng trong dạy học. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và cách sử dụng của các vật chất mà hình ảnh trong dạy học được chia ra các loại khác nhau. - Sơ đồ, biểu đồ. - Hình vẽ, ảnh chụp. - Mô hình mô phỏng. Trong dạy học phần Đất trồng, Phân bón – Công nghệ 10, tư liệu hình ảnh được thu thập dưới nhiều dạng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau. - Giáo viên tự thiết kế trên các phần mềm thông dụng. - Thu thập từ máy scan, máy ảnh kỹ thuật số, mạng internet - Từ các nguồn phim tư liệu, phim phổ biến kỹ thuật cho nông dân. Từ các phim này, giáo viên có thể biên tập lại bằng các phần mềm cắt phim, chụp ảnh theo những ý đồ sư phạm, phù hợp với nội dung bài học. 3. Mục tiêu, nội dung phần Đất, Phân bón * Mục tiêu Sau khi học xong phần “Đất, Phân bón” học sinh phải: + Về kiến thức - Nêu và giải thích được một số tính chất cơ bản của đất như: Tính hấp phụ và cơ sở của tính hấp phụ, tính chua, tính kiềm và cơ sở của nó, các loại độ chua và đặc điểm của mỗi loại. - Trình bày được khái niệm về độ phì nhiêu. - Củng cố, vận dụng kiến thức đã học về phản ứng chua của đất. - Phân biệt cách xác định độ chua hoạt tính và độ chua tiềm tàng. - Giải thích được nguyên nhân hình thành đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá. - Nêu được đặc điểm của đất xám bạc màu, đất xói mòn. - Đề xuất các biện pháp cải tạo và hướng dẫn sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn. - Nhận biết, phân biệt được các tầng đất qua mặt phẫu diện, từ các tầng đất mà học sinh củng cố, hệ thống lại kiến thức về các nhân tố hình thành đất. - Nêu được đặc điểm của phân hoá học, phân hữu cơ và phân vi sinh. - Từ đặc điểm của mỗi loại mà đề xuất cách sử dụng để có hiệu quả đối với từng loại đất, cây trồng. - Trình bày được nguyên lý chung trong sản xuất phân vi sinh vật. - Giải thích đặc điểm của một số loại phân vi sinh thường dùng hiện nay, biện pháp sử dụng có hiệu quả. + Về kỹ năng - Phát triển kỹ năng so sánh qua cấu tạo của keo âm và keo dương. - Thực hiện đúng kỹ thuật của từng bước trong quá trình xác định độ chua (pH) hoạt tính, tiềm tàng của một loại đất cụ thể. - Phát triển năng lực tư duy logic qua mối quan hệ từ. Nguyên nhân dẫn đến đặc điểm và suy ra biện pháp cải tạo một số loại đất xấu. - Phát triển kỹ năng quan sát, so sánh qua quan sát, nhận biết các tầng đất ở bề mặt phẫu diện. - Phát triển kỹ năng phân tích qua đặc điểm của từng loại phân và kỹ năng tổng hợp qua phối hợp các loại phân bón cho từng loại đất, loại cây. - Phát triển khả năng phân tích qua việc tìm ra những nội dung cơ bản khi nghiên cứu mỗi loại phân vi sinh vật. Qua ứng dụng phân vi sinh vật trong sản xuất một số loại phân bón mà phát triển tư duy kỹ thuật. + Về ý thức, thái độ - Từ tính chất và độ phì nhiêu làm cơ sở để hình thành ý thức bảo vệ, sử dụng hợp lý. - Có ý thức và thái độ làm việc khoa học, chính xác. - Từ nguyên nhân gây đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh mà có ý thức ngăn chặn, phòng tránh để bảo vệ đất trồng và môi trường sống. - Có ý thức góp phần cùng gia đình tăng nguồn phân bón và cách sử dụng hợp lý để nâng cao hiệu quả trong sản xuất (vùng phi nông nghiệp thì hình thành ý thức gom rác thải để góp phần tăng nguồn phân bón cho nông nghiệp, vệ sinh môi trường và tìm hiểu kỹ đặc điểm phân bón để sử dụng hiệu quả). - Hình thành ý thức lao động có khoa học trong sản xuất công nghiệp. * Nội dung Kiến thức đại cương phần “Đất, Phân bón” bao gồm các nội dung cơ bản sau: Bài: Một số tính chất của đất trồng bao gồm các phần keo đất và khả năng hấp phụ của đất, phản ứng của dung dịch đất, độ phì nhiêu của đất. Bài: Thực hành: Xác định độ chua của đất bao gồm các phương pháp xác định độ pH của đất và xác định được pH của đất bằng thiết bị thông thường. Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, bao gồm nguyên nhân hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo của đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá. Bài: Thực hành: Quan sát phẫu diện đất bao gồm cách quan sát phẩu diện đất và phân biệt được các tầng đất. Bài: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường bao gồm đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp. Bài: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón bao gồm ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón và cách sử dụng một số loại phân vi sinh vật dùng trong sản xuất nông, lâm nghiệp. 4. Hình ảnh sử dụng trong phần “Đất, Phân bón” – sách giáo khoa Công nghệ 10 * Số lượng và chức năng chính - Số lượng (phần đất: 16 hình, phần phân bón: 2 hình) - Chức năng chính: Chỉ cung cấp thông tin về cấu tạo của keo đất, minh hoạ các bước xác định độ chua của đất, các loại đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, các biện pháp canh tác đối với một số loại đất xấu. Cung cấp thông tin về phẫu diện của một số loại đất. minh hoạ một số loại phân. Cho nên khi dạy phần này tôi khai thác thêm một số hình ảnh làm nổi bật trọng tâm bài, giúp các em hiểu bài nhanh hơn. II. Sử dụng thêm hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón” – Công nghệ 10 1. Nguyên tắc sử dụng hình ảnh. Hình ảnh phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy và học tập, do đó khi sử dụng thêm hình ảnh cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Bám sát mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích và yêu cầu phải đạt được của quá trình dạy học. Đó là các phẩm chất của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Các hình ảnh được sử dụng thêm cho quá trình dạy học phải hướng vào mục tiêu bài học. Tiến trình tổ chức học sinh khai thác hình ảnh đồng thời là quá trình thực hiện mục tiêu bài học đã đề ra. - Nguyên tắc khoa học Trong dạy học, sử dụng hình ảnh là điều cần thiết, tuy nhiên hình ảnh dạy học phải được xây dựng trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học; nội dung thông tin trong hình ảnh phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội dung bài học và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. - Nguyên tắc sư phạm Hình ảnh được sử dụng để phục vụ cho quá trình dạy học, do đó thông tin của hình ảnh phải ngắn gọn, súc tích, hình ảnh phải rõ ràng, phù hợp với ý đồ sư phạm. - Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cách học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động. Do đó phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Để phát huy tính tích cực thì hình ảnh sử dụng phải súc tích, rõ ràng, phù hợp với tâm sinh lý. - Đảm bảo tính hệ thống Nội dung môn học Công nghệ nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng luôn được biên soạn một cách có hệ thống, thể hiện qua từng bài, từng chương, từng phần và toàn bộ chương trình. Tính hệ thống đó không chỉ được quy định bởi chính nội dung khoa học, phản ánh đối tượng khách quan có mang tính hệ thống mà còn bởi tính logic trong hệ thống tư duy của học sinh. Do đó hình ảnh được sử dụng cũng phải sắp xếp theo logic hệ thống chặt chẽ, sao cho lời giải của hình ảnh là cơ sở cho việc tìm tòi giải đáp của hình ảnh. Chính yếu tố này đã khuyến khích khả năng tư duy, suy diễn của người học. - Đảm bảo tính thực tiễn Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành”, “lý luận gắn với thực tiễn” và đặc điểm của bộ môn Công nghệ là một môn khoa học thực nghiệm. Do đó, hình ảnh được sử dụng phải có tính thực tiễn cao, giúp học sinh liên hệ, sử dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. 2. Cơ sở sử dụng hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10” Khi sư dụng hình ảnh để dạy học phần “Đất, Phân bón” theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, cần dựa trên các cơ sở chủ yếu sau: - Dựa vào mục tiêu dạy học của phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”. - Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo dục và đào tạo là giảm thông báo kiến thức, tăng lượng hình ảnh. - Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu vấn đề, cung cấp thông tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên sử dụng hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức. 3. Khai thác và sử dụng thêm hệ thống hình ảnh a. Khai thác hệ thống hình ảnh: Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”, hệ thống hình ảnh được sử dụng theo các bước sau: - Nghiên cứu bài dạy giáo khoa Trong các môn học ở trường THPT, sách giáo khoa được xem như là “pháp lệnh”, là “kim chỉ nam” là nền tảng nội dung để giáo viên và học sinh đồng thời tác động trong quá trình tổ chức dạy học để tổ chức, hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức. Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ xác định được những kiến thức cơ bản; những kiến thức cần bổ sung, mở rộng, cập nhật; những kiến thức cần khái quát, cụ thể hoá từ đó định hướng cho việc tìm kiếm, bổ sung, sử dụng hình ảnh là cần thiết. Ví dụ: Nghiên cứu bài 9, phần II.2. Tính chất của đất xói mòn mạnh – trơ sỏi đá. Sách giáo khoa chỉ trình bày các tính chất, song lại không có hình ảnh để minh hoạ, vậy cần có bảng biểu thể hiện một số số liệu nói lên đất xám bạc màu có tính chất đó. - Phân tích nhu cầu Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học (nội dung - mục tiêu – phương pháp – phương tiện – hình thức tổ chức dạy học - kiểm tra, đánh giá), tuỳ nội dung bài học cụ thể mà xác định nguồn tư liệu cho phù hợp. Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”, có những bài, những mục số lượng và chất lượng hình ảnh trong sách giáo khoa đủ cho giáo viên và học sinh khai thác để thực hiện mục tiêu dạy học, nhưng cũng có những bài học chỉ dựa vào hình ảnh trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ gặp khó khăn khi thực hiện hoạt động dạy và học sinh cũng gặp khó khăn khi thực hiện hoạt động học, do đó, cần phải tìm kiếm, sử dụng thêm hình ảnh để khai thác nội dung kiến thức bài học. Như vậy, quá trình phân tích nhu cầu là trả lời cho các câu hỏi: “có hay không nên sử dụng hình ảnh dạy học”; “cần bao nhiêu hình ảnh”. Ví dụ: Theo yêu cầu thì cần thêm hình ảnh để minh hoạ cho hướng sử dụng đất xói mòn để học sinh dễ tiếp cận. - Lựa chon hình ảnh Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”, hình ảnh có thể tìm kiếm ở các nguồn khác nhau (sách, báo, tạp chí chuyên ngành; sách phổ biến kỹ thuật; các chương trình tập huấn kỹ thuật; chương trình khuyến nông, khuyến lâm, bạn của nhà nông; các webside tìm kiếm, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu). Trên cơ sở phân tích nhu cầu về nguồn và loại hình ảnh cho nội dung bài học cụ thể, giáo viên có thể lựa chọn tư liệu cho phù hợp. Ví dụ: Nguồn tư liệu hình ảnh phải thể hiện được các yêu cầu của việc bón phân hoá học đúng kỹ thuật. Để đáp ứng yêu cầu đó, hình ảnh được lựa chọn từ các kênh hình khác nhau và có thể dễ dàng tìm kiếm từ mạng internet. b. Địa chỉ sử dụng hệ thống hình ảnh với một số bài giảng trong phần Đất – Phân bón: * Bài: Một số tính chất của đất trồng: Bao gồm các phần keo đất và khả năng hấp phụ của đất, phản ứng của dung dịch đất, độ phì nhiêu của đất. Dử dụng hình ảnh mô tả cấu tạo keo đất giúp các em hiểu được bản chất của hạt keo đất, phân biệt được keo âm, keo dương. Khả năng trao đổi dinh dưỡng giữa đất và cây trồng. Sơ đồ cấu tạo keo đất Sơ đồ cấu tạo keo đất Mô hình trao đổi của keo đất Phương trình trao đổi dinh dưỡng giữa keo đất và phân bón * Bài: Thực hành: Quan sát phẫu diện đất bao gồm cách quan sát phẩu diện đất và phân biệt được các tầng đất. Nhằm giúp các em biết được đặc điểm, tính chất của một số loại đất ở nước ta, từ đó giúp các em liên hệ được nhiều kiến thức thực tế, biết cách cải tạo đất phù hợp để sản xuất nông nghiệp Đất đỏ trên núi Đất mùn vàng Đất nâu đỏ Phản ứng trao đổi của keo đất * Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá. Phần này giúp các em quan sát được các loại đất xấu, biết được đặc điểm – tính chất của đất để có biện pháp cải tạo cho phù hợp. Mô hình nông lâm kết hợp Mô hình trồng lúa và cây ăn quả Làm ruộng bậc thang Cày sâu dần Sau khi cải tạo đất xám bạc màu, có thể trồng các loại cây trồng cạn (hoa, lúa, rau) Đất xám bạc mầu * Bài: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường và ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón. Từ hình ảnh các em học sinh có thể phân biệt được các loại phân bón, từ kiến thức thực tế biết được đặc điểm, cách sử dụng từng loại cũng như biết được tác hại của nó khi sử dụng quá liều lượng cho phép. Sản xuất phân bón Hình ảnh một số loại phân bón 4. Kết quả thực hiện. Qua kiểm tra đánh giá kiến thức giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, kết quả như sau : (Kết quả số liệu năm học 2013-1014): Líp ®èi chøng : Lớp Tổng Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 10B 35 02 5,7 07 20 20 57,1 06 17,2 10C 35 01 2,8 08 22,8 15 42,8 11 31,6 Líp thùc nghiÖm : Lớp Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 10D 35 10 28,5 14 40 10 28,5 1 3 10
Tài liệu đính kèm: